Chuyên đề Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoài quốc doanh (VPBank)

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG VPBANK 2

1.QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN 2

1.1 Sự hình thành và phát triển. 2

1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý 4

1.3 Các lĩnh vực hoạt động chủ yếu 7

1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh 8

1.4.1 Về chỉ tiêu tổng tài sản. 8

1.4.2 Tình hình huy động vốn: 9

1.4.3 Hoạt động cho vay: 10

1.4.4 Kết quả kinh doanh (trong năm): 11

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI VPBANK 15

1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CƠ BẢN 15

1.1 Vốn: 15

1.2 Lao động: 15

1.3 Thị trường: 15

1.4 Cơ sở vật chất: 16

2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO 17

2.1 Khái niệm và đặc điểm cơ bản của rủi ro tín dụng 17

2.2 Tình hình hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại VPBank 18

2.2.1 Tổ chức tín dụng tại VPBank 18

2.2.2 Tình hình quản trị rủi ro tín dụng: 20

2.3 Các nguyên nhân cơ bản gây ra rủi ro tín dụng 30

2.3.1 Các nguyên nhân thuộc về ngân hàng 30

2.3.2 Các nhân tố thuộc về khách hàng 31

3. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG 32

3.1 Mặt làm được: 32

3.1.1 Những kết quả đạt được 32

3.2 Những hạn chế và nguyên nhân 37

3.3 Những thuận lợi và khó khăn 39

CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG VÀ HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI VPBANK 41

1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA VPBANK TRONG NHỮNG NĂM TỚI 41

2. GIẢI PHÁP XÂY DỰNG VÀ HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI VPBANK 42

2.1Thực hiện chiến lược marketing thu hút khách hàng 42

2.2 Nâng cao chất lượng công tác phân tích - thẩm định khách hàng và phương án vay vốn. 45

2.3 Hoàn thiện hệ thống thông tin đánh giá khách hàng 47

2.4 Cung cấp dịch vụ tư vấn cho khách hàng 47

2.5 Hoàn thiện hệ thống chấm điểm tín dụng 48

2.6 Giám sát và kiểm tra sau vay 49

2.7 Phát triển hệ thống công nghệ thông tin 50

2.8 Sử dụng các công cụ tín dụng phái sinh 51

2.9 Hạn chế tổn thất khi có rủi ro sảy ra 51

2.10 Công tác cán bộ và đào tạo 52

3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 53

3.1Kiến nghị đối với chinh phủ 53

3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 55

KẾT LUẬN 57

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 58

 

 

doc62 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 5035 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoài quốc doanh (VPBank), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ài ra ngân hàng còn kiểm tra các khoản nợ quá hạn của khách hàng( nếu có) và nguyên nhân của chúng bởi đó chính là những đe doạ tiềm ẩn rủi ro tín dụng của ngân hàng trong tương lai. Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu VPBank xem xét tình hình tài chính của khách hàng vay vốn qua hệ thống 4 nhóm chỉ tiêu tài chính chủ yếu sau: + Nhóm chỉ tiêu thanh khoản: Hệ số thanh toán ngắn hạn = Tài sản lưu động/ Nợ ngắn hạn Hệ số này phản ánh khả năng của doanh nghiệp trong việc chuyển đổi tài sản lưu động thành tiền để trả các khoản nợ ngắn hạn. Tiêu chuẩn của hệ số này ~ 1. Hệ số thanh toán nhanh = ( Tài sản lưu động – Hàng tồn kho)/ Nợ ngắn hạn. Nếu doanh nghiệp có hệ số khả năng thanh toán nhanh càng cao thì khả năng trả nợ của doanh nghiệp càng lớn. Đối với các doanh nghiệp có vòng quay hàng tồn kho chậm thì ngân hàng đòi hỏi hệ số này phải cao, các doanh nghiệp có vòng quay hàng tồn kho nhanh thì hệ số này có thể nhỏ hơn. Hệ số thanh toán tức thời = Tổng số vốn bằng tiền và các tài sản tương đương tiền/ Nợ ngắn hạn. Hệ số này cho biết khả năng thanh toán ngay lập tức các khoản nợ của doanh nghiệp bằng tiền mặt. Nếu tỷ suất này lớn hơn 0,5 thì tình hình thanh toán tương đối khả quan, nếu nhỏ hơn 0,5 thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán công nợ và có thể phải bán gấp hàng hoá để trả nợ. + Nhóm chỉ tiêu hoạt động Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán/ Hàng tồn kho bình quân. Kỳ thu tiền bình quân = Doanh thu/ Các khoản phải thu bình quân Hệ số vòng quay tài sản = Doanh thu thuần/ Tổng tài sản. + Nhóm chỉ tiêu đòn cân nợ Hệ số nợ = ( Tổng tài sản - Vốn chủ sở hữu) / Tổng tài sản. Hệ số này có giá trị nhỏ hơn hoặc bằng 0,5 là lý tuởng vì có ít nhất một nửa tài sản của doanh nghiệp được hình thành bằng vốn chủ sở hữu. Hệ số khả năng trả lãi = lợi tức trước thuế và lãi/ chi phí trả lãi. Hệ số này đo lường mức độ an toàn của thu nhập có thể trả lãi cho các chủ nợ. + Nhóm chỉ tiêu khả năng sinh lời Hệ số mức sinh lời trên doanh thu = Tổng lợi tức sau thuế / Doanh thu thuần Hệ số thu nhập trên tổng tài sản = Tổng lợi tức sau thuế/ Tổng tài sản Hệ số thu nhập trên vốn thuần = Tổng lợi tức sau thuế / vố chủ sở hữu thuần Tuỳ theo từng loại hình tín dụng mà ngân hàng quan tâm đến các chỉ số khác nhau: cho vay ngắn hạn thì lưu ý đến các chỉ số về tài sản lưu động, chỉ số về nợ, cho vay dài hạn thì quan tâm đến chỉ số sinh lời, khả năng trả nợ… Thẩm định tính khả thi của phương án vay vốn và khả năng trả nợ của khách hàng Đối với các thông tin thu thập được, VPBank yêu cầu cán bộ tín dụng thẩm định phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng, nhằm đảm bảo: + Tính hợp pháp về mục đích sử dụng vốn của khách hàng. + Tính hợp lệ, hợp pháp, hiệu lực, khả năng thực hiện các hợp đồng giữa khách hàng vay vôn với người cung ứng nguyên, nhiên vật liệu, thị trường tiêu thụ và các nhân tố ảnh hưởng.. + Tính hợp lý của doanh thu, vong quay vốn lưu động.. + Xác định tổng nhu cầu vốn, vốn tự có và nhu cầu vốn xin vay của khách hàng. + Xác định khả năng trả nợ đến hạn của khách hàng. Đối với các dự án vay vốn trung, dài hạn Trước hết cán bộ tín dụng tập hợp đầy đủ hồ sơ của dự án đầu tư xem xét kỹ lưỡng, khẳng định cơ sở pháp lý của dự án. Các hồ sơ cần thiết bao gồm: quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư, luận chứng kinh tế kỹ thuật được duyệt, thiết kế và tổng dự toán, ý kiến của cơ quan quản lý hoặc chính quyền, quyết định giao đất, giấy phép xây dựng, hợp đồng nhập khẩu thiết bị, kết quả đấu thầu… Sau khi đã có đầy đủ các tài liệu về dự án, cán bộ thẩm định tiến hành phân tích trên các phương diện sau: + Phân tích tài chính dự án: Xác đinh tổng mức đầu tư( vốn cố định, vốn lưu động), nguồn vốn đầu tư, tính toán mức cho vay, thời hạn cho vay, kế hoạch và khả năng trả nợ.. + Phân tích tính khả thi của dự án: Xem xét kỹ và toàn diện về khả năng trả nợ của dự án. Bao gồm: thị trường tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ, thị trường nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào, công nghệ và tài sản cố định của dự án, tổ chức quản lý và lao động, các tác động khách quan khác. + Phân tích hiệu quả dự án, bao gồm: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội + Phân tích khả năng trả nợ của dự án: gồm trả nợ gốc và tiền lãi trung và dài hạn. Để xác định chính xác khả năng trả nợ của dự án, cán bộ tín dụng tiến hàng so sánh giữa nguồn trả nợ và nghĩa vụ trả nợ theo từng giai đoạn của dự án. Qua đó ngân hàng có thể biết được trong thời gian vay vốn, dự án có tự trả được nợ đúng hạn hay không, bao lâu thì thu hồi được vốn cho vay, kỳ nợ nào trả được, kỳ nợ nào thiếu, biện pháp bù đắp thiếu hụt như nào… Thẩm định tài sản bảo đảm VPBank quy định tài sản nhận thế chấp, cầm cố phải đáp ứng được các yêu cầu sau: Quyền sở hữu tài sản: Tài sản nhận thế chấp cầm cố phải thuộc sở hữu hợp pháp của người thế chấp cầm cố và không co tranh chấp. Giá trị tài sản: Tài sản nhận thế chấp, cầm cố phải phải có giá trị và ngân hàng có đủ căn cứ, khả năng và phương tiện để xác định giá trị tài sản đó theo quy định của Chính phủ, của NHNN và của VPBank. Tính chuyển nhượng của tài sản: Tài sản nhận thế chấp, cầm cố phải có khả năng chuyển nhượng được trên thị trường khi cần thiết. Phân tích các yếu tố phi tài chính khác Bộ máy điều hành, lý lịch, năng lực và trình độ chuyên môn của người điều hành( tổng giám đốc, kế toán trưởng…) Các đối tác của khách hàng. Uy tín trong quan hệ giao dịch của khách hàng. Như vậy sau khi tiến hành xem xét khoản vay theo từng nội dung trên, cán bộ tín dụng đã có những hiểu biết nhất định về khách hàng mà mình tài trợ. Tiếp theo nhằm lượng hoá và tổng hợp những nội dung đã phân tích, cán bộ tín dụng sẽ sử dụng mô hình chấm điểm rủi ro để tính toán mức độ rủi ro của khoản vay. - Hệ thống chấm điểm tín dụng Tuỳ theo từng đối tượng khách hàng cụ thể, cán bộ tín dụng sẽ sử dụng các bảng xếp hạng tín dụng phu hợp để đánh giá mức độ rủi ro của khoản tín dụng. Các bảng xếp hạng theo đối tượng khách hàng bao gồm: Khách hàng là đang hoạt động chính trong lĩnh vực kinh doanh thương mại- dịch vụ. Khách hàng là doang nghiệp đang hoạt động chính trong lĩnh vực trực tiếp sản xuất. Khách hàng là doang nghiệp hoạt động chính trong lĩnh vực xây dựng. Khách hàng là cá nhân. Trong mỗi loại VPBank lại phân chia bảng xếp hạng cho các doanh nghiệp đã được kiểm toán hay chưa được kiểm toán. Kết quả chấm điểm được ghi trên biểu mẫu “ Phiếu xếp hạng tín dụng”. Tuỳ theo kết quả chấm điểm tín dụng, khách hàng sẽ được chia ra làm 6 mức độ rủi ro tín dụng khác nhau: Điểm Xếp loại Đánh giá Nhóm rủi 87-100 A+ Xuất sắc Thấp 74-86 A Tốt Thấp 61-73 B+ Trung bình Trung bình 48-60 B Dưới trung bình Trung bình 35-47 C+ Rủi ro không thu hồi cao Cao 0-34 C Rủi ro không thu hồi rất cao Cao Tuy nhiên đây chưa phải là kết luận cuối cùng về chất lượng của khoản tín dụng đang xem xét. Muốn xác định chất lượng của khoản tín dụng để làm căn cứ đề xuất ý kiến lên Ban tín dụng/ Hội đồng tín dụng, cán bộ tín dụng còn phải tiến hành đanh giá tài sản bảo đảm, sau đó kết hợp giữa kết quả xếp hạng rủi ro với kết quả đánh giá tài sản bảo đảm để rút ra kết luận cuối cùng về chất lượng khoản vay. - Kiểm tra vâ xử lý nợ vay + Kiểm tra sau cho vay * Thời gian kiểm tra: - Đối với khoản vay theo hạn mức: kiểm tra theo từng lân đề nghị giải ngân của khách hàng và kiểm tra thường xuyên theo định kỳ ít nhất 6 tháng/1 lần. - Đối với khoản vay theo món( ngắn hạn và trung dài hạn): kiểm tra định kỳ ít nhất 6tháng/1 lần. * Phương thức kiểm tra: Kiểm tra trực tiếp tại nơi làm việc: kiểm tra sổ sách theo dõi nợ vay ngân hàng của bên vay và sổ sách kế toán khác, trao đổi trực tiếp với những người lãnh đạo có thẩm quyền của bên vay, kiểm tra trực tiếp tại cơ sở sản xuất kinh doanh. Kiểm tra gián tiếp thông qua các báo cáo tài chính mà bên vay có trách nhiệm nộp bổ sung hàng quý theo quy định. * Nội dung kiểm tra: Tình hình sản xuất kinh doanh hiện tại của bên vay, so sánh với thời điểm kiểm tra trước hoặc so với thời điểm trước khi vay. Xác định mục đích sử dụng vốn vay thực tế, đối chiếu với quy định trong hợp đồng tín dụng. Các trường hợp đặc biệt khác phát hiện trong quá trình kiểm tra. + Xử lý nợ vay Khi đến hạn trả nợ gốc và/ hoặc lãi mà khách hàng không trả nợ đúng hạn và không có đơn xin gia hạn thì cán bộ tín dụng lập thông báo chuyển toàn bộ số dư nợ của khoản vay sang quá hạn. Trong thời gian này ngân hàng sẽ đình chỉ mọi quan hệ tín dụng mới với khách hàng và áp dụng các biện pháp cần thiết để thu hồi nợ. Phòng thu hồi nợ sau khi nhân được hồ sơ từ phòng A/O sẽ chuẩn bị hồ sơ nợ quá hạn chuyển đến cơ quan pháp luật để giải quyết. 2.3 Các nguyên nhân cơ bản gây ra rủi ro tín dụng 2.3.1 Các nguyên nhân thuộc về ngân hàng - Thứ nhất: Trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng Đây là nhân tố đầu tiên, có ảnh hưởng trực tiếp đến rủi ro tín dụng của NHTM. Khi cán bộ tín dụng có thái độ chủ quan, quá tin tưởng vào khách hàng quen của mình mà coi nhẹ khâu kiểm tra, đánh giá người vay, tính khả thi của phương án xin vay…sẽ dẫn đến việc cho vay vượt quá khả năng chi trả của khách hàng. Bên cạnh đó, nếu coi tài sản bảo đảm là điểm xuất phát, là điều kiện tiên quyết khi xét duyệt một khoản tín dụng mà coi nhẹ công tác thẩm định thì có thể ngân hàng đã bỏ lỡ những khoản vay có chất lượng tốt. Ngoài ra việc đánh giá sai trong khi xem xét các yếu tố pháp lý hoặc không phát hiện được sai sót trong hồ sơ chứng từ cho vay để phát sinh rủi ro tín dụng, cũng có thể là do cán bộ tín dụng có những vấn đề về đạo đức nghề nghiệp, cho vay vì lợi ích cá nhân. Thứ hai: Các công cụ quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng + Chính sách tín dụng Nếu ngân hàng thiếu một chính sách cho vay rõ ràng, hay chính sách cho vay không phù hợp với đặc điểm thực trạng nền kinh tế thì sẽ rất kho khăn cho cán bộ ngân hàng khi tiến hành thẩm định khoản vay. Một chính sách cho vay không đồng bộ, thống nhất, đầy đủ và đúng đắn sẽ tạo ra định hướng lệch lạc cho hoạt động tín dụng, dẫn đến việc cấp tín dụng không đúng đối tượng, tạo kẽ hở cho người sử dụng vốn và dẫn đến rủi ro tín dụng. + Quy trình tín dụng: Quy trình tín dụng có ỹ nghĩa rất quan trọng trong việc hạn chế sai sót khi cho vay và giảm thiểu khả năng sảy ra rủi ro tín dụng. Quy trình tín dụng quy định rõ ràng từng khâu công việc và trách nhiệm cụ thể của các cán bộ tín dụng có liên quan. Nếu quy trình tín dụng hợp lý sẽ giúp ngân hàng có một quy trình cho vay khoa học, đồng thời tạo điều kiện cho cán bộ tín dụng dễ dàng quản lý khoản vay. Ngược lại, nếu một quy trình tín dụng quá phức tạp sẽ gây ra khó khăn cho cả ngân hàng và khách hàng khi thực hiện. + Mô hình đánh giá rủi ro tín dụng: Mỗi ngân hàng phải hình thành và đưa vào sử dụng một mô hình đánh giá rủi ro cụ thể để có thể quản lý rủi ro tín dụng một cách thống nhất và hiệu quả. Ngoài ra nếu các mô hình đánh giá rủi ro tín dụng không được cập nhật với những thay đổi về điều kiện kinh tế - xã hội thì mô hình đó cũng không phát huy được hiệu quả và ảnh hưởng đến kết quả đánh giá rủi ro tín dụng của ngân hàng. 2.3.2 Các nhân tố thuộc về khách hàng Khi khách hàng sử dụng vốn vay ngân hàng không đúng mục đích đã đưa ra trong đơn xin vay vốn sẽ ảnh hưởng đến việc quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng. Có nhiều khách hàng cố tình đưa ra các hộ sơ hợp pháp, các dự án có hiệu quả để được vay vốn ngân hàng. Có khách hàng dùng cùng một tài sản thế chấp để vay vốn nhiều ngân hàng, dùng giấy tờ giả mạo để kinh doanh trái phép và vay vốn ngân hàng sau đó sử dụng cho mục đích cá nhân hoặc bỏ trốn… 2.3.3 Các nhân tố thuộc về môi trường - Môi trường kinh tế - xã hội: Môi trường kinh tế - xã hội là tổng hòa các mối quan hệ về kinh tế và xã hội tác động đến hoạt động của các doanh nghiệp trong nền kinh tế, ảnh hưởng đến việc quản trị rủi ro tín dụng từ cả phía ngân hàng và khách hàng. Môi trường kinh tế - xã hội tác động vào ngân hàng giúp ngân hàng có thể tìm thấy thông tin phục vụ cho việc thẩm định tín dụng, kiểm tra, kiểm soát hoạt động sản xuất kinh doanh và đánh giá đúng đắn khả năng của khách hàng. Qua đó ngân hàng có thể xem xét được khả năng xử lý tài sản đảm bảo, khả năng thu hồi vốn, khả năng rủi ro và thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro. - Môi trường pháp lý Bao gồm hệ thông pháp luật điều chỉnh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và những biện pháp để thực thi pháp luật. Hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng phải tuân theo những quy định của Chính phủ và NHNN ban hành. Các quy chế này phải chặt chẽ, rõ ràng, đầy đủ, đồng bộ góp phần vào sự cạnh tranh lành mạnh giữa các NHTM trong hoạt động tín dụng cũng như trong hoạt động của các doanh nghiệp. Đây là cơ sở pháp lý để giải quyết các khiếu nại, tố cáo khi có tranh chấp tín dụng sảy ra, tạo sự công bằng trong hoạt động ngân hàng. 3. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG 3.1 Mặt làm được: 3.1.1 Những kết quả đạt được - Tình hình thực hiện tín dụng Cũng như các ngân hàng khác ở Việt Nam hiện nay, tín dụng vẫn là hoạt động trọng tâm mang lại nguồn thu chính cho ngân hàng. Trong năm 2005, thu thập từ hoạt động tín dụng là 76.654,4 triệu VNĐ, chiếm 92% tổng lợi nhuận của ngân hàng. Chi tiết về tình hình hoạt động tín dụng của VPBank: BẢNG 6: HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2002 Tỷ trọng Năm 2003 Tỷ trọng Năm 2004 Tỷ trọng Năm 2005 Tỷ trọng Cho vay ngắn hạn 687.939 65.79% 724.787 47,52% 1.004.349 53,84% 1.407.481 46,69% Cho vay trung & dài hạn 352.856 34,21% 800.425 52,48% 8.610.015 46,16% 1.606.728 53,31% Tổng dư nợ 1.031.795 1.525.212 1.865.364 3.014.209 Cho vay bằng VNĐ 742.892 72% 1.257.411 82,44% 1.768.348 95,76% 2.910.233 95,54% Cho vay bằng ngoại tệ (quy đổi sang VNĐ) 288.903 28% 267.801 17,56% 79.016 4,24% 104.302 3,46% Nguồn: báo cáo thường niên VPBank Các kết quả đạt được cho thấy dư nợ vay bằng ngoại tệ có xu hướng giảm mạnh so với dư nợ vay bằng VNĐ. Trong năm 2002, dư nợ cho vay bằng VNĐ chỉ gấp khoảng 2.5 lần dư nợ cho vay bằng ngoại tệ nhưng qua các năm con số này đã tăng dần lên 4,69 lần (năm 2003); 22,58 lần (năm 2004) và đặc biệt trong năm 2005 tỉ lệ cho vay bằng VNĐ gấp trên 30 lần cho vay bằng ngoại tệ. Điều này cho thấy chính sách của ngân hàng trong việc hạn chế cho vay bằng ngoại tệ, do ngân hàng thường tài trợ các khoản tín dụng ngắn hạn với mục đích bổ sung vốn lưu động hoặc các dự án trung hạn đầu tư sản xuất kinh doanh bằng đồng Việt Nam. Cho vay bằng ngoại tệ được thực hiện theo đúng quy định về quản lý ngoại hối của Ngân hàng nhà nước và chỉ trong trường hợp khách hàng có giao dịch với đối tác nước ngoài như thanh toán L/C…nên chiếm tỷ trọng nhỏ trong dư nợ vay của ngân hàng. Về cơ cấu thời hạn nợ, ta thấy tỷ trọng giữa cho vay ngắn hạn và cho vay trung, dài hạn không có nhiều biến động đáng kể trong các năm trở lại đây, xoay quanh mức tỷ lệ khoảng 50% cho mỗi loại. Ngoài việc chỉ chủ yếu cho vay các dự án ngắn hạn như tài trợ vốn lưu động, mua sắm các công cụ dụng cụ… với thời gian thu hồi vốn nhanh với tỷ lệ rủi ro thấp, VPBank đã mạnh dạn hơn trong việc đầu tư cho vay các dự án trung và dài hạn. Về cơ cấu trong cho vay trung dài hạn chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ. Năm 2005 dư nợ cho vay dài hạn là 258 tỷ VNĐ và chỉ chiếm 8,56% tổng dư nợ. Điều này là hợp lý với chính sách tín dụng của VPBank hiện nay trong việc tập trung phát triển trở thành một ngân hàng bán lẻ với các nhu cầu vốn ngắn và trung hạn. Cho vay dài hạn tuy có lợi nhuận cao nhưng độ rủi ro cũng rất lớn và không phải là mục tiêu của ngân hàng trong giai đoạn tăng trưởng hiện nay. - Tình hình đảm bảo an toàn rủi ro tín dụng Có thể nói trong những năm gần đây, VPBank đã khá thành công trong việc đảm bảo an toàn đối với các khoản cho vay, được thể hiện trong bảng số liệu sau: BẢNG 7 : TÌNH HÌNH DƯ NỢ QUÁ HẠN TẠI VPBANK Đơn vị: triệu VNĐ CHỈ TIÊU Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Tổng dư nợ 1.525.212 1.865.364 3.014.536 Nợ quá hạn (NQH) 201.327 8.635 22.609 NQH/Tổng dư nợ 13,2% 0,46% 0,75% ( Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2003, 2004 và các báo cáo tài chính năm 2005) Biểu đồ 6: Tỷ trọng nợ quá hạn/ tổng dư nợ Nhìn vào kết quả trên, có thể thấy các khoản nợ quá hạn phát sinh qua các năm tài chính nhìn chung có xu hướng giảm mạnh, từ 201.327 triệu VNĐ trong năm 2003 xuống còn 8.635 triệu VNĐ trong năm 2004 và tăng lên 22.609 triệu VNĐ năm 2005. Mức độ an toàn tín dụng càng được thể hiện rõ hơn khi xét về tỷ lệ giữa các khoản nợ quá hạn phát sinh trong năm tài chính và tổng số dư nợ tín dụng. Tỷ lệ nợ quá hạn đã giảm đột ngột từ 13,2% năm 2003 xuống chưa đến 0,5% trong năm 2004. Có được điều này là nhờ những cải cách mạnh mẽ về chính sách và quy chế cho vay thắt chặt của VPBank trong những năm vừa qua. Tỷ lệ nợ quá hạn tuy có tăng lên vào năm 2005 ( chiếm 0,75% tổng dư nợ) song vẫn là một tỷ lệ thấp so với các ngân hàng khác trên cùng địa bàn ( Tỷ lệ nợ xấu của toàn bộ hệ thống ngân hàng Việt nam tính đến cuối năm 2005 là 4,4%) Có thể lý giải tỷ lệ nợ quá hạn tăng lên trong năm 2005 của VPBank không phải xuất phát từ chính sách quản trị rủi ro tín dụng kém hiệu quả của ngân hàng mà do sự thay đổi trong việc phân loại nợ và chuyển nợ quá hạn được quy định theo quyết định 127/2005/QĐ-NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều cua quy chế cho vay của tổ chức tín dụng. Theo quyết định này, tất cả các khoản nợ không được hoàn trả đúng hạn đều bị coi là nợ quá hạn và được trích lập dự phòng rủi ro ngay khi quá hạn Một số điểm khác biệt giữa quy định mới ( QĐ 127/2005/QĐ-NHNN) và Quy định cũ ( QĐ1627/2001/QĐ-NHNN) về chuyển nợ quá hạn NỘI DUNG SO SÁNH QUY ĐỊNH CŨ QUY ĐỊNH MỚI Trả nợ vay, chuyển nợ quá hạn Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nợ vay( vốn, lãi, vốn vay) đến hạn, nếu khách hàng không trả được và không được TCTD cơ cấu lại thời hạn trả nợ thì toàn bộ dư nợ gốc bị chuyển nợ quá hạn. Ngay sau khi nợ vay đến hạn, nếu khách hàng không trả được TCTD cơ cấu lại thời hạn trả nợ thì toàn bộ dư nợ gốc bị chuyển nợ quá hạn. Cơ cấu lại thời hạn trả nợ ( gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ). Nợ vay sau khi được TCTD chấp thuận cơ cấu lại thời hạn trả nợ là nợ trong hạn. Nợ vay sau khi được TCTD chấp thuận cơ cấu lại thời hạn trả nợ là nợ quá hạn. Như vậy quy định mới làm cho tỷ lệ các khoản nợ quá hạn của ngân hàng tăng lên so với các năm trước, đồng thời tỷ lệ các khoản nợ trong hạn giảm xuống và cơ cấu nợ của ngân hàng theo thời hạn trả nợ có những thay đổi. Đối với các ngân hàng noi chung và VPBank nói riêng, việc thực hiện theo quy định mới này có cả những ảnh hưởng tối và không tốt. Các khoản nợ quá hạn của ngân hàng sẽ tăng cao hơn khiến cho kết quả hoạt động của ngân hàng không được “đẹp”. Mặt khác, với cách phân loại nợ mới này sẽ đảm bảo cho các ngân hàng một mức an toàn cao hơn trong hoạt động tín dụng. VPBank trong những năm qua đã xây dựng được một chính sách tín dụng chặt chẽ, là kim chỉ nam cho cán bộ tín dụng trong việc thẩm định 4các dự án xin vay. Quy trình tín dụng được xây dựng hoàn chỉnh, bao gồm các chỉ tiêu đánh giá cả về mặt định tính và định lượng. Cơ chế cho vay theo 3 cấp: nhân viên tín dụng – Phòng phục vụ khách hàng – Ban tín dụng ( hoặc Hội đồng tín dụng ) đã phát huy hiệu quả hết sức tích cực trong việc xét duyệt các khoản vay, giảm thiểu rủi ro tín dụng cho ngân hàng, đưa tỷ lệ nợ quá hạn xuống chỉ còn 0,75%, là một trong những ngân hàng có độ rủi ro tín dụng thấp nhất trong toàn hệ thống. Ngân hàng có một đường lối chiến lược phát triển rõ rệt, có khách hàng mục tiêu là các doanh nghiệp ngoài quôc doanh vừa và nhỏ, có định hướng phát triển trở thành một ngân hàng bán lẻ hàng đầu ở Việt nam và tiến tới là toàn khu vực Đông Nam Á. Đối với một ngân hàng thì niềm tin của công chúng là điều quan trọng nhất. Nếu như chỉ khoảng 2 năm trước đây, rất ít người biết đến VPBank thì nay, hình ảnh của ngân hang đã dần chiếm được cảm tình của người dân thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, qua các sản phẩm dịch vụ độc đáo và phong cách làm việc năng động, nhiệt tình, đầy sức sáng tạo của nhân viên VPBank. Không bị phụ thuộc quá nhiều vào cơ chế, chính sách như các ngân hàng quốc doanh, VPBank luôn chủ động và linh hoạt trong việc xét duyệt các khoản vay, Ngân hàng luôn mặt mục tiêu lợi nhuận cho mình và sự hiệu quả, phát triển cho khách hàng lên trên hết. Tôn chỉ của VPBank là chỉ cho vay đầu tư các dự án có hiệu quả thực sự, có thể tạo ra lợi nhuận cho khách hàng và sự phát triển cho xã hội, tuyệt đối không cho vay các dự án không sinh lời hoặc các doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả, dù doang nghiệp có đầy đủ tài sản thế chấp. Với đội ngũ cán bộ tín dụng trẻ trung, năng động, rất sáng tạo và có óc quan sát thực tế, biết phân tích thị trường, VPBank luôn tạo cho mình những hướng đi hết sức khác biệt so với các ngân hàng khác. Trong khi lượng vốn mà các NHTM đổ vào thị trường bất động sản ( BĐS) hiện vào khoảng 10% tổng lượng tín dụng của cả hệ thống ngân hàng thì VPBank đã hoàn toàn đứng ngoài cuộc. Theo quan điểm của VPBank, đây là một lĩnh vực cho vay tuy có thể thu được nhiều lợi nhuận song lại hết sức rủi ro và không phù hợp với những tiêu chí cho vay của ngân hàng, khi mà giá đất trên thị trường thực tế chỉ là giá ảo và không tạo ra lợi nhuận thực sự. VPBank tuyên bố không cho vay đầu tư BĐS với mục đích đầu có mà chỉ giới hạn cho vay tiêu dùng mua nhà trả góp. Thực tế đã cho thấy, cách đây 2 năm trở vể trước, thị trường BĐS được coi là khu vực đầu tư hấp dẫn nhất với tỷ suất lợi nhuận trong vòng 1 năm lên tới vai chục phần trăm, thậm chí hàng trăm phần trăm thì đến nay, với sự đóng băng từ cuối năm 2004 trở lại đây, các ngân hàng thương mại đều đang lâm vào tình trạng thực sự khó khăn trong việc thu hồi nợ và phát mại tài sản bảo đảm. VPBank luôn hoạt động linh hoạt và sáng tạo đặc biệt là với những dự án kinh doanh có hiệu quả. 3.2 Những hạn chế và nguyên nhân Mặc dù tỷ lệ nợ quá hạn của VPBạn rất thấp song chất lượng tín dụng của ngân hàng chưa thực sự cao do doanh số cho vay so với nguồn huy động còn thấp, điều này tuy an toàn cho ngân hàng nhưng lại gây ứ đọn vốn và chưa tạo ra lợi nhuận tối đa. Vấn đề này có thể lý giải là do chính sách cho vay quá chặt chẽ của VPBank, đồng thời VPBank cũng chưa thực sự thu hút được nhiều khách hàng tốt. Khâu tiếp thị sẽ phải được xem là vấn đề trọng tâm trong thời gian tiếp theo. Tuy tập trung đối tượng khách hàng vào các doanh nghiệp ngoài quốc doanh vừa và nhỏ ( chiếm 98,3% doanh số cho vay khu vực doanh nghiệp và 58,14% tổng doanh số cho vay), song khách hàng thuộc khu vực ngoài quốc doanh của VPBank vẫn chưa đa dạng. Còn một bộ phận nữa ngân hàng chưa tiếp cận được là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Đây là bộ phận khách hàng có năng lực tài chính vững mạnh, hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả, tiềm năng phát triển cao. Nếu VPBank có thể tiếp cận đầu tư tín dụng cho các doanh nghiệp này sẽ đem lại nhiều mối lợi cho VPBank, không chỉ về mặt tín dụng mà cả trong việc cung cấp các dịch vụ. Trong thời gian qua mặc dù VPBank đã có rất nhiều các văn bản sửa đổi bổ sung hướng dẫn về việc kiểm tra sau vay của cán bộ tín dụng, trên thực tế cán bộ tín dụng của VPBank vẫn chưa nhận thức được đầy đủ sự cần thiết của công đoạn này. Các hình thức và phương pháp kiểm tra thường chỉ mang tính chiếu lệ bởi đây là công việc hết sức phức tạp và khó khăn, đòi hỏi phải có sự hợp tác rất lớn từ phía khách hàng. Trong giai đoạn xin vay vốn, khách hàng buộc phải xuất trình toàn bộ hồ sơ giấy tờ cần thiết chứng minh về tình hình tài chính của doanh nghiệp mình để được cho vay. Tuy nhiên sau khi ngân hàng đã giải ngân, việc yêu cầu khách hàng báo cáo về tình hình tài chính đôi khi rất khó khăn, khách hàng thường thực hiện không đầy đủ, số liệu không trung thực và kém hợp tác. Việc kiểm tra tình hình hoạt động thực tế của khách hàng cũng không phải là một việc dễ dàng, đòi hỏi nhiều thời gian, công sức và trong nhiều trường hợp nếu không có kỹ thuật viên chuyên môn thì cũng rất khó xác định. Hơn nữa hiện nay mỗi cán bộ tín dụng ở VPBank phải quản lý một lượng khách hàng tương đối lớn, đồng thời phải không ngừng tìm kiếm thêm khách hàng mới để cho vay, kết quả là việc kiểm tra sau cho vay chỉ mang tính chất tượng trưng và đối phó. Đây cũng là một điểm yếu cần khắc phục của VPBank trong thời gian tới. Hệ thống công nghệ thông tin hiện nay của VPBank còn yếu kém. Đôi với các doanh nghiệp trong thời đại hiện nay, nhất là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ và đầy tĩnh xã hội như ngân hàng, hệ thống công nghệ thông tin đóng vai trò rất quan trọng, là cầu nối cho mọi hoạt động bên trong và bên ngoài ngân hàng. Vậy mà ở VPBank, ngân hàng vẫn đang trong nỗ lực bước đầu để tiếp cận và sử dụng hiệu quả nguồn lực vô giá này. Sự liên kết thông tin mới chỉ dừng lại trong pham vi nội bộ chi nhánh, không có bất cứ sự liên kết thông tin nào giữa các chi nhánh với nhau, giữa các chi nhánh cấp 1, chi nhánh cấp 2 và hội sở chính. Việc một khách hàng đến chi nhánh A bị từ chối cho vay nhưng lại được chấp nhận cho vay ở chi nhánh B là điều hoàn toàn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc385.doc
Tài liệu liên quan