Chuyên đề RAM - Sự cố máy tính - Virus

Nhiệt độ trong thùng máy quá nóng

Nguyên nhân này có thể nảy sinh do quạt của CPU đã hỏng bạn cần kiểm tra lại, vì đây là nguyên nhân rất nguy hiểm có thể gây hư hỏng hệ thống phần cứng.

Cách giải quyết:

- Gắn thêm các quạt trong case hoặc bộ làm mát bằng nước.

- Để máy ở chỗ thoáng mát sẽ làm tăng tuổi thọ các thiết bị trong hệ thống.

- Dùng các chương trình kiểm tra nhiệt độ trong thùng máy.

- Nguồn điện không ổn định

Có nhiều cách thức để kiểm tra dòng điện mà bộ nguồn cung cấp cho máy tính của bạn. Bộ nguồn tốt phải cung cấp được dòng điện "sạch" cho các linh kiện. Có nhiều người cho rằng các đường điện càng cao sẽ càng tốt nhưng thực tế điều này không đúng. Vấn đề ổn định dòng điện phải được đặt lên hàng đầu.

Cách giải quyết: Để theo dõi đường điện của bộ nguồn mới mua, bạn có thể sử dụng một số phần mềm chuyên dụng như Speedfan với chức năng lập biểu đồ theo thời gian. Tất nhiên, giá trị cụ thể của các dòng điện do chương trình đưa ra chỉ mang tính tham khảo. Để có con số chính xác, bạn nên sử dụng các thiết bị đo chuyên dụng.

 

doc67 trang | Chia sẻ: netpro | Lượt xem: 2747 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề RAM - Sự cố máy tính - Virus, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bạn. Dù vậy có vài điều bạn có thể làm: 1. Nhấp chuột vào nút refresh/reload trên cửa sổ trình duyệt hay gõ lại địa chỉ URL. Bởi vì lỗi 500 Internet Server Error thường mang tính chất tạm thời, nên tiến hành load trang lui lại nhiều lần có thể khắc phục được. 2. Nếu bạn không thể đợi hay bạn có thể giúp, hãy thử liên lạc với webmaster (người chủ) của trang web đó nếu biết được email liên lạc của họ. 403: Forbidden Như trên, lỗi 403 Forbidden hiện ra trong cửa sổ trình duyệt và cũng thường được thiết bởi từng website. + Nguyên nhân: Lỗi 403 Forbidden biểu hiện việc truy cập trang web bị cấm vì vài lý do. + Khắc phục: 1. Lý do phổ biến nhất là do sai địa chỉ URL. Hãy kiểm tra địa chỉ URL và chắc chắn là bạn đúng. 2. Nếu bạn chắc trang web bạn truy cập là đúng, thì lỗi 403 Forbidden có thể là nhầm lẫn. hãy thử liên lạc với webmaster hoặc các trang web khác để thông báo vấn đề. 3. Ngoài ra, có thể bạn đang cố gắng vào 1 trang web mà quyền truy cập chỉ dành cho những ai có thẩm quyền. Trong trường hợp này, không còn cách nào khác là đành phải truy cập vào trang web khác. 503 Service Unavailable Tương tự như lỗi 500 ở trên, lỗi 503 là lỗi tạm thời xảy ra khi trang web ngừng hoạt động hay server để chứa trang web đang có vấn đề tạm thời. Khi gặp lỗi này, cách duy nhất của bạn là đợi 1 thời gian rồi quay lại trang web này hoặc chờ cho đến khi trang web và server hoạt động lại bình thường. 408 Request Timeout Lỗi 408 Request Timeout xảy ra khi yêu cầu bạn gửi đến server của trang web mất 1 thời gian quá lâu để nhận được hồi đáp, nghĩa là trang web bạn yêu cầu không thể tải xuống trình duyệt web hiện tại thì lỗi này sẽ xuất hiện. Nói cách khác, kết nối của bạn đến website sẽ bị “time out”. Lỗi thường xảy ra khi tốc độ kết nối Internet của bạn quá chậm hay bị chiếm phần nhiều tốc độ bởi 1 công việc khác. 1. Cách khắc phục đơn giản nhất là thử reload lại trang web bằng cách nhấn Refresh trên cửa sổ trình duyệt cho đến khi trang web được load thành công. 2. Vấn đề có thể xảy ra với kết nối Internet của bạn. Để chắc chắn, hãy thử truy cập vào 1 trang web khác để kiểm tra xem tốc độ Internet có ổn định hay không. Nếu tốc độ truy cập vào các trang web khác vẫn đạt tốc độ bình thường, có thể lỗi phát sinh do phía website và server cung cấp. 3. Mặt khác, nếu tất cả các trang web đều truy cập rất chậm, vấn đề là do đường kết nối Internet của bạn. Hãy kiểm tra lại có phần mềm nào đang tự động update hay download hay không. (các chương trình này sẽ chiếm hết đường truyền Internet khiến việc truy cập bị ảnh hưởng). 4. Ngoài ra, lỗi 408 Request Timeout thường xảy ra đối với các trang web có lượng truy cập lớn, khiến việc truy cập của bạn sẽ bị cản trở và ảnh hưởng. Trong trường hợp này, hãy kiên nhẫn đợi chờ những người khác sẽ rời trang web để nhường chỗ cho bạn ghé thăm. Trên đây là các thông báo lỗi thông dụng mà chúng ta thường gặp phải trong quá trình sử dụng Internet để duyệt web. Hy vọng với các cách khắc phục nêu trên có thể giúp bạn cảm thấy dễ dàng hơn khi gặp những lỗi này. Những lỗi thường gặp liên quan đến hệ thống và phần cứng 1) Lỗi “NTLDR is Missing” Có nhiều cách khác nhau để thông báo lỗi mất file NTLDR, thông thường như sau: - "NTLDR is missing Press any key to restart" - "NTLDR is missing Press Ctrl Alt Del to restart" - "Boot: Couldn't find NTLDR Please insert another disk" Lỗi "NTLDR is missing” xuất hiện không lâu sau khi khởi động máy. Windows XP chỉ mới bắt đầu load thì thông báo lỗi xuất hiện. + Nguyên nhân Có nhiều khả năng gây ra lỗi NTLDR. Lý do phổ biến nhất là khi máy tính đang boot từ ổ cứng hay ổ flash gắn ngoài mà lại không được định dạng chính xác. Điều này cũng có thể xảy ra nếu bạn boot từ ổ quang (CD Rom) hay ổ đĩa mềm. Các khả năng khác bao gồm hỏng file hệ thống, vấn đề với ổ cứng và hệ điều hành, BIOS quá hạn (hết pin CMOS), cáp IDE bị hỏng…Lỗi này chỉ xảy ra cho hệ điều hành Windows XP, bao gồm Windows XP Professional và Windows XP Home Edition. Windows Vista không sử dụng NTLDR. + Khắc phục 1. Khởi động lại máy. 2. Kiểm tra ổ đĩa cứng và ổ quang. Nếu bạn thấy đây là nguyên nhân của vấn đề, bạn có thể cân nhắc thay đổi lệnh boot trong BIOS. (thay đổi để máy tính khởi động từ ổ cứng hay từ CDRom, tùy trường hợp). 3. Kiểm tra ổ cứng và các thiết lập trong BIOS. 4. Khôi phục NTLDR và file ntdetect.com từ đĩa cài đặt Windows XP. 5. Tạo phân vùng boot mới trong Windows XP. 6. Mở case của máy tính ra và kiểm tra xem các dây nối ổ cứng tới mạch chủ có đúng không. Nếu không giải quyết được thì thay dây mới và thử lại. 7. Update BIOS của mainboard. 8. Cài lại Windows XP. Việc này sẽ xóa hoàn toàn Windows XP trong máy bạn và cài lại. Dù nó sẽ giải quyết hầu hết lỗi NTLDR, nhưng bạn nên nhớ phải sao lưu lại những dữ liệu quan trọng trước khi tiến hành (tháo ổ cứng gắn vào máy tính khác để sao lưu). 9. Nếu mọi cách đều thất bại, có thể bạn đang có vấn đề với ổ cứng. Hãy thay ổ cứng và cài mới Windows XP. 2) Lỗi “D3dx9_36.dll Not Found” + Lỗi D3dx9_36.dll có thể xuất hiện với các thông báo như sau: - "D3DX9_36.DLL Not Found", "File d3dx9_36.dll not found" - "The file d3dx9_36.dll is missing" - "D3DX9_36.DLL is missing. Replace D3DX9_36.DLL and try again." - "D3dx9_36.dll not found. Reinstalling might help fix this." - "Missing component d3dx9_36.dll” Lỗi D3dx9_36.dll xuất hiện khi một chương trình phần mềm, thường là game được kích hoạt. + Nguyên nhân Lỗi d3dx9_36.dll là do vấn đề với Microsoft DirectX. File d3dx9_36.dll là một trong nhiều file tương tự chứa trong DirectX. Vì DirectX được sử dụng trong hầu hết game và các chương trình đồ họa cấp cao dựa trên Windows nên lỗi d3dx9_36.dll chỉ xảy ra khi sử dụng những chương trình này. Bất cứ hệ điều hành nào của Microsoft, từ Windows 98 cho đến Windows 2000, Windows XP, and Windows Vista đều có thể bị ảnh hưởng bởi d3dx9_36.dll. + Khắc phục Trong bất cứ tình huống nào đừng download file d3dx9_36.dll mới từ các site. Vì nhiều lý do, việc này không tốt chút nào. (đặc biệt, những file download được từ Internet ẩn chứa những nguy cơ chứa virus rất cao). Nếu bạn đã download, hãy xóa nó đi. 1. Khởi động lại máy. 2. Cài đặt bản mới nhất của Microsoft DirectX 9 3. Nếu dùng bản DirectX mới nhất của Microsoft không giúp sửa lỗi, hãy tìm chương trình cài DirectX trong game hay CD/DVD. Thông thường, nếu game hay chương trình sử dụng DirectX, các nhà phát triển phần mềm sẽ lưu một bản DirectX trong đĩa cài. 4. Xóa bỏ game hay phần mềm rồi cài lại. 5. Khôi phục file d3dx9_36.dll từ gói phần mềm DirectX 9. 3) Lỗi “Res://ieframe.dll/dnserror.htm#” + Lỗi ieframe.dll khá là khác nhau và thật sự phụ thuộc vào nguyên nhân của vấn đề. Một vài trong những thông báo lỗi ieframe.dll phổ biến nhất như sau: - “Res://ieframe.dll/dnserror.htm#","File Not Found - C:\WINDOWS\SYSTEM32\IEFRAME.DLL”… Những kiểu lỗi ieframe.dll “not found” hay “missing” thường gặp nhất xảy ra khi sử dụng Internet Explorer 7 hay Visual Basic 6. Thông báo "Res://ieframe.dll/dnserror.htm" và những thông báo liên quan thường gặp hơn và hiện ra trong cửa sổ trình duyệt Internet Explorer 7. + Nguyên nhân: Lỗi ieframe.dll liên quan đến IE 7. Trong nhiều trường hợp, cài đặt IE 7 sẽ gây ra lỗi này. Những nguyên nhân khác bao gồm virus, Windows Update, thiết lập sai firewall, phần mềm bảo mật quá hạn… + Khắc phục: Trong bất cứ tình huống nào, bạn cũng đừng download file ieframe.dll từ các site. Vì nhiều lý do đã được nêu ở trên. Nếu bạn đã download, hãy xóa nó đi. Làm theo 1 trong các phương pháp sau để khắc phục lỗi: 1. Khởi động lại máy tính. 2. Cài đặt bản mới nhất của Internet Explorer. Cho dù bạn thiếu file ieframe.dll hay gặp thông báo lỗi về nó, cài lại hoặc nâng cấp bản mới nhất của Internet Explorer sẽ giải quyết mọi vấn đề với file ieframe.dll. 3. Bạn đang dùng Visual Basic 6 để lập trình ? Đừng lo, đổi reference trong Microsoft Internet Controls từ ieframe.dll thành shdocvw.ocx. Lưu project lại rồi mở nó sau. 4. Khởi động lại router, switch, modem và bất cứ thứ gì dùng để kết nối Internet hay các máy tình khác trong đường mạng của bạn. Nếu vấn đề nằm ở những thứ này thì khởi động lại có thể giải quyết được. 5. Quét virus trên máy tính. Thỉnh thoảng lỗi ieframe.dll là do máy bạn nhiễm virus. 6. Tắt Windows Firewall trong Windows XP nếu bạn đã cài firewall khác. Chạy 2 ứng dụng firewall cùng lúc có thể gây nên sự cố nên nếu bạn có các phần mềm như ZoneAlarm, Norton Personal Firewall, Comodo Firewall…, sau đó bạn không nên chạy đồng thời firewall của Windows. Chú ý: Cho dù bạn khẳng định Windows firewall đã bị tắt, hãy kiểm tra lại. Vài chương trình bảo mật của Microsoft có thể tự động bật firewall. 7. Update tất cả những firewall không phải của Microsoft và những phần mềm bảo mật khác. Chú ý: Nếu bạn đã dùng bản mới nhất của phần mêm bảo mật, hãy thử xóa nó đi rồi cài lại. Việc cài lại có thể chặn được thông báo lỗi ieframe.dll. 8. Đến trang Windows Update ( và cài bất cứ bản cập nhật nào mà Microsoft đề nghị. Có thể những bản nâng cấp trước đó của Microsoft đã gây ra lỗi, cài bản nâng cấp có thể giải quyết. 9. Xóa các file temporary trong Internet Exploer 7. Vài lỗi ieframe.dll có thể do các file temporary. 10. Tắt các add-on của Internet Exploer 7 từng cái một. Một trong số các add-on có thể là nguyên nhân gây lỗi. 11. Thiết lập bảo mật của Internet Exploer 7 về mặc định. Vài chương trình, kể cả các bản cập nhật của Microsoft thỉnh thoảng thay đổi các thiết lập bảo mật. 12. Đưa thư mục IE7 Temporary Files về vị trí mặc định trong Windows XP. Nếu thư mụcTemporary Internet Files bị di chuyển khỏi vị trí ban đầu, cho dù có bật cả Protected Mode lẫn Phishing Filter, lỗi ieframe.dll vẫn sẽ xảy ra. 13. Tắt Phishing Filter trong IE 7. Đây không phải ý hay nếu bạn không cài phishing filter khác, nhưng trong vài trường hợp nó giúp giải quyết lỗi ieframe.dll. 14. Tắt Protected Mode trong IE 7. Trong vài trường hợp cụ thể, nó giúp giải quyết lỗi ieframe.dll. 4) Lỗi “[Tên chương trình] has caused an error in Kernel32.dll” Có nhiều cách thông báo khác nhau mà lỗi kernel32.dll có thể biểu hiện trong máy bạn. Nhiều chương trình phần mềm khác nhau có thể gây ra lỗi kernel32.dll trong Windows, sau đây là vài thông báo lỗi thường gặp nhất: - “Explorer caused an invalid page fault in module Kernel32.DLL - "Iexplore caused an invalid page fault in module Kernel32.DLL” - "Commgr32 caused an invalid page fault in module Kernel32.dll” - "Error in Kernel32.dll”, - "[PROGRAM NAME] has caused an error in Kernel32.dll" Lỗi kernel32.dll xuất hiện khi Windows khởi động, khi mở chương trình, khi chương trình chạy hay đóng, hay bất cứ khi nào dùng Windows. + Nguyên nhân Có nhiều nguyên nhân gây ra lỗi kernel32.dll. File kernel32.dll liên quan đến việc quản lý bộ nhớ trong Windows. Khi Windows khởi động, file kernel32.dll được load vào một vùng nhớ được bảo vệ nên các chương trình khác không dùng cùng vùng nhớ đó. Lỗi "invalid page fault" kèm theo có nghĩa là một chương trình khác (hay nhiều chương trình) đang cố truy cập vào cùng vị trí trong bộ nhớ của máy tính. + Khắc phục 1. Khởi động lại máy. 2. Nếu lỗi "invalid page fault in module kernel32.dll" chỉ xảy ra khi sử dụng một phần mềm nào đó thì lỗi do phần mềm đó. Hãy xóa nó đi và cài lại. Hãy chắc chắn cài các service pack hay các bản patch cho chương trình. Một trong số chúng có thể giải quyết vấn đề. Nếu cần, đừng sử dụng một chương trình nào đó nếu nó là nguyên nhân gây ra vấn đề. 3. Bạn có lưu các file DLL trên desktop ? nếu có hãy xóa chúng đi. 4. Quét virus. Vài loại virus cụ thể gây ra lỗi này. 5. Nâng cấp các driver của các phần cứng có liên quan đến lỗi kernel32.dll. Ví dụ, lỗi kernel32.dll xuất hiện khi bạn in, hãy nâng cấp driver của máy in. Nếu bạn nghi ngờ driver cần nâng cấp nhưng không chắc nên bắt đầu từ đâu hãy nâng cấp driver của card video. 6. Giảm gia tốc phần cứng trên card video. 7. Thiết lập lại các định dạng phần cứng mà nhà sản xuất khuyến cáo. 8. Kiểm tra hệ thống bộ nhớ. Lỗi kernel32.dll có thể là dấu hiệu cho thất p0haanf cứng không liên kết được với bộ nhớ. 9. Thực hiện việc vài sửa chữa Windows XP. 10. Cài lại Windows XP. (nên sao lưu dữ liệu trước khi tiến hành) 11. Cuối cùng, nếu mọi cách đều thất bại, có thể bạn đang có vấn đề với ổ cứng. Hãy thay ổ cứng mà cài mới Windows XP. 5) Lỗi “Hal.dll is Missing or Corrupt” Có nhiều cách khác để thông báo mất hay hỏng file hal.dll, danh sách dưới đây là một trong những cách phổ biến nhất: "Windows could not start because the following file is missing or corrupt: \system32\hal.dll. Please re-install a copy of the above file." Winnt_root>\System32\Hal.dll missing or corrupt: Please re-install a copy of the above file." "Cannot find \Windows\System32\hal.dll" "Cannot find hal.dll" Lỗi mất hay hỏng file hal.dll hiện ra không lâu sau khi máy tính khởi động. Windows XP không load đầy đủ khi thông báo lỗi này xuất hiện. + Nguyên nhân: Việc này có thể do hỏng file hal.dll hoặc file bị xóa hoặc bị di chuyển. Ngoài ra còn có thể do mất file boot.ini hay ổ cứng bị hỏng. + Khắc phục 1. Khởi động lại máy, lỗi file hal.dll có thể chỉ là sự cố tạm thời. 2. Kiểm tra lệnh boot trong BIOS. Nếu gần đây bạn thay đổi lệnh boot hay BIOS bị cháy, đó có thể là nguyên nhân. 3. Chạy Windows XP Restore System từ lệnh nhắc. Nếu không có kết quả hay bạn nhận thông báo lỗi hal.dll trước khi hoàn tất quá trình này thì hãy chuyển sang bước tiếp theo. 4. Sửa chữa hoặc thay thế file boot.ini, việc này có kết quả nếu nguyên do là tại file boot.ini chứ không phải hal.dll. 5. Tạo một khu vực boot khác trong Windows XP. Nếu khu vực boot bị hỏng hay không được định dạng chính xác bạn có thể nhận thông báo lỗi hal.dll. 6. Phục hồi file hal.dll từ Windows XP CD. Nếu file hal.dll là nguyên nhân, phục hồi nó từ Windows XP CD có thể có hiệu quả. 7. Thực hiện cài đặt sửa chữa Windows XP. Việc này sẽ thay thế bất cứ file hỏng hay mất nào. 8. Cài lại Windows XP. Việc này sẽ xóa hoàn toàn Windows XP trong máy bạn và cài lại. Dù nó sẽ giải quyết hầu hết lỗi hal.dll, thực tế là bạn phải sao lưu dữ liệu và phục hồi sau. Nếu bạn không thể truy cập file để sao lưu, hãy tháo ổ cứng và tiến hành sao lưu trên 1 máy tính khác. 9. Cuối cùng, nếu tất cả đều thất bại, kể cả việc cài lại, bạn chắc chắn đang đối mặt với vấn đề về ổ cứng. Hãy thay ổ cúng và cài mới Windows XP. Lưu ý: Những cách khắc phục này chỉ áp dụng cho hệ điều hành Windows XP, bao gồm Windows XP Professional và Windows XP Home Edition. Lỗi ”Unknown Hard Error C:\Winnt\System32\Ntdll.dll” Có nhiều cách khác để lỗi ntdll.dll xuất hiện trong máy tính của bạn. Lỗi ntdll.dll có thể do một số nguyên nhân khác nhau gây ra nhưng thông thường sẽ có thông báo như sau: - "STOP: 0xC0000221 unknown hard error C:\Winnt\System32\Ntdll.dll" - "STOP: C0000221 unknown hard error \SystemRoot\System32\ntdll.dll" - "AppName: [PROGRAM NAME] ModName: ntdll.dll" - "[PROGRAM NAME] caused a fault in module NTDLL.DLL at [ANY ADDRESS]" - "Crash caused in ntdll.dll!" - "NTDLL.DLL Error!" - "Unhandled exception at [ANY ADDRESS] (NTDLL.DLL)" Lỗi ntdll.dll có thể xuất hiện trước hay sau khi sử dụng chương trình, trong khi chương trình đang chạy, khi Windows tắt hay khởi động, hậm chí trong khi cài Windows. + Nguyên nhân: Hầu hết lỗi ntdll.dll là do hỏng file ntdll.dll, hỏng ổ cứng hay do vấn đề giữa Windows và các chương trình. + Khắc phục 1. Khởi động lại máy. Lỗi ntdll.dll có thể chỉ là tạm thời, khởi động lại có thể giải quyết vấn đề. 2. Nếu lỗi ntdll.dll chỉ xuất hiện khi khi bạn sử dụng một chương trình phần mềm cụ thể, hãy xóa nó, khởi động lại máy, cài phiên bản mới nhất. 3. Kiểm tra Windows service pack bạn đang chạy và kiểm tra trang web hỗ trợ của Microsoft xem có bản service pack gần hơn không thì cài nó. 4. Lựa chọn tắt các add-on của Internet Exploer. Nếu lỗi ntdll.dll xuất hiện khi bạn khởi động, chạy hay tắt Internet Exploer thì add-on có thể là nguyên nhân. Tắt các add-on, từng cái một, sẽ giúp xác định thủ phạm (nếu có). Chú ý: Nếu lỗi ntdll.dll liên quan đến Internet Exploer, hãy cài đặt và sử dụng trình duyệt khác như Firefox. 5. Update driver cho các phần cứng. Driver quá hạn có thể gây lỗi ntdll.dll. 6. Kiểm tra bộ nhớ. Lỗi ntdll.dll có thể do một module hỏng trong hệ thống. 7. Thay thế IDE cable nối ổ cứng tới mạch chủ. 8. Cài lại Windows XP. Không nên làm vậy nếu những bước trước không hiệu quả. 9. Nếu mọi cách đều thất bại, có thể bạn đang có vấn đề với ổ cứng. Hãy thay ổ cứng mà cài mới Windows XP. 7)Lỗi máy tính bị khởi động lại liên tục Sau khi khởi động được vài phút, máy tính tự động khởi động lại. Để khắc phục tình trạng này, bạn hãy kiểm tra và làm theo hướng dẫn sau: -  Ổ cứng bị lỗi vật lý (bad)   Nếu máy tính bị lỗi này, có thể chương trình bạn đang chạy một số tập tin nằm trong vùng bị lỗi thì máy sẽ khởi động lại. Ngoài ra, Card màn hình, RAM gắn lỏng lẻo cũng có thể gây ra tình trạng tương tự, tuy nhiên thường thì chúng sẽ xuất hiện màn hình "xanh" báo lỗi.  Cách giải quyết: Vào Windows Explorer, chọn ổ đĩa cài đặt hệ thống, thường là ổ C, phải chuột, chọn Properties, chọn thẻ Tools, sau đó click vào Check Now ở phần Error-checking để kiểm tra lỗi đĩa. Có thể sử dụng các phần mềm cao cấp từ các hãng thứ 3 để việc kiểm tra và xử lý được chuyên nghiệp hơn như RepairDisk Manager của Raxco.   Bạn cần sao lưu lại dữ liệu trong trường hợp này, vì đó cũng là tín hiệu của ổ cứng sắp đến giới hạn "tuổi thọ".  - Nhiệt độ trong thùng máy quá nóng  Nguyên nhân này có thể nảy sinh do quạt của CPU đã hỏng bạn cần kiểm tra lại, vì đây là nguyên nhân rất nguy hiểm có thể gây hư hỏng hệ thống phần cứng. Cách giải quyết: - Gắn thêm các quạt trong case hoặc bộ làm mát bằng nước. - Để máy ở chỗ thoáng mát sẽ làm tăng tuổi thọ các thiết bị trong hệ thống. - Dùng các chương trình kiểm tra nhiệt độ trong thùng máy.  - Nguồn điện không ổn định   Có nhiều cách thức để kiểm tra dòng điện mà bộ nguồn cung cấp cho máy tính của bạn. Bộ nguồn tốt phải cung cấp được dòng điện "sạch" cho các linh kiện. Có nhiều người cho rằng các đường điện càng cao sẽ càng tốt nhưng thực tế điều này không đúng. Vấn đề ổn định dòng điện phải được đặt lên hàng đầu. Cách giải quyết: Để theo dõi đường điện của bộ nguồn mới mua, bạn có thể sử dụng một số phần mềm chuyên dụng như Speedfan với chức năng lập biểu đồ theo thời gian. Tất nhiên, giá trị cụ thể của các dòng điện do chương trình đưa ra chỉ mang tính tham khảo. Để có con số chính xác, bạn nên sử dụng các thiết bị đo chuyên dụng.  - Virus  Đây là trường hợp khả thi nhất. Khá nhiều loại virus làm cho hệ thống tự động restart lại liên tục. Cách giải quyết: Bạn cần có 1 chương trình antivirus luôn được thực thi ở chế độ thời gian thực (real-time), cập nhật virus database mới nhất từ hãng sản xuất. Sau đó ngắt mạng (LAN, Internet) và tiến hành quét lại toàn bộ hệ thống (Full scan). Có thể sử dụng các trình antivirus như: Bitdefender Pro 10 Plus, AVG Antivirus, NOD32 Antivirus, Kaspersky Antivirus.  Trường hợp xấu nhất có thể phải cài đặt lại toàn bộ hệ thống nhưng đừng bung tập tin sao lưu Ghost để khôi phục lại hệ thống vì rất có thể trong tập tin Ghost đã bị nhiễm virus sẵn. 8) Máy bị “treo” trong khi đang shutdown Tình trạng: Khi bạn đang Shutdown máy tính đến chỗ màn hình hiện lên thông báo "Saving your settings" thì máy đột nhiên "đứng im, không nhúc nhích”. Bạn có thể vẫn di chuột được, nhưng nếu ấn 3 phím Ctrl - Alt - Del thì máy không hề có tín hiệu phản hồi. Chẩn đoán: Máy bị treo có thể do những nguyên nhân sau: + Bạn vừa cài một phần mềm mới hoặc một thiết bị phần cứng mới. + Bạn đã cài East Asian Language vào hệ thống, đồng thời đã lựa chọn Input Method Editor (IME) là ngôn ngữ mặc định của mình. Giải pháp: Bạn hãy làm theo những hướng dẫn dưới đây để khắc phục: + Thử gỡ bỏ những phần mềm mới vừa cài đặt vào máy hoặc thay thế chúng bằng những phiên bản khác nhằm kiểm tra tính tương thích của chúng đối với hệ thống của bạn. + Lên Website chính thức của nhà sản xuất thiết bị phần cứng của bạn để tải về phiên bản mới nhất driver điều khiển chúng. + Lên website của Microsoft tại địa chỉ www.microsoft.com để lấy về phiên bản Service Pack mới nhất. + Hoặc tải về riêng bản sửa lỗi cho Windows XP là "Restarting Windows XP" theo cách sau: Vào trang Hãy kích Personalize Windows Update phía dưới mục Other Options. Sau đó, bạn hãy đánh dấu chọn Display the link to the Windows Update Catalog under See Also Kích Save Settings. Dưới mục See Also, kích Windows Update Catalog Kích Find updates for Microsoft Windows Operating Systems Trong danh sách Operating system, kích Windows XP RTM, sau đó lựa chọn ngôn ngữ của bạn rồi nhấn Search. Kích Recommended Updates Tại danh sách Recommended Updates, bạn hãy chọn Restarting Windows XP update và kích Add. Kích Go to download basket, tại mục Type or browse to the download location of your choice, rồi gõ địa chỉ của Folder nơi bạn muốn lưu bản update này hoặc kích vào nút Browse để chỉ tới thư mục đó. Kích Download Now Và cuối cùng, kích Accept. 9) Máy tính chạy chậm, thỉnh thoảng bị treo Nguyên nhân: máy tính bị nhiễm virus, lỗi file hệ thống, file cấu hình của hệ điều hành, do xung đột phần mềm, do phần cứng máy tính có vấn đề… Khắc phục: Repair HĐH Quét virus toàn bộ máy tính Nếu 2 cách trên không được thì có thể do phần cứng ,bạn nên mang đi bảo hành Trên đây là 1 số lỗi máy tính thường gặp , các bạn có thể dowload cuốn ebook Các lỗi máy tính và cách khắc phục trên mạng để biết thêm các lỗi khác và cách khắc phục nó Phần III: VIRUS Bạn có thể là một kỹ sư, một học sinh hay là một nhà giáo. Nhưng dù là ai thì cũng có lẽ hơn một lần bạn nghe về virus và thậm chí gặp lại vấn đề với chúng. Tuy nhiên, rõ ràng việc hiểu về chúng thật không đơn giản, cách chúng làm việc và cả cái cách mà chúng làm phiền chúng ta càng khiến chúng trở nên bí ẩn. Phần trình bày dưới đây sẽ nêu ra những định nghĩa cơ bản nhất và những ví dụ để bạn có thể hiểu hơn về virus. Chúng là gì ? Chúng hoạt động ra sao ? Tiêu diệt chúng như thế nào ? I. Khái niệm, lịch sử, hình thức tấn công và lây lan, tác hại của Virus máy tính: 1.Khái niệm về virus máy tính: Virus máy tính là một chương trình phần mềm chứa mã dộc do con người tạo ra có khả năng tự sao chép chính nó từ đối tượng lây nhiễm này sang đối tượng khác (đối tượng có thể là các file chương trình, văn bản, máy tính...). Virus có nhiều cách lây lan và tất nhiên cũng có nhiều cách phá hoại, nhưng chỉ cần nhớ rằng đó là một đoạn chương trình và đoạn chương trình đó thường dùng để phục vụ cho những mục đích không tốt. 2.Lịch sử Có nhiều quan điểm khác nhau về lịch sử của virus điện toán. Ở đây chỉ nêu rất vắn tắt và khái quát những điểm chung nhất và, qua đó, chúng ta có thể hiểu chi tiết hơn về các loại virus: + Năm 1949: John von Neuman (1903-1957) phát triển nền tảng lý thuyết tự nhân bản của một chương trình cho máy tính. Vào cuối thập niên 1960 đầu thập niên 1970 đã xuất hiện trên các máy Univax 1108 một chương trình gọi là "Pervading Animal" tự nó có thể nối với phần sau của các tập tin tự hành. Lúc đó chưa có khái niệm virus. + Năm 1981: Các virus đầu tiên xuất hiện trong hệ điều hành của máy tính Apple II. + Năm 1983: Tại Đại Học miền Nam California, tại Hoa Kỳ, Fred Cohen lần đầu đưa ra khái niệm computer virus như định nghĩa ngày nay. + Năm 1986: Virus "the Brain", virus cho máy tính cá nhân (PC) đầu tiên, được tạo ra tại Pakistan bởi Basit và Amjad. Chương trình này nằm trong phần khởi động (boot sector) của một dĩa mềm 360Kb và nó sẽ lây nhiễm tất cả các ổ đĩa mềm. Cũng trong tháng 12 năm này, virus cho DOS được khám phá ra là virus "VirDem". Nó có khả năng tự chép mã của mình vào các tệp tự thi hành (executable file) và phá hoại các máy tính VAX/VMS. + Năm 1987: Virus đầu tiên tấn công vào command.com là virus "Lehigh". + Năm 1988: Virus Jerusalem tấn công đồng loạt các đại học và các công ty trong các quốc gia vào ngày thứ Sáu 13. Đây là loại virus hoạt động theo đồng hồ của máy tính (giống bom nổ chậm cài hàng loạt cho cùng một thời điểm). Tháng 11 cùng năm, Robert Morris, 22 tuổi, chế ra worm chiếm cứ các máy tính của ARPANET, làm liệt khoảng 6.000 máy. Morris bị phạt tù 3 năm và 10.000 dollar. Mặc dù vậy anh ta khai rằng chế ra virus vì "chán đời" (boresome). + Năm 1990: Chương trình thương mại chống virus đầu tiên ra đời bởi Norton. Năm 1991: Virus đa hình (polymorphic virus) ra đời đầu tiên là virus "Tequilla". Loại này biết tự thay đổi hình thức của nó, gây ra sự khó khăn cho các chương trình chống virus. + Năm 1994: Những người thiếu kinh nghiệm, vì lòng tốt đã chuyển cho nhau một điện thư cảnh báo tất cả mọi người không mở tất cả những điện thư có cụm từ "Good Times" trong dòng bị chú (subject line) của chúng. Đây là một loại virus giả (hoax virus) đầu tiên xuất hiện trên các điện thư và lợi dụng vào "tinh thần trách nhiệm" của các người nhận được điện thư này để tạo ra sự luân chuyển. + Năm 1995: Virus văn bản (macro virus) đầu tiên xuất hiện trong các mã macro trong các tệ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docRAM - Sự cố máy tính - Virus.doc
Tài liệu liên quan