Chuyên đề Rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Cầu Giấy

 

Lời mở đầu 1

Chương I: Khái quát về hoạt động tín dụng tại các NHNo 3

II. Hoạt động tín dụng của NHNo. 5

1. Khái niệm rủi ro tín dụng ngân hàng 5

. II. Nguyên nhân và hậu quả của rủi ro tín dụng: 11

1. Những nguyên nhân bất khả năng 11

2. Những nguyên nhân chủ quan người vay 11

3. Nguyên nhân thuộc về ngân hàng 12

4. Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng của NHNo 13

4.1. Nợ quá hạn 13

4.2. Các chỉ tiêu khác 15

5. Các đảm bảo tín dụng 16

CHƯƠNG II:Phân tích và đánh giá rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Cầu Giấy 18

I/ Giới thiệu về Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Cầu Giấy 18

II.Phân tích đánh giá rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Cầu Giấy. 20

1. Các mô hình sử dụng trong phân tích 20

1.1.Mô hình định tính 20

1.2) Hợp đồng tín dụng phải được kí kết đúng đắn và hợp lệ 22

1. 3)Ngân hàng có thể đòi nợ thuận lợi bằng tài sản đảm bảo 22

2) Mô hình định lượng 23

Chương III: Các giải pháp nâng cao chất tín dụng 49

1)Nâng cao chất lượng nghiệp vụ đánh gía khách hàng 49

2)Thiết lập mối quan hệ tốt với khách hàng 49

3)Nâng cao chất lượng phân tích hoạt động tín dụng 50

Kết luận 52

 

 

doc53 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1407 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Cầu Giấy, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n giá trị lúc cho vay, hay nói cách khác người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc. Để thực hiện được nguyên tắc này thông thường các ngân hàng thường phải xác định lãi suất danh nghĩa, tuy nhiên điều này lại phụ thuộc vào điều kiện phát triển kinh tế của mỗi nước cũng như các chính sách tiền tệ của ngân hàng, trong một số trường hợp cụ thể mà lãi suất danh nghĩa có thể thấp hơn lạm phát, ngoại lệ chỉ tồn tại trong thời gian ngắn. Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, tiền vay được cấp trên cơ sở hoàn trả vô điều kiện. Về mặt pháp lý, những văn bản xác định quan hệ tín dụng như hợp đồng tín dụng, khế ước… thực chất là lệnh phiếu, trong đó bên đi vay hoàn trả vô điều kiện cho bên cho vay khi đến thời hạn thanh toán. Cạnh tranh mở rộng cho vay tiêu dùng là một hướng giúp các NHNO phân tán rủi ro. Nếu như các năm trước đây, các NHNo tập trung chủ yếu là cho vay sản xuất kinh doanh và làm dịch vụ, thì thời gian gần đây chú trọng cạnh tranh mở rộng cho vay tiêu dùng, chủ yếu là giáo viên, công nhân viên, kể cả người hưởng lương trong lực lượng vũ tran, công an nhân dân…Mục đích vay là mua sắm xe ô tô, xe gắn máy, sửa chữa nhà ở… Đây là đối tượng cho vay an toàn vì có thu nhập ổn định, lâu dài 2.Đối tượng cho vay: - Đáp ứng nhu cầu vốn để thực hiện các phương án sản xuất kinh doanh. -Mua sắm hàng tiêu dùng - Đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng khác 3. Các điều kiện cho vay -Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật - Mục đích vay vốn hợp pháp - Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ cho Ngân hàng trong thời hạn cam kết - Thực hiện đảmbảo theo đung quy định của Chính phủ, hướng dẫn của Ngân hàng nhà nước Việt Nam. 4. Các phương thưc vay vốn - Cho vay từng lần: Hình thức này áp dụng cho những khách hàng có nhu cầu vay tiêu dùng không thường xuyên, thời hạn vay ngắn - Cho vay trả góp: Ngân hàng và khách hàng xác định và thoả thuận trước số tiền lãi vay phải trả cộng với số tiền gốcchia ra để trả theo các kỳ hạn trong thời gian cho vay.Hình thức cho vay này thường áp dụng cho những khách hàng có nguồn thu nhập ổn định, thời hạn cho vay dài hạn. -Cho vay cầm cố bằng sổ tiết kiệm: kỳ phiếu hoặc hoặc giấy tờ khác trị băng tiền do BIDV và các tổ chức tín tụng khác phát hành đối với những khách hàng là chủ sở hữu hợp pháp giấy tờ giá trị được bằng tiền đó. - Cho vay theo hạn mức: Ngân hàng sẽ đáp ứng nhu cầu vôn cho các khách hàng cá nhân thực hiện phương án sản xuất kinh doanh có nhu cầu vốn thường xuyên. -Các loại hình cho vay bán lẻ khác 5.Lãi suất và thời hạn cho vay: -Thời hạn cho vay tuỳ thuộc vào nhu cầu khách hàng và kết quả thẩm địng của cán bộ tín dụng - Lãi suất cho vay được dựa trên biểu lãi suất cho vay.Tuỳ từng trường hợp cụ thể, lãi suất sẽ được xác định trên cơ sở thoả thuận giữa ngân hàng và khách hàng. 6.Tài sản đảm bảo cho khoản vay - Bất động sản - Động sản -Số dư tài khoản tiền gửi, các cứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá khác -Các loại chứng khoán tiề gửi, các chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá khác - Các loại chứng khoán đã đựoc niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán - Tài sản có giá khác. . Hồ sơ vay vốn a) Hồ sơ pháp lý: Sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân, hộ chiếu, . Xác nhận của chính quyền địa phương về chữ ký và thường trú/ tạm trú tại địa phương đối với khách hàng vay. . Các giấy tờ cần thiết khác theo qui định của pháp luật b) Hồ sơ khoản vay phục vụ nhu cầu tiêu dùng: . Giấy đề nghị vay vốn . Giấy xác nhận là cán bộ nhân viên/thư cam kết hỗ trợ của cơ quan quả lý lao động .Xác nhận giấy tờ về thu nhập hàng tháng/thu nhập không thường xuyên của cơ quan quản lý lao động, ngân hàng. . Bản sao hợp đồng lao động . Các giấy tờ hỗ trợ khác… Với tầm nhìn chiến lược hơn, phần đông các NHNo cạnh tranh mở rộng mạng lưới hoạt động, bao gồm chi nhánh cấp 1, cấp 2 và phòng giao dịch. Trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh trong năm 2004 đã có gần 100 chi nhánh các loạivà phòng giao dịch mới được mở ra ở tất cả các quận huyện, khu công nghiệp.Tương tự Hà Nội cũng có thêm gần 30 chi nhánh và phòng giao dịch. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam thành lập mới 11 chi nhánh cấp 1, Ngân hàng Đầu tư- Phát triển nông thôn Việt Nam thành lập 4 chi nhánh cấp 1… Mở rộng dịch vụ ngân hàng và phát triển mạng lưới nói trên là nội dung quan trọng và cơ bản trong quá trình thực hiện đề án cơ cấu lại một cách toàn diện, nâng cao năng lực cạnh tranh trứoc yêu câu mở của thị trường dịch vụ tài chính theo các cam kết quốc tế. cạnh cho vay tiêu dùng, các NHNo cũng chú trọng hơn đến việc cho vay nhằm mụch đích sản xuất kinh doanh của hộ gia đình. Trong khi trước đây các NHNO chỉ chú trọng tơi việc cho vay nhằm mụch đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Điều này là do chiến lựoc của các NHNO . II. Nguyên nhân và hậu quả của rủi ro tín dụng: 1. Những nguyên nhân bất khả năng Những nguyên nhân bất khả năng tác động đến người vay, làm họ mất khả năng thanh toán cho ngân hàng. Chẳng hạn như thiên tai, động đất, núi lửa, hoặc những điều thay đổi trong chính sách quản lý của nhà nước ở tầm vĩ mô… đã vượt quá tấm kiểm soát của cả người đi vay lẫn người cho vay. Những thay đổi này thường xuyên xảy ra sẽ có thế tạo thuận lợi hoặc ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến người đi vay. Cũng có thể nhiều người có khả năng phân tích dự đoán được những điều diễn ra trong tương lai, đã có những biện pháp kịp thời để giải quyết mọi khó khăn và tận dụng mọi thời cơ. Hoặc trong những trường hợp khác mặc dù, đúng hạn cả gốc và lãi cho ngân hàng. Tuy nhiên, khi những nguyên nhân bất khả năng xẩy ra gay tốn thất thì tác động của chúng có thể rất nặng nề đối với người đi vay, khả năng trả nợ bị suy giảm, dẫn đến các ngân hàng cũng có khả năng gặp bất trắc vì không thu hồi được gốc đúng hạn cho nên khoa khăn cho các ngân hàng trong việc huy động vốn cũng như trả nợ cho khách hàng khi đến hạn. 2. Những nguyên nhân chủ quan người vay Trình đọ yếu kém của người cho vay trong dự đoán các vấn đề kinh tế, kém nhanh nhạy để kịp thời phản ứng ttrước những thay đổi thị trường trong xu thế hội nhập kinh tế, yếu kém trong khâu quản lý, chủ ý lừa đảo cán bộ ngân hàng, chây ì, là nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng. Rất nhiều người vay họ bất chấp mọi mạo hiểm trong đầu tư, với kì vọng thu được lợi nhuận cao. Để đạt được mụch đích của mình, họ sẵn sàng tìm mọi thủ đoạn để ứng phó với ngân hàng như cung cấp thông tin sai mua chuộc cán bộ ngân hàng, để có thể xảy ra, không có khả năng thích ứng và khắc phục những khó khăn trong kinh doanh. Trong trường hợp còn lại, người vay kinh doanh có lãi song vẫn không trả nợ ngân hàng đúng hạn. Họ chây ỳ với hi vọng có thể quýt nợ hoặc sử dụng vố vay càng lâu càng tốt. 3. Nguyên nhân thuộc về ngân hàng Nhiều cán bộ trong ngân hàng không đủ trình độ đánh giá khách hàng, khả năng đánh khách hàng không tốt, hoặc cố tình làm sai… điều này dẫn đến chất lượng cán bộ của các ngân hàng nhìn chung còn yếu kém. Đó là một trong những nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay của ngân hàng. Trên thực tế, khách hàng có thể hoạt động kinh doanh rất nhiều nghành nghề, thuộc các lĩnh vực khác nhau, ở các vùng khác nhau, các quốc gia khác nhau. Chính điều này đòi hỏi các cán bộ ngân hàng phải có trình độ chuyên môn cao, thật am hiểu về lĩnh vực mà khách hàng kinh doanh, môi trường làm việc của khách hàng. Họ phải có có khả năng dự đoán và phân tích những vấn đề này. Tóm lại cán bộ ngân hàng cần phải được đào toạ và đào tạo kỹ lưỡng về mọi mặt. Khi nhân viên tín dụng cho vay đối với khách hàng không đủ trình để hiểu biết kỹ lưỡng thì rủi rotín dụng luôn rình rập họ.Nhiều nhân viên ngân hàng sống trong môi trường tiền bạc đã không tránh khỏi những cám dỗ của đồng tiền. Họ tiếp tay cho khách hàng rút ruột ngân hàng. Khi điều đó xẩy ra sẽ gây tồn thất lớn đối với ngân hàng, đánh mất niềm tin của khách hàng gửi tiền vào ngân hàng. Từ đó chỉ cần một tin xấu khiến cho khách hàng có thể ồ ạt đến rút tiền tại ngân hàng dẫn đến ngân hàng có thể có nguy cơ bị sụp đổ.Do vậy, trình độ và đạo đức không đảm bảo là nguyên nhân của rủi ro tín dụng. 4. Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng của NHNo Mặc dù rủi ro tín dụng là khách quan, song ngân hàng phải quản lý rủi ro tín dụng nhằm hạn chế đến mức thấp nhât các tổn thất có thể xảy ra. Từ đó ngân hàng đưa ra các chỉ tiêu cụ thể như sau: 4.1. Nợ quá hạn - Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn trên tổn dư nợ: Nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không trả được khi đã đến hạn thoả thuận trên hợp đồng tín dụng. - Nợ khó đòi và tỷ lệ nợ khó đòi trên tổng dư nợ: Nợ khó đòi là khoản nợ quá hạn đã quá một kỳ gia hạn nợ. Các chỉ tiêu này có liên quan chặt chẽ với nhau và phản ánh các độ rủi ro khác nhau. Đối với ngân hàng, việc khách hàng không trả đúng hạn có liên quan chặt chẽ với nhau và phản ánh các độ rủi ro khác nhau. Đối với ngân hàng, việc khách hàng không trả đúng hạn có liên quan đến thanh toán và rủi ro thanh toán: Chi phí gia tăng để tìm nguồn mới chi trả tiền gửi cho vay đúng hợp đồng. Nợ khó đòi là một lời cảnh báo cho ngân hàng: Hi vọng thu lại tiền vay trở nên mong manh, ngân hàng cần có biện pháp hữu hiệu để giải quyết. Trên thực tế có nhiều quan điểm khác nhau và các cách tính toán khác nhau về kỳ hạn nợ và nợ quá hạn có thể làm cho các chỉ tiêu này biến dạng. Thứ nhất, do định kì hạn nợ không đúng: Nhiều cán bộ ngân hàng khi cho vay không quan tâm thích đáng đến chu kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh của người vay, hoặc do nguồn vốn ngắn hạn là nguồn tài trợ chủ yếu, họ đặt kỳ hạn ngắn để hạn chế rủi ro. Kỳ hạn nợ không phù hợp với chu kỳ thu nhập của người vay. Đến kỳ hạn nợ người cho vay không trả được nợ, ngân hàng chuyển sang thành nợ quá hạn. Khoản nợ này trở thành mối đe doạ đối với chính người cho vay và nó cũng gây khó khăn cho ngân hàng trong việc thu hồi nợ. Người cho vay buộc phải trả thêm phụ phí để được gia hạn nợ, hoặc phải chịu lãi suất chịu phạt. Thứ hai, do đảo nợ, hoặc giãn nợ. Nhiều khoản nợ người vay không có khả năng hoàn trả có thể đảo nợ làm giảm nợ quá hạn so với thực tế. Do vậy để tránh sự kiểm soát của ngân hàng cấp trên hoặc không phải chịu lãi suất chịu phạt do không trả nợ đúng hạn nên họ thưởng thoả thuận với nhân viên ngân hàng vay khoản mới để trả khoản nợ cũ hoặc họ vay của các cá nhân hay tổ chức khác. Tuy nhiên, ngân hàng cũng có thể thực hiện giãn nợ đối với những khoản vay mà chắc chắn người vay có thể trả được. Chính vì lí do đó mà làm cho chỉ tiêu nợ quá hạn và nợ khó đòi không phản ánh đúng rủi ro tín dụng. Thứ ba, do chính sách cho vay: Có rất nhiều những khoản vay không thể thu hòi được bằng phát mại tài sản bởi các nguyên nhân như: Doanh nghiệp mà tài sản thuộc sở hữu nhà nước, người nghèo, tài sản không rõ ràng… Với những khoản vay này thì phần lớn chúng đề được cho vay theo chỉ thị của Chính phủ, tuy nhiên, Chính phủ vẫn chưa có cách giải quyết chính đáng cũng như các biện pháp để xử lý. Đến nay, những khoản nợ này vẫn còn tồn tại trên bảng cân đối kế toán của ngân hàng, trở thành tài sản ảo. Việc xử lý những khoản nợ này rất phức tạp. Nhiều ngân hàng loại chúng ra khỏi chỉ tiêu nợ quá hạn và nợ khó đòi, xếp vào nợ khoanh. Tuy nhiên, chúng thực sự đe doạ thu nhập của ngân hàng nếu Chính phủ không tìm được nguồn bù đắp. 4.2. Các chỉ tiêu khác Bên cạnh các chỉ tiêu nợ quá hạn và nó khó đòi, thì các nhà quản lý ngân hàng cũng sử dụng các hình thứ đo rủi ro tín dúng khác, gắn liền với chiến lược đa dạng hoá tài sản, lập hồ sơ khách hàng, trích quỹ dự phòng… a)Đặc điểm của khách hàng Thông qua phân tích tình hình tài chính, năng lực sản xuất kinh doanh, hiệu quả dự án … từ đó ngân hàng lập hồ sơ về khách hàng, xếp loại A rủi ro tín dụng thấp, khách hàng loại C rủi ro tín dụng cao. Các chỉ tiêu này được xây dựng dựa trên các dấu hiệu rủi ro mà ngân hàng xây dựng. b) Các khoản cho vay có vấn đề c) Mặc dù chua đến hạn và chưa được coi là nợ quá hạn, tuy nhiên trong thời gian theo giõi, nhân viên ngân hàng nhận thấy nhiều khoản vay có dấu hiệu kém lành mạnh, có nguy cơ chuyển thành nợ quá hạn. Khoản vay có vấn đề được xây dựng dựa trên quy định của ngân hàng. d) Tính kém đa dạng của tín dụng e) Đa dạng hoá là biện pháp hạn chế rủi ro. Nếu chỉ tập trung vào tìa trợ cho một khách hàng, của một nghành hoặc một vùng hẹp thì rủi ro sẽ cao hơn nếu ngân hàng đa dạng hoá. f) Mất ổn định vĩ mô g) Chính sách thường xuyên thay đổi, lạm phát cao, tình hình chính trị bất ổn định, thiên tai,…tạo nên mất ổn định vĩ mô ảnh hưởng đến người vay. Do vậy, mất ổn định vĩ mô được ngân hàng coi là một nội dung phản ánh ruỉ ro tín dụng. 5. Các đảm bảo tín dụng a).Đảm bảo cá nhân là loại đảm bảo bằng bảo lãnh của người thứ 3: Người thứ ba thực hiện các nghĩa vụ về tài chính đối với ngân hàng thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện được. Đối với người bảo lãnh có uy tín ngân hàng chấp nhận bảo lãnh không cần tài sản đảm bảo ví dụ như: nhà nước, các tổ chức tài chính lớn, các công ty lớn. Tuy nhiên, trong một số trường hợp ngân hàng người bảo lãnh chưa có uy tín, ngân hàng đòi phải có tài sản đảm bảo. Các nhân tố ảnh hưởng gồm có: - Uy tín của người bảo lãnh - Tài sản đảm bảo của người bảo lãnh b) Đảm bảo thực tế - Quyền cầm giữ tài sản Cầm giữ tài sản của ngân hàng là hình thức theo đó người nhận tài trợ của ngân hàng phải chuyển quyền kiểm soát tài sản đảm bảo sang cho ngân hàng trong thời gian cam kết. Cầm giữ tài sản chỉ thích hợp với những tài sản ngân hàng có thể kiểm soát và bảo quản tương đối chắc chắn, đồng thời việc nắm giữ không ảnh hưởng đến quá trình hoạt động của người nhận tài trợ, ví dụ các chứng khoán, các hợp đồng, sổ tiết kiệm, ngoại tệ mạnh, kim laọi quý. Các tài sản này gọn nhẹ, dễ quản lý không chịu ảnh hưởng của các yếu tố môi trường tự nhiên. Ngân hàng cầm cố khi xét thấy việc khách hàng nám giữ tìa sản đảm bảo là không an toàn cho ngân hàng.Thường đó là các tài sản mà khách hàng dễ bán, dễ chuyển nhượng. Khi tài trợ dựa trên đảm bảo bằng cầm cố, giá trị thị trường khi phát mại.Ngân hàng cùng với khách hàng định giá vật cầm cố, kí hợp đồng cầm cố, qui định quyền câm cố. -. Thế chấp tài sản Là hình thức theo đó người nhận sở hửu các tìa sản đảm bảo sang ngân hàng nắm giữu trong thời gian cam kết. Nhiều tài sản của khách hàng trở thành đảm bảo cho các khoản tài trợ của ngân hàng song vẫn tham gia vào quá trình hoạt động.Những tài sản không thể cầm cố. Như máy móc, trang thiết bị, nhà đất đang trong quá trình sử dụng, hàng đang trong quá trình luân chuyển. Vì vậy đảm bảo bằng thế chấp rất phổ biến đặc biệt là đối với doanh nghiệp thường có thể vay ngân hàng với quy mô lớn. Khi tài trợ dựa trên tài sản đảm bảo ngân hàng cần phải xem xét kĩ tài sản thế chấp. Do vậy, ngân hàng cần có chuyên gia có chuyên môn đánh giá tài sản đảm bảo. Nếu đánh giá quá cao, qui mô tài trợ quá lớn sẽ gây rủi ro cho ngân hàng, còn nếu đánh giá quá thấp sẽ ảnh hưởng đến khả năng vay của khách hàng. CHƯƠNG II:Phân tích và đánh giá rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Cầu Giấy I/ Giới thiệu về Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Cầu Giấy Xuất phát từ yêu cầu cấp bách của nền kinh tế. 15/10/1996 ngân hàng nông nghiệp Việt Nam đổi tên thành Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam theo quyết định số 280/QĐ-NH5 do thống đốc NHNNVN kí Tên giao dịch: NHNN và phát triển nông thôn VIệt Nam Tên giao dịch quốc tế: Viêt Nam Bank for Agriculture and Kural Development viết tắt: VBARD Trụ sở chính: Số 2 Láng Hạ- Đống Đa – Hà Nội 1. Là một chi nhánh trực thuộc NHNN&PTNT Việt Nam, được thành lập trên cơ sở nâng cấp từ chi nhánh cấp 2 trực thuộc chi nhánh NHNN&PTNT Việt Nam theo QĐ số28/QĐ/HĐQT-TCCB Tên giao dịch: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Cầu GIấy Trụ sở chính: Số 99 Trần Đăng Ninh Cầu Giấy Hà Nội Hiện nay chi nhánh có một trụ sở chính tại 99 Trần Đăng Ninh, 8 văn phòng giao dịch và 1 văn phòng giao dịch bất động sản 2. Bộ máy nhân sự của NHNN&PTNT chi nhánh Cầu Giấy P.hành chính nhân sự Số lượng:6 GD PGĐ1 PGĐ2 P.thanh toán Số lượng:3 P.kiểm tra kiểm soát Số lượng:3 P.tín dụng Số lượng:15 P.kế hoạch Số lượng:4 P.kế toán ngân quỹ Số lượng:25 2006 2007 2008 (kế hoạch) %(2007/2006) %(2008/2007) Tổng số cán b2.ộ 80 90 100 12.5 11.1 Trên Đại Học 3 4 4 33.5 0 Đại học 70 80 90 14.2 12.5 Số cán bộ tín dụng 18 25 30 39 20 Số cán bộ kế toán 20 25 35 25 40 Số cán bộ thanh toán quốc tế 2 4 4 100 0 Ngoài ra chi nhánh trên còn có trên 45 nhân viên các phòng giao dịch Nguồn theo số liệu của phòng KH và NV Năm 2006 tổng số cán bộ của chi nhánh có 80 cán bộ, năm 2007 la 90 cán bộ, như vậy năm 2007 số lượng cán bộ tăng thêm là 10 người(12,5%) so với năm 2006 và ngân hàng đang có kế hoạch tăng tổng số cán bộ tại chi nhánh lên 100 người trong năm 2008( tức tăng thêm 11% so với năm 2007). Kế hoạch tăng thêm chủ yếu là nhằm thu hút cán bộ có trình độ đại học. Trong đó, số lượng cán bộ tín dụng, cán bộ kế hoạch và cán bộ thanh toán quốc tế tăng lên nhiều nhất. Năm 2007 số cán bộ tín dụng, kế toán, thanh toán quốc tế tăng lên là 39%, 25% và 100% năm 2008 là 20% và 40% Tuy số lượng cán bộ của chi nhánh còn nhiều thiếu và còn những khiếm khuyết nhất định nhưng tất cả đã cố gắng hoàn thành vượt mức nhiệm vụ được giao. II.Phân tích đánh giá rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Cầu Giấy. 1. Các mô hình sử dụng trong phân tích 1.1.Mô hình định tính a)Phân tích tín dụng Người cho vay có thể được tín nhiệm không? Câu hỏi này để trả lời đòi hỏi phải xem xét 6 khía cạnh của người xin vay cụ thể: Tư cách của người cho vay: Cán bộ tín d ụng phải chắc chắn người xin vay có mụch đích tín dụng rõ ràng và có thiện chí trả nợ khi đến hạn. Khi mục đích mục đích xin vay là rõ ràng thì cán bộ tín dụng vẫn cần phải xem xét điều này có phù hợp với chính sách tín dụng hiện hành của ngân hàng không?Mặc dù mục đích xin vay của khách là tốt, thì cán bộ tín dụng cũng phải xem xét người xin vay có sử dụng vố vay đúng không?Rồi thiện chí và nỗ lực của người xin vay trong việc hoàn trả gốc và lãi khi đến hạn. Nếu thấy người vay giả dối trong kế hoạch sử dụng nợ và trả nợ, thì cán bộ tín dụng từ chối cho vay để tránh rủi ro tín dụng xảy ra sẽ gây tổn thất cho ngân hàng. Năng lực của người vay: Cán bộ tín dụng cần phải biết chắc chắn người xin vay phải có đủ năng lực hành vi và năng lực pháp lý đối với hợp đông tín dụng. Đồng thời cán bộ tins dụng cần phải biết chắc chắn rằng người đại diện cho công ty ký hợp đồng phải là người được uỷ quyềncó thể không thu hồi được nợ, tiềm ẩn rủi ro cho ngân hàng Thu nhập của người cho vay: Tiêu chí thu nhập người vay tập trung vào câu hỏi: Người cho vay có khả năng tạo ra đủ tiền trả nợ? Nhìn chung, người cho vay ba khả năng tạo tiền, đó là: luồng tiền từ doanh thu bán hàng, bán thanh lý tài sản, tiền từ phát hành chứng khoán nợ hay chứng khoán vốn. Bất cứ nguồn thu nào từ ba khả năng để tạo tiền, đó là: luồng tiền từ doanh thu bán hàng, bán thanh lý tìa sản, tiền từ phát hành chứng khoán nợ hay chứng khoán vốn.Bất cứ nguồn thu nào từ ba khả năng này đều có thể sử dụng để trả nợ cho ngân hàng. Tuy nhiên, nguồn thu thứ nhất được ngân hàng ưu tiên nhất và coi đây là nguồn thu đầu tiên, là căn bản để trả nợ cho ngân hàng. Cán bộ tín dụng cần đánh giá luồng tiền của khách hàng cụ thể: Khách hàng có mức tăng trưởng thu nhập của thu nhập phải ổn định trong quá khứ và phải duy trì chắc chắn trong tương lai. Bảo đảm tiền vay: Cán bộ tín dụng cần tìm hiểu để biết người vay có sở hửu một tài sản nào có giá trị, có chất lượng cao để hỗ trợ khoản cho vay. Tuy nhiên, cán bộ tín dụng cần phải chú ý tới các yếu tố khác như: tuổi thọ, điều kiện cho, mức độ chuyên dụng của tìa sản người vay đặc biệt chú ý đến khía cạnh công nghệ. Cán bộ tín dụng và nhà phân tích tín dụng cần phải biết được xu hướng hiện hành về công việc kinh doanh và nghành nghề của người vay, cũng như điều kiện kinh tế xã hội có ảnh hưởng như thế nào đến khoản tín dụng. Để làm được điều này đòi hỏi ngân hàng cần phải duy trì các phai dữ liệu thông tin liên quan đến khách hàng như mẫu báo cáo có liên quan, các bài tạp chí, các báo cáo nghiên cứu. Kiểm soát: Nói chung cần tập trung vào các vấn đề như những thay đổi trong pháp luật và quy chế có ảnh hưỏng xấu đến người vay và yêu cầu tín dụng của người vay có đáp ứng được tiêu chuẩn của ngân hàng về quản lý chất lượng tín dụng. 1.2) Hợp đồng tín dụng phải được kí kết đúng đắn và hợp lệ Cán bộ tín dụng phải có trách nhiệm và làm thoả mãn yêu cầu đồng thời của hai đối tượng là người vay và chủ nợ của ngân hàng. Điều này đòi hỏi hợp đồng tín dụng phải đáp ứng được nhu cầu vố của người vay theo một kế hoạch trả nợ thuận lợi. Đồng thời cán bộ tín dụng phải có khả năng cố vấn tài chính cho khách hàng, đồng thời hướng dẫn khách hàng hoàn thành đơn xin vay. Một hợp đồng tín dụng hợp lệ phải bảo vệ được quuyền lợ của ngân hàng bằng cáhc quy định những điều khoản giới hạn hạot động của người vay, nếu các hoạt động này đe doạ khả năng thu hồi vốn của ngân hàng. 1. 3)Ngân hàng có thể đòi nợ thuận lợi bằng tài sản đảm bảo Trong khi những công ty lớn và khách hàng có hệ số tín nhiệm cao không cần có đảm bảo tín dụng. Những khách hàng còn lại được yêu cầu phải có biện pháp đảm bảo tín dụng như cầm cố, thế chấp tài sản hay bảo lãnh trả nợ của người thứ ba. Khi nhận đảm bảo tín dụng, ngân hàng phải xác định rõ ràng và chính xác những tài sản nào là đối tượng có thể gán nợ và có thể bán được, đồng thời phải chứng minh đựơc văn bản cho các chủ nợ khác biết rằng mình là người hợp pháp có quyền chiếm đoạt tài sản kh người vay không trả nợ được Hệ thống chỉ tiêu tài chính đánh giá khách hàng 2) Mô hình định lượng TL t: chuỗi số liệu tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng số dư nợ của thời kỳ t KNMV t: chuỗi số liệu khả năng mất vốn thời kỳ t Nợ quá hạn không có khả năng thu hồi Khả năng mất vốn=------------------------------------------------------------- Dư nợ quá hạn Trong mục này ta sử dụng các mô hình trong kinh tế lượng Mô hình ARIMA Xét chuỗi thời gian Trường hợp đặc biệt quá trình tự hồi quy bậc có dạng như sau: Trong đó: là các chuỗi thời gian các thời kỹ trễ ; là nhiễu trắng. Điều kiện để quá trình hội tụ là Và trường hợp đặc biệt quá trình trung bình trượt bậc có dạng: Trong đó là nhiễu trắng Điều kiện để hội tụ là Mô hình tổng quát ARIMA là: Mô hình ARCH Mô hình tổng quát Biểu diễn như sau: có phân bố i.i.d nghĩa là thông thướng người ta hay dùng có phân bố chuẩn hoá hoặc phân bố T được chuẩn hoá. là chuỗi số liệu tỷ lệ nợ quá hạn (TL) hoặc chuỗi số liệu khả năng mất vốn (KNMV) biểu diễn thành hai phần : Kỳ vọng thông thường biểu diễn ARMA(p,q) : Phương sai : Yếu tố ngẫu nhiên : Là tập hợp tất cả các thông tin ở thời kỳ Điều kiện: Mô hình ARCH(1) có phân bố i.i.d tức là Điều kiện: Dự báo Giả sử rằng ở thời điểm có mô hình Thời kỳ Thời kỳ Thời kỳ 1 Mô hình GARCH Mô hình tổng quát có phân bố i.i.d tức là Điều kiện: và Mô hình GARCH(1,1) có phân bố i.i.d tức là Điều kiện: và Mô hình IGARCH Mô hình tổng quát có phân bố i.i.d tức là Từ mô hình GARCH tổng quát ta suy ra: Với Giả thiết: khi đó ta sẽ có mô hình IGARCH Ta có mô hình IGARCH(1,1) Điều kiện Mô hình GARCH-Mean có phân bố i.i.d tức là Trong đó là hằng số Mô hình GARCH-Mean ngụ ý rằng chuỗi số liệu có tương quan chuỗi, sự tương quan này có thể do hai lý do gây ra: Do chuỗi gây ra Một cú sốc nào đó thông qua gây ra Các mô hình ARCH không đối xứng Mô hình TGARCH có phân bố i.i.d tức là : Tin tức bình thường, : Tin tức xấu, Khi đó ta sẽ có mô hình TGARCH như sau: + nghĩa là tin tốt không ảnh hưởng đến phương sai + khi đó mô hình sẽ có dạng: + nghĩa là phương sai tắng do vậy có hiện tượng hiệu ứng đòn bẩy dù tin tức tốt hoặc tin tức xấu (cú sốc âm) đều làm cho phương sai ở thời kỳ tăng. + có nghĩa là ảnh hưởng của các cú sốc là bất đối xứng, tin xấu có ảnh hưởng, tin tốt không ảnh hưởng. Ta có mô hình tổng quát TGARCH(m,s) Mô hình EGARCH Trong mô hình trên có dạng mũ thể hiện ảnh hưởng không có tính chất đối xứng của yếu tố ngẫu nhiên đối với phương sai. Trong mô hình xem xét ảnh hưởng của cả tin tức xấu và tin tức tốt. Nếu thì mô hình EGARCH có dạng: + Nếu thì mô hình EGARCH có dạng: + Ứng dụng mô hình kinh tế lượng phân tích và đánh giá rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay của NHNNPTNN chi nhánh Cầu Giấy Trong mục này, ta sử dụng số liệu là chuỗi tỷ lệ nợ quá hạn (TL) và khả năng mất vốn (KNMV) theo tháng từ tháng 1 năm 2001 đến tháng 12 năm 2006 để phân tích và đánh giá rủi ro tín dụng tại NHNNPTNN chi nhánh Cầy Giấy. Số liệu về chuỗi TL va khả năng mất vốn KNMV TL 0.00156 0.03 0.01 0.023 0.009 0.023 0.0125 0.015 0.0014 0.0148 0.00156 0.026 0.0056 0.015 0.01 0.012 0.002 0.025 0.003 0.014 0.00148 0.018 0.00059 0.016 0.00256 0.025

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33177.doc
Tài liệu liên quan