Chuyên đề Rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng tại Habubank

MỤC LỤC

 

LỜI MỞ ĐẦU 1

Chương 1: Lý luận chung về rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại 2

1.1. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại 2

1.1.1. Khái niệm: 2

1.1.2.Phân loại tín dụng: 2

1.1.3.Các nghiệp vụ tín dụng 5

1.1.4.Các hình thức đảm bảo trong tín dụng 17

1.1.5.Nhân tố xác định quy mô và tính đa dạng tín dụng ngân hàng 24

1.1.6. Chất lượng tín dụng và xếp loại ngân hàng 25

1.1.7. Vai trò của tín dụng ngân hàng 26

1.1.8. Chính sách tín dụng ngân hàng 28

1.2. Rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại. 30

1. 2. 1. Khái niệm rủi ro tín dụng. 30

1. 2. 2. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng. 32

1.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng. 36

1. 3. Quản lý rủi ro tín dụng của NHTM. 39

1.3.1. Quan niệm về quản lý rủi ro tín dụng. 39

1.3.2. Mục tiêu quản lý rủi ro tín dụng. 39

1.3.3. Các nguyên tắc quản lý rủi ro tín dụng. 41

1.3.4. Nội dung quản lý rủi ro tín dụng. 42

1.4. Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng của các ngân hàng trên thế giới 56

Chương 2: Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội 59

2.1.Những nét chung về Habubank 59

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Habubank 59

2.1. 2. Văn hóa Habubank 61

2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Hội sở chính Habubank 66

2.2.Thực trạng về rủi ro tín dụng tại Habubank 70

2.2.1. Thực trạng hoạt động tín dụng của Habubank 70

2.2.2.Thực trạng rủi ro tín dụng tại Habubank 76

2.3. Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Habubank 77

2.3.1. Chính sách cho vay đối với khách hàng 77

2.3.2. Biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng 79

2.3.3.Biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Habubank 86

2.3.4.Đánh giá thực trạng 88

Chương 3: Giải pháp và kiến nghị tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội 89

3.1. Định hướng hoạt động tín dụng của ngân hàng trong thời gian tới 89

3.2. Giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội 90

3.2.1.Tiếp tục hoàn thiện quy chế tín dụng mới 90

3.2.2. Hoàn thiện các công cụ quản lý rủi ro tín dụng 91

3.2.3 Nâng cao vai trò của phòng Quản lý rủi ro tín dụng 95

3.2.4. Mở rộng cho vay có tài sản đảm bảo 96

3.2.5 Tăng cường kiểm tra, giám sát và quản lý nợ vay 98

3.2.6.Nâng cao vai trò của kiểm tra, kiểm soát nội bộ 100

3.2.7. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng. 101

3.3. Một số kiến nghị 102

3.3.1. Đối với Ngân hàng nhà nước Việt Nam 102

3.3.2. Kiến nghị đối với các cơ quan hữu quan 103

KẾT LUẬN 105

 

 

docx107 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2657 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng tại Habubank, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i ro tín dụng. Các mô hình này rất đa dạng bao gồm các mô hình phản ánh về mặt định lượng và các mô hình phản ánh về mặt định tính. Mô hình định tính về rủi ro tín dụng Để tìm hiểu và phân tích về người đi vay, cán bộ tín dụng cần phải nghiên cứu chi tiết “6 khía cạnh – 6C”của người xin vay là Charater (tư cách), Capacity (năng lực), Cash (thu nhập), Collaterat (bảo đảm), Conditions (điều kiện), Controls (kiểm soát). Tất cả các tiêu chí này phải được đánh giá tốt thì khoản vay mới được xem là khả thi. Tư cách người vay: Cán bộ tín dụng phải tin chắc rằng người xin vay phải có mục đích rõ ràng và có thiện chí khi đến hạn trả nợ, ngoài ra phải xem xét mục đích xin vay có phù hợp với chính sách tín dụng hiện hành của ngân hàng hay không. Thậm chí cho dù mục đích xin vay tốt thì cán bộ tín dụng còng phải xem xét xem người vay có thái độ trách nhiệm trong việc sử dụng vốn vay hay không, có trả lời các câu hỏi một cách trung thực, có thiện chí và nỗ lực hết sức để hoàn trả nợ của người vay gọi chung là tư cách người vay. Năng lực của người vay: Cán bộ tín dụng phải chắc chắn rằng người vay có đủ năng lực hành vi và năng lực pháp lý để ký kết hợp đồng tín dụng. Tương tự cán bộ tín dụng phải chắc chắn rằng người đại diện cho công ty ký kết hợp đồng tín dụng phải là người ủy quyền hợp pháp của công ty. Trường hợp nếu công ty có đối tác kinh doanh, thì cán bộ tín dụng phải biết thỏa thuận đối tác kinh doanh để xác định xem ai là người có được ủy quyền ký kết hợp đồng tín dụng cho công ty. Một hợp đồng tín dụng được ký kết bởi người không được ủy quyền sẽ không thu hồi được nợ, tiềm ẩn rủi roc ho ngân hàng. Thu nhập của người vay: Người vay có ba khả năng để tạo ra tiền là: Luồng tiền từ doanh thu bán hàng hay thu nhập, bán thanh lý tài sản, tiền từ phát hành chứng khoán nợ hay chứng khoán vốn. Bất cứ nguồn thu nào từ ba khả năng này đều có thể sử dụng để trả nợ vay cho ngân hàng. Tuy nhiên ngân hàng ưu tiên hơn cả là khả năng thứ nhất và coi đây là nguồn thu đầu tiên và căn bản để trả nợ ngân hàng. Nguyên nhân do: Việc bán thanh lý tài sản có thể làm cho năng lực người vay trở lên yếu hơn, khiến cho ngân hàng là chủ nợ ít được bảo đảm. Bảo đảm tiền vay: Khi đánh giá khía cạnh bảo đảm tiền vay, cán bộ tín dụng phải tự hỏi người vay có sở hữu một giá trị nào hay tài sản có chất lượng để hỗ trợ cho khoản vay. Cán bộ tín dụng phải đặc biệt chú ý đến những yếu tố nhạy cảm như: tuổi thọ, điều kiện, mức độ chuyên dụng của tài sản người vay. Khía cạnh công nghệ còng phải đặc biệt chú ý, bởi vì nếu tài sản của người vay có công nghệ lạc hậu thì giá trị giảm rất nhiều và khó tìm được người mua trong trường hợp người vay không trả được nợ. Các điều kiện: Cán bộ tín dụng là nhà phân tích tín dụng cần phải biết xu hướng hiện hành về công việc kinh doanh và ngành nghề của người vay, còng như khi điều kiện kinh tế thay đổi sẽ có ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động kinh doanh của khách hàng. Hầu hết các ngân hàng đều duy trì các files dữ liệu thông tin bao gồm các dữ liệu cần quan tâm. Kiểm soát: Tập trung vào những vấn đề như: Các thay đổi trong luật pháp và quy chế có ảnh hưởng xấu đến người vay hay không? Yêu cầu tín dụng của người có đáp ứng tiêu chuẩn của ngân hàng và nhà quản lý về chất lượng tín dụng hay không? Các chỉ tiêu 6C đã giúp cán bộ tín dụng và phân tích trong việc trả lời một câu hỏi tổng quát: người vay có đủ tư cách? Khi câu hỏi này trả lời thì câu hỏi tiếp theo sẽ là hợp đồng tín dụng được kí kết đúng đắn và hợp lệ, đáp ứng được yêu cầu của người vay của ngân hàng? Cán bộ tín dụng phải co trách nhiệm và làm thỏa mãn yêu cầu đồng thời của hai đối tượng là người vay và chủ nợ của ngân hàng. Điều này đòi hỏi trước hết nội dung hợp đồng tín dụng đáp ứng nhu cầu vốn của người vay theo một kế hoạch trả nợ thuận lợi. Tạo điều kiện thuận lợi để người vay có khả năng xử lý các nghĩa vụ trả nợ, bởi vì sự thành đạt cuả ngân hàng phụ thuộc vào sự thành công của khách hàng. Ngoài ra cán bộ tín dụng phải có khả năng cố vấn tài chính cho khách hàng đồng thời cố vấn khách hàng hoàn thành đơn xin vay. Một hợp đồng tín dụng hợp lệ phải bảo vệ quyền lợi của ngân hàng bằng cách quy định những điều khoản giới hạn hoạt động của người vay, nếu các hoạt động này đe dọa khả năng thu hồi vốn của ngân hàng. Quá trình cưỡng chế thu hồi nợ vay còng phải được quy định cụ thể và rõ ràng trong hợp đồng tín dụng. Trong khi những công ty lớn và các khách hàng khác có hệ số tín nhiệm cao không cần bảo đảm tín dụng, những khách hàng còn lại thường được yêu cầu có biện pháp bảo đảm tín dụng như: cầm cố, thế chấp tài sản hay bảo lãnh trả nợ của người thứ ba. Việc ngân hàng nhận bảo đảm tín dụng nhằm hai mục đích: Thứ nhất là nếu người không trả nợ đúng quy định, thì ngân hàng có quyền bán tài sản cầm cố hay thế chấp để thu hồi nợ, thứ hai là nhận bảo đảm tín dụng tạo cơ sử thuận lợi cho ngân hàng lợi thế về tâm lý cho người vay. Bởi vì một tài sản là vật đặt cọc buộc người vay phải có trách nhiệm hơn trong việc hoàn trả nợ vay để khỏi phải gán những tài sản của mình. Như vậy câu hỏi quan trọng thứ ba đối với mỗi hợp đồng tín dụng là ngân hàng có thể đòi nợ thuận lợi bằng tài sản đảm bảo hay thu nhập của người vay? Mô hình điểm số Z: Được hình thành để cho điểm tín dụng đối với các công ty sản xuất của Mỹ và hiện nay có rất nhiều các ngân hàng áp dụng. Đại lượng Z là thước đo tổng hợp để phân loại rủi ro tín dụng đối với người vay phụ thuộc vào: Trị số của các chỉ số tài chính của người vay (Xi). Tầm quan trọng của các chỉ tiêu này trong việc xác định xác suất vỡ nợ của người vay trong quá khứ. Từ đó đi đến mô hình cho điểm sau: Z = 1, 2 X1 + 1, 4X2 + 3, 3X3 + 0, 6 X4 + 1, 0X5 Trong đó: X1: tỷ số vốn lưu động ròng/tổng tài sản X2: tỷ số lợi nhuận trước thuế và tiền lãi/ tổng tài sản X3: tỷ số “ lợi nhuận trước thuế và tiền lãi/tổng tài sản” X4: tỷ số “thị giá cổ phiếu/giá trị ghi sổ của nợ dài hạn” X5: tỷ số “doanh thu/tổng tài sản” Trị số Z càng cao thì người vay có xác suất vỡ nợ càng thấp, như vậy trị số Z thấp hay là 1 số âm là 1 căn cứ để xếp khách hàng vào nhóm có nguy cơ vỡ nợ cao. Theo mô hình này, bất cứ công ty nào có điểm số Z thấp hơn 1, 81 phải xếp vào nhóm RRTD cao. Căn cứ vào kết luận này, ngân hàng sẽ không cấp tín dụng cho khách hàng này cho đến khi cải thiện điểm số Z lớn hơn 1, 81 Bên cạnh những ưu điểm thì mô hình điểm số tín dụng có những hạn chế sau: Mô hình không cho phép phân biệt khách hàng thành 2 nhóm “vỡ nợ” và “không vỡ nợ”. Thực tế, vỡ nợ được phân thành nhiều loại từ không trả hay chậm trễ trong trả lãi tiền vay đến việc không trả nợ gốc và tiền lãi nợ vay. Điều này hàm ý, cần cos 1 mô hình cho điểm chính xác hơn, toàn diện nhiều thng điểm để phân biệt loại khách hàng thành nhiều nhóm tương ứng với mức đọ vỡ nợ khác nhau. Không có lý do rõ ràng để giải thich sự bất biến về tầm quan trọng của biến số thời gian, dù trong ngắn hạn. Tương tự như vậy, các biến số X còng không phải là bất biến, đặc biệt là khi điều kiện thị trường và kinh doanh thường xuyên thay đổi. Ngoài ra, mô hình còng giả thiết rằng các biến số X là hoàn toàn độc lập không phụ thuộc lẫn nhau. Đã không tính tới một số nhân tố quan trọng nhưng khó lượng hóa, nhưng lại ảnh hưởng đáng kể đến mức RRTD của khách hàng, ví dụ yếu tố “danh tiếng” của khách hàng. Yếu tố “mối quan hệ truyền thống” giữa khách hàng và ngân hàng, hay yếu tố vĩ mô như chu kỳ kinh tế, chu kỳ kinh doanh. Nhìn chung, các nhân tố này thường không được đề cập trong mô hình điểm tín dụng Z. Mặt khác, mô hình cho điểm thường sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng khác như giá thị trường của các tài sản tài chính. + Mô hình điểm tín dụng. Mô hình điểm tín dụng tiêu dùng. Ngày nay các NH sử dụng phương pháp cho điểm để xử lý các đơn xin vay của người tiêu dùng. Thực tế, nhiều tổ chức thể tín dụng đã sử dụng mô hình điểm số để để xử lý số lượng đơn yêu cầu ngày một gia tăng, nhưng NH còng sử dụng mô hình này để đoán giá những khoản tín dụng như mua sắm xe hơi, trang thiết bị gia đình, bất động sản và kinh doanh nhỏ. Nhiều khách hàng ưa thích sự thuận tiện và nhanh chóng khi dưa ra những yêu cầu tín dụng của hộ được xử lý bằng hệ thống cho điểm tự động. Thông thường khách hàng có thể gọi điện đến NH để liên hệ xin vay, thông qua hệ thống máy tính nối mạng, trên cơ sở dữ liệu của khách hàng, trong vòng vài phút NH có thể thông báo kết quả tín dụng cho khách hàng. Các yếu tố quan trọng liên quan đến khách hàng sử dụng trong mô hình cho điểm tín dụng bao gồm: hệ số tín dụng, tuổi đời, trạng thái tài sản, số người phụ thuộc, sở hữu nhà thu nhập, điện thoại cố định, số loại tài khoản nhân, thời gian công tác. Mô hình cho điểm tín dụng thường sử dụng 7 đến 12 hạng mục, mỗi hạng mục cho điểm từ 1 đên 10. Ví dụ, bảng dưới đây cho thấy những hạng mục và điểm của chúng thường được sử dụng ở các NH Mỹ. Bảng 1. 1: Bảng tính điểm đối với khách hàng cá nhân. STT Các hạng mục xác định chất lượng tín dụng Điểm số 1 Nghề nghiệp của người vay Chuyên gia hay phụ trách kinh doanh Công nhân có kinh nghiệm Nhân viên văn phòng Sinh viên Công nhân không có kinh nghiệm Công nhân bán thất nghiệp 10 8 7 5 4 2 2 Trạng thái nhà ở Nhà riêng Nhà thuê hay căn hộ Sống cùng người thân, bạn bè 6 4 2 3 Xếp hạng tín dụng Tốt Trung bình Không có hồ sơ kém 10 5 2 0 4 Kinh nghiệm nghề nghiệp Nhiều hơn 1 năm Từ 1 năm trở xuống 5 2 5 Thời gian sống ở địa chỉ hiện hành Nhiều hơn 1 năm 1 năm trở xuống 2 1 6 Điện thoại cố định Có Không 2 0 7 Số người sống cùng Không Một Hai Ba Nhiều hơn ba 3 3 4 4 2 8 Các tài khoản tại NH Các tài khoản tiết kiệm và phát hành sec Tài khoản tiết kiệm Tài khoản phát hành sec Không 4 3 2 0 Khách hàng có điểm cao nhất theo mô hình với 8 mục trên là 43 điểm thấp nhất là 9 điểm. Giả sử NH biết rằng, mức 28 điểm là ranh giới giữa khách hàng có tín dụng tốt và khách hàng có tín dụng xấu; trên cơ sở đó, NH hình thành 1 khung chính sách tín dụng tiêu dùng theo mô hình điểm số như sau: Bảng 1. 2: Bảng tổng hợp điểm cho khách hàng Tổng điểm số cho khách hàng Quyết định tín dụng Từ 28 điểm trở xuống Từ 31 đến 33 điểm Từ 34 đến 36 điểm Từ 37 đến 38 điểm Từ 39 đến 40 điểm Từ 41 đến 43 điểm Từ chối tín dụng Cho vay đến 500$ Cho vay đến 1000$ Cho vay đến 2500$ Cho vay đến 3500$ Cho vay đến 8000$ Như vaysajmh điểm số đã loại bỏ được sự phán xét chủ quan trong quá trình cho vay và giảm đáng kể thời gian quyết định tín dụng của NH. Tuy nhiên mô hình này còng có một số nhược điểm như đã không thể điều chỉnh một cách nhanh chóng để thích ứng với những thay đổi của nền kinh tế và những thay đổi của cuộc sống gia đình. Mô hình điểm số không linh hoạt có thể đe dọa đến chương trình tín dụng của NH, bỏ sót những khách hàng lành mạnh, làm giảm lòng tin của cộng động với dịch vụ của NH. Mô hình tính điểm đối với các doanh nghiệp Đối với hầu hết các NH đối tượng khách hàng là doanh nghiệp chiếm một tỷ lệ không nhỏ. Do đó việc xây dựng một hệ thống chấm điểm tín dụng đối với đối tượng khách hàng này là vô cùng quan trọng. Có một mô hình tính điểm hiệu quả sẽ là cơ sở để đưa ra các quyết định phòng ngừa rủi ro tín dụng rất hiệu quả. Bảng 1. 3: Bảng tính điểm đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ Các chỉ tiêu Điểm Các chỉ tiêu Điểm 1. Số năm hoạt động SXKD - Trên 31 năm - Từ 21 đến 31 năm - Từ 13 đến 21 năm - Từ 9 đến 13 năm - Từ 6 đến 9 năm - Từ 3 đến 5 năm - Từ 0 đến 3 năm 30 28 24 20 15 10 0 5. Uy tín của khách hàng. - Giao dịch tốt trong năm trước liền kề - Đôi bên trễ hện khi trả nợ - Giao dịch tốt trên 6 tháng nhưng chưa tới 2 năm - Khách hàng mới dưới 6 tháng - Thường trả nợ trễ hạn 20 16 14 10 0 2. Quy mô tài sản - Trên 60 tỷ đồng - Từ 30 đến 60 tỷ đồng - Từ 20 đến 30 tỷ đồng - Từ 10 đến 20 tỷ đồng - Từ 7 đến 10 tỷ đồng - Từ 4 đến 7 tỷ đồng - Dưới 4 tỷ đồng 12 10 8 6 4 2 0 6. Lãnh đạo ổn định - Rất ổn định - Có 1 vài thay đổi trong 5 năm qua (hoặc 1 vài năm tới) - Có sự thay đổi lãnh đạo liên tục trong 2 năm qua hoặc 2 năm tới mà người kế tục không rõ 14 8 0 3. Quan hệ gaio dịch giữa cá nhân chủ doanh nghiệp và ngân hàng. - Có vay thế chấp, gửi tiền mua kỳ phiếu NH - Có giao dịch không đáng kể - Ko có gaio dịch 14 7 0 7. Chỉ tiên thanh toán (Lãi gộp + TM + TGNH)/Nợ ngắn hạn - Trên 2 - Từ 1, 4 đến 2 - Từ 0, 85 đến 1, 4 - Từ 0, 5 đến 0, 85 - Từ 0, 25 đến 0, 5 -Từ 0 đến 0, 25 - Dưới 0 12 10 8 6 4 2 0 4. Kinh nghiệm tổ chức quản lý của chủ sở hữu - Trên 31 năm - Từ 21 đến 31 năm - Từ 13 đến 21 năm - Từ 9 đến 13 năm - Từ 6 đến 9 năm - Từ 3 đến 5 năm - Từ 0 đến 3 năm 30 28 24 17 10 5 0 8. Tiềm năng lâu dài của DN. - Tốt - Thuận lợi - Ổn định - Hơi bất ổn - Không an toàn 20 16 12 8 0 Bảng 1. 4: Bảng xếp loại khách hàng. Tổng số điểm Xếp loại Tỷ lệ % nợ quá hạn trong vòng 1 năm Trên 120 điểm Từ 91 đến 120 Từ 75 đến 91 Dưới 75 điểm 1 2 3 4 1. 5 % - 2. 25% 2. 25% - 3. 5% 3. 5% - 5% Trên 5% 1. 2. 4. 3. Quản lý rủi ro tín dụng trong quy trình tín dụng. Quy trình nghiệp vụ cho vay gồm 4 phần tương đương với 4 giai đoạn của quá trình cho vay bao gồm: Quy trình xét duyệt cho vay, quy trình phát tiền vay, quy trình kiểm tra sử dụng vốn vay và quy trình thu hồi nợ vay. Trong đó quy trình xét duyệt cho vay và quy trình theo dõi sau vay là 1 trong những giai đoạn có ảnh hưởng lớn đến mức độ rủi ro của khoản vay. * Thẩm định vay Trên cơ sở các hồ sơ đề nghị vay vốn mà khách hàng cung cấp, cán bộ tín dụng tiến hành thẩm định các nội dung sau: Kiểm tra hồ sơ nhằm đảm bảo hồ sơ của khách hàng đúng với quy định hiện hành của quy chế cho vay. Tiến hành thẩm định theo các nội dung sau: + Thẩm định năng lực pháp lý của khách hàng. + Thẩm định năng lực sản xuất kinh doanh, tài chính, năng lực hoạt động của khách hàng. + Thẩm định mặt kinh tế kỹ thuật của dự án. + Thẩm biện pháp bảo đảm tiền vay. Việc thẩm định nhằm hạn chế rủi ro xảy ra trong hoạt động tín dụng. Kiểm tra theo dõi sử dụng vốn vay. Để hạn chế rủi ro tín dụng các NH thường có 1 cơ chế giám sát sau khi cho giải ngân. Cụ thể bao gồm các nội dung sau: Cán bộ tín dụng chủ động kiểm tra sử dụng vôn vay theo đúng kế hoạch đã đặt ra. Trường hợp cần thiết phải bổ sung lực lượng để chất lượng khoản vay được đảm bảo chất lượng kiểm tra sử dụng vốn vay tốt nhất. Trường hợp phát hiện khoản vay có dấu hiệu rủi ro, cán bộ tín dụng cần báo cáo cấp trên để chủ động kiểm tra đột xuất. Trường hợp điều kiện thực tế của khoản vay không cho phép kiểm tra sử dụng khoản vay theo kế hoạch cần có những điều chỉnh phù hợp. Trường hợp khách hàng không hợp tác tạo điều kiện kiểm tra sử dụng vốn vay, cán bộ tín dụng cần thuyết phục khách hàng để đảm bảo thực hiện đúng việc kiểm tra sử dụng vốn vay theo kế hoạch. Tùy từng lĩnh vực sản xuất kinh doanh của từng khách hàng có thể kiểm tra các nội dung khác nhau. Cán bộ tín dụng cần phát huy tinh thần trách nhiệm cao, khôn khéo, chủ động trong công việc để có biện pháp kiểm tra thích hợp nhất. Kiểm tra tín dụng không phải là công việc thừa, lãng phí mà rất cần thiết để hình thành chính sách cho vay của ngân hàng một cách lành mạnh. Nó không những giúp cho nhà quản lý nhận ra những vấn đề 1 cách nhanh chóng, mà còn có tác dụng kiểm tra thường xuyên xem cán bộ tín dụng có chấp hành đúng chính sách cho vay của NH hay không? Kiểm tra tín dụng còng giúp cho ban Giám đốc và hội đồng quản trị trong việc đánh giá toàn bộ tiềm ẩn rủi ro đối với NH, từ đó đề ra các biện pháp phòng chống còng như định hướng chính sách dự phòng và các chiến lược tăng vốn chủ sở hữu cua NH trong tương lai. 1. 2. 4. 4. Xử lý nợ xấu. Cho dù hầu hết các NH đã xây dựng cho một cơ chế đảm bảo an toàn tín dụng, nhưng điều không thể tránh khỏi là một số khoản tín dụng vẫn được thể hiện trên sổ sách là những khoản tín dụng có vấn đề. Những khoản nợ xấu thường bao gồm các trường hợp: Người vay không thể trả nợ đúng hạn hay nhiều kỳ, tài sản bảo đảm tín dụng bị giảm giá,.. Trong khi nội dung nợ xấu ít nhiều là khác nhau trong các tình huống khác nhau, nhưng một số đặc điểm chung cho hầu hết các khoản nợ xấu nên trên như sau: Sự chậm trễ bất thường và không có lý do trong việc cung cấp các báo cáo tài chính và trả nợ theo lịch đã thỏa thuận; hoặc chậm trễ trong việc liên hệ với cán bộ tín dụng. Đối với tín dụng doanh nghiệp, bất cứ sự thay đổi bất thường nào trong phương thức hạch toán khấu hao, kế hoạch trả lương và phụ cấp, giá trị hàng tồn kho, tài khoản thuế và thu nhập. Đối với tín dụng doanh nghiệp, việc cơ cấu lại nợ hay hạn chế thanh toán cổ tức, hay có sự thay đổi vị trí xếp hạng tín nhiệm. Giá cổ phiếu của công ty thay đổi bất lợi. Thu nhập ròng giảm trong một hay nhiều năm, đặc biệt là các chỉ tiêu như: tỷ lệ sinh lời trên tổng tài sản (ROA), tỷ lệ sinh lời trên vốn cổ phần (ROE) hay lợi tức thuế và lãi suất (EBIT). Những thay đổi bất lợi trong cơ cấu nguồn vốn (chỉ tiêu vốn cổ phần trên nợ vay), thanh khoản (chỉ tiêu thanh khoản hiện hành), hay mức độ hoạt động (ví dụ chỉ tiêu doanh thu trên hàng tồn kho). Độ lệch của doanh thu hay lưu chuyển tiền tệ so với kế hoạch khi mà tín dụng đã được cấp. Những thay đổi bất ngờ, không dự kiến và không có lý do đối với số dư tiền gửi của khách hàng tại NH. Bảng 1. 5. Những biểu hiện cụ thể của một tín dụng xấu Các biều hiện của tín dụng có vấn đề Các biểu hiện của chính sách tín dụng kém hiệu quả 1- trả nợ vay không đúng kỳ hạn hay bất thường 1- Sự lựa chọn khách hàng không đúng với cấp độ rủi ro của họ. 2- Thường xuyên xin đổi thời hạn, xin gia hạn bất thường 2- Chính sách cho vay phụ thuộc vào những sự kiện có thể xảy ra trong tương lai (ví dụ sự hợp nhất) 3- Có hồ sơ đảo nợ (mỗi lần vay mới thì nợ gốc giảm đi một ít) 3- Cho vay trên cơ sở lời hứa của khách hàng duy trì số dư tiền gửi lớn. 4- Lãi suất tín dụng cao không bình thường (ể bù đắp RRTD) 4- Thiếu kế hoạch rõ ràng để thanh lý từng khoản tín dụng. 5- Tài khoản phải thu hay hàng tồn kho tăng không bình thường 5- Tỷ lệ tín dụng cho khách hàng có trụ sở ngoài lãnh địa hoạt động của NH. 6- Tỷ lệ nợ/vốn chủ sở hữu tăng (hệ số đòn bẩy tăng) 6- Hồ sơ tín dụng không đầy đủ, thiếu sót và không đồng bộ. 7- Thất lạc hồ sơ (đặc biệt là báo cáo tài chính của khách hàng) 7- Tỷ lệ cho vay nội bộ cao (cán bộ công nhân viên, hội đồng quản trị, ban tổng Giám đốc, các cổ đông, … 8- Chất lượng bảo đảm tín dụng thấp 8- Có xu hướng thái quá trong cạnh tranh (cấp tín dụng xấu để giữ chân khách hàng) 9- Tin và đánh giá lại tài sản để tăng vốn chủ sở hữu cho khách hàng. 9- Cho vay hỗ trợ các mục đích đầu cơ 10- Thiếu báo cáo lưu chuyển luồng tiền thay dự báo luồng tiền. 10- Không nhạy cảm với sự thay đổi của môi trường kinh tế. 11- Khách hàng dựa vào nguồn thu bất thường để trả nợ (ví dụ bán nhà xưởng hay máy móc thiết bị). Vậy NH phải làm gì khi tín dụng có vấn đề? Giải pháp để thu hồi những khoản tín dụng có vấn đề theo một số bước sau: Luôn đặt mục tiêu là: Tận dụng tối đa các cơ hội để thu hồi đầy đủ nợ đã cho vay. Khẩn trương khám phá và báo cáo kịp thời mọi vấn đề thực chất liên quan đến tín dụng, mọi chậm trễ đều làm cho tình hình tín dụng trở nên xấu hơn. Trách nhiệm xử lý tín dụng có vấn đề phải độc lập với chức năng cho vay nhằm tránh xung đột có thể xảy ra với quan điểm của cán bộ tín dụng trực tiếp cho vay. Chuyên gia xử lý tín dụng cần hội ý khẩn với khách hàng về các giải pháp có thể, đặc biệt là tinh giảm chi phí, tăng nguồn thu, và tăng cường cải tiến công tác quản lý. Trước khi hội ý kiến khách hàng, chuyên gia cần phân tích sơ bộ tín dụng có vấn đề và những nguyên nhân có thể, ghi chú mọi vấn đề đặc biệt có thể khám phá ra (kể cả những chủ nợ liên quan). Xây dựng kế hoạch hành động sau khi đã xác định rủi ro đối với NH và bổ sung hồ sơ tín dụng (đặc biệt là yêu cầu bổ sung tài sản và bảo đảm tín dụng để phù hợp với tình hình mới). Dự tính những nguồn thu có thể thu nợ có vấn đề (bao gồm nguồn thu từ thanh lý tài sản và số dư tiền gửi NH). Chuyên gia cần tiến hành nghiên cứu nghĩa vụ thuế và những tranh chấp xem khách hàng còn những nghĩa vụ tài chính nào chưa thực hiện. Đối với doanh nghiệp, cần đánh giá chất lượng năng lực và sự nhất quán trong quản lý, đồng thời trực tiếp tiến hành khảo sát các hoạt động và các tài sản của doanh nghiệp. Phải cân nhắc mọi phương án có thể hoàn thành việc thu hồi nợ có vấn đề, bao gồm việc thỏa thuận gia hạn nợ tạm thời nếu khách hàng chỉ gặp khó khăn trước mắt. Hoặc tìm kiếm giải pháp nhằm tăng cường lưu chuyển tiền tệ cho khách hàng. Các khả năng khác có thể bổ sung tài sản đảm bảo tín dụng, yêu cầu có bảo lãnh của người thứ 3, cơ cấu lại doanh nghiệp, sát nhập hay thanh lý công ty nộp đơn xin phá sản. 1.4. Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng của các ngân hàng trên thế giới Ở một số nước Châu Âu và Mỹ: để tránh tình trạng khách hàng vay không thanh toán nợ, buộc ngân hàng phải đối mặt với rủi ro tín dụng, đe doạ giảm thu nhập, các ngân hàng sử dụng một loạt các biện pháp như sau: + Về mô hình tổ chức hoạt động tín dụng Phân định rõ trách nhiệm của từng bộ phận, phòng ban tham gia công tác tín dụng. Có những bộ phận chuyên nghiên cứu thị trường và nhu cầu khách hàng vay vốn trong từng giai đoạn cụ thể của nền kinh tế cũng như những rủi ro có thể nảy sinh. Có những bộ phận chuyên tiếp xúc khách hàng để bán sản phẩm, đáp ứng những nhu cầu phát sinh của khách hàng. Có những bộ phận chuyên việc tác nghiệp, xử lý chứng từ. Những bộ phận chuyên môn này phối hợp công việc nhịp nhàng, linh hoạt, mang lại sự thoả mãn cao cho khách hàng và đảm bảo sự an toàn, sinh lời cho hoạt động ngân hàng. + Quy trình nghiệp vụ Tích cực sàng lọc và giám sát đối tượng vay vốn, chọn người vay có triển vọng thông qua việc tập hợp thông tin và chấm điểm xếp loại khách hàng. Các ngân hàng thường đa dạng hoá đối tượng cho vay vốn, tạo mối quan hệ lâu dài, thường xuyên với khách hàng. Mặc dù cho vay có đảm bảo là thông lệ nhưng không bắt buộc. Các ngân hàng thường có chung quan điểm: “Khoản cho vay tốt nhất là khoản cho vay không có bảo đảm”. NHTM sẽ tiến hành cho vay một khách hàng mà không cần bảo đảm khi NHTM tìm hiểu kỹ khả năng tài chính của khách hàng đó, đánh giá chắc chắn được hiệu quả của dự án vay cũng như mối quan hệ tốt đẹp sẵn có giữa NHTM và cơ chế cho vay. + Tích cực sử dụng các công cụ tài chính. Các ngân hàng đã tiến hành chứng khoán hoá các khoản vay. Chứng khoán được phát hành trên nhiều món vay, bao gồm cho vay mua nhà, các khoản phải thu từ thẻ tín dụng, từ cho thuê xe tải và máy tính. Ví dụ: Citicorp vào tháng 3/90 đã bán 1,4 tỷ USD chứng khoán trên các khoản cho vay thẻ tín dụng. First Boston vào tháng 10/86 đã bán 3,2 tỷ USD chứng khoán trên các khoản vay mua ô tô lãi suất thấp của công ty General Motors Acceptance Các ngân hàng thực hiện bán các khoản cho vay, thông thường, người mua chủ yếu là các ngân hàng, các công ty bảo hiểm, các quỹ hưu trí, công ty tài chính lớn của Mỹ và Châu Âu, các quỹ tương hỗ và các ngân hàng đầu tư lớn (Ví dụ như Merrill Lynch). Người bán chủ yếu là các ngân hàng trung tâm tiền tệ ( Ví dụ như Banker Trust Corp và Bank of America của Mỹ, ING Bank của Hà Lan). Ngân hàng thường bán các khoản cho vay có kỳ hạn dưới 90 ngày, còn những khoản cho vay có kỳ hạn dài hơn được bán theo một tỷ lệ quy định cụ thể. Các ngân hàng ngày càng sử dụng nhiều các hợp đồng tài chính tương lai, hợp đồng quyền, hợp đồng trao đổi lãi suất, các công cụ tín dụng phái sinh như Hợp đồng trao đổi tín dụng, Hợp đồng quyền tín dụng, Hợp đồng trao đổi các khoản rủi ro, Trái phiếu ràng buộc. Còn ở một số nước Đông Á và Đông Nam Á, Các ngân hàng xóa nợ, bán các khoản vay khó đòi. Tại Hàn Quốc, 15 ngân hàng cỡ quốc gia đã phải xoá 2000 tỷ Won các khoản vay khó đòi. Các NHTM Nhật Bản đã bán được các khoản vay khó đòi trị giá khoảng 4000 tỷ JPY. Các ngân hàng thắt chặt các thủ tục cho vay như quy định số lượng tối đa các tổ chức cá nhân có thể vay tiền cùng một lúc, nghiêm khắc đánh giá tình trạng tín dụng của mình và ngừng cho vay các khách hàng không đảm bảo tiền vay, tổ chức củng cố đội ngũ cán bộ thẩm định tín dụng ngân hàng mình. Chương 2: Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội 2.1.Những nét chung về Habubank 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Habubank Thực hiện đường lối đổi mới do Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 6 (năm 1986), lần đầu tiên ở nước ta các ngân hàng cổ phần được thành lập, trong đó có Ngân hàng phát triển Nhà Hà Nội. Tiền thân của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Nhà Hà Nội ngày nay. Cổ đông sáng lập của Habubank phải kể đến Ngân hàng đầu tư và Phát triển Hà Nội. Theo đề nghị của Tổng giám đốc Ngân hàng Đầu tư và Xây Dựng Việt Nam, giám đốc chi nhánh ngân hàng Nhà Nước, được sự thống nhất của chủ tịch Ủy Ban Nhân Dân Thành Phố Hà Nội, ngày 30/12/1988, Tổng giám đốc Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam đã ra quyết định số 139 NH/QĐ ban hành điều lệ Ngân hàng phát triển Nhà Hà N

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxRủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng tại Habubank.docx
Tài liệu liên quan