Chuyên đề Tăng cường công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế Huyện Yên Lập Tỉnh Phú Thọ

MỤC LỤC

Lời mở đầu 1

Về kết cấu đề tài bao gồm 3 chương: 2

Chương I 3

Những vấn đề cơ bản về 3

quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể 3

1.1. Vai trò của kinh tế cá thể đối với nền kinh tế: 3

1.1.1. Quan điểm của Nhà nước về thành phần kinh tế cá thể: 3

1.1.2. Đặc điểm của thành phần kinh tế cá thể. 4

1.2. Công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể. 6

1.2.1. Các sắc thuế chủ yếu áp dụng đối với hộ kinh doanh: 6

1.2.1.1. Thuế môn bài: 7

1.2.1.2. Thuế giá trị gia tăng (GTGT). 7

1.2.1.3. Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN). 9

1.2.1.4. Thuế tiêu thu đặc biệt (TTĐB). 10

1.2.2. Mục đích, yêu cầu của công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh. 10

1.2.3. Quy trình quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh. 12

1.2.3.1. Đăng ký thuế. 12

1.2.3.2. Điều tra doanh số ấn định. 13

1.2.3.3. Xét miễn, giảm thuế. 14

1.2.3.4. Tính thuế, lập sổ bộ thuế. 15

1.2.3.5. Xử lý tờ khai. 17

1.2.3.6. Xử lý giấy nộp tiền, lập báo cáo kế toán - thống kê thuế. 19

1.2.4 Tăng cường công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh. 20

1.2.4.1 Tăng cường công tác chống thất thu thuế ngoài quốc doanh. 21

1.2.4.2 Tăng cường công tác Uỷ nhiệm thu (UNT) cho các địa phương. 21

1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể. 22

1.3.1 Nhân tố khách quan. 22

1.3.2 Nhân tố chủ quan. 24

Chương II 25

Thực trạng công tác quản lý thu thuế đối với hộ 25

kinh doanh cá thể tại chi cục thuế Hyện Yên Lập. 25

2.1. Đặc điểm tình hình hoạt động của hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Yên Lập. 25

2.2. Chi Cục Thuế Huyện Yên Lập. 26

2.3. Thực trạng quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể thời gian qua tại Chi Cục Thuế Huyện Yên Lập. 27

2.3.1. Quản lý đối tượng nộp thuế (ĐTNT). 27

2.3.2. Quản lý doanh thu: 32

2.3.2.1. Quản lý doanh thu của hộ khoán ổn định: 34

2.3.2.2. Quản lý doanh thu của hộ kê khai: 36

2.3.3. Đôn đốc thu nộp thuế. 38

2.3.4. Triển khai kế toán hộ kinh doanh. 40

2.4. Đánh giá tình hình quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể. 44

2.4.1. Những kết quả đạt được. 44

2.4.2. Những hạn chế cần khắc phục. 47

2.4.3. Nguyên nhân thất thu thuế: 48

Chương III 51

Giải pháp tăng cường công tác quản lý thu thuế 51

đối với hộ kinh doanh cá thể tại chi cục thuế Huyện Yên Lập. 51

3.1. Các chuẩn mực của quản lý thuế. 51

3.2. Phương hướng nhiệm vụ công tác quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể thời gian tới. 53

3.3. Các giải pháp tăng cường quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể. 54

3.3.1. Tập trung rà soát đối tượng kinh doanh đưa tất cả các đối tượng có thực tế kinh doanh, số đã được cấp mã số thuế vào diện quản lý thu thuế môn bài, thuế GTGT và thuế TNDN và các loại thuế khác: 54

3.3.2. Tập trung xác định lại doanh thu kinh doanh của các hộ kinh doanh cá thể. 57

3.3.2.1. Đối với hộ kinh doanh nộp thuế khoán ổn định: 57

3.3.2.2. Đối với hộ kinh doanh nộp thuế theo kê khai: 58

3.3.2.3. Đối với những ngành nghề còn thất thu lớn: 59

3.3.3. Chấn chỉnh lại công tác quản lý hoá đơn chứng từ. 61

3.3.4. Nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ quản lý thu thuế. 62

3.3.5. Cần thiết phải phát triển dịch vụ tư vấn thuế. 63

3.4. Kiến nghị điều kiện thực thi giải pháp. 66

3.4.1. Để việc quản lý thuế thành công đều cần phải có những điều kiện nhất định trong đó môi trường quản lý (bao gồm môi trường văn hoá và chính trị, môi trường kinh tế và môi trường pháp luật) là một điều kiện quyết định. 66

3.4.2. Tiếp tục hoàn thiện cơ cấu và nội dung chính sách, chế độ thuế: 67

3.4.3. Tổng cục thuế cần quan tâm đầu tư, tăng cường phương tiện làm việc cho cơ quan, cán bộ thuế, đặc biệt là các mạng vi tính để đơn giản hoá các tờ khai, các thủ tục quản lý kiểm tra, gắn với việc đào tạo bồi dưỡng để mọi cán bộ quản lý có thể sử dụng thông thạo các máy vi tính; tăng thêm trường hợp giao lưu thông tin với các ngành liên quan ở trong và ngoài nước, thu thập thêm nhiều thông tin cần thiết để xác định đúng đắn các căn cứ tính thuế. 68

Kết luận 69

 

 

doc79 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 5936 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tăng cường công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế Huyện Yên Lập Tỉnh Phú Thọ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện đó tiến hành như thế nào. Để từ đó tác động ngược lại từ khâu xác định chủ trương kế hoạch có hợp lý không? Nhằm đảm bảo cho hoạt động của cơ quan thuế đạt hiệu quả cao. Chương II Thực trạng công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại chi cục thuế Hyện Yên Lập. Đặc điểm tình hình hoạt động của hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Yên Lập. Yên Lập là huyện miền núi nằm ở phía tây của tỉnh Phú Thọ, thành lập vào ngày 12/06/1979. Được sự nhất trí của hội đồng UBND Tỉnh Phú Thọ, Huyện Yên Lập được tách ra từ Huyện Sông Thao ( cũ ) nay là 2 Huyện Cẩm Khê và Huyện Yên Lập. Phía đông của huyện Yên Lập giáp huyện Cẩm Khê (Phú Thọ), phía tây giáp Huyện Văn Chấn (Yên Bái), phía nam giáp Huyện Thanh Sơn (Phú Thọ), phía bắc giáp Huyện Hạ Hòa (Phú Thọ). Là một huyện miền núi nhưng cơ sở kinh doanh nhiều đặc biệt là ở khu vực thị trấn của huyện ngoài ra các cơ sở kinh doanh khác còn được nằm rải rác ở trung tâm các xã. Huyện Yên Lập có dân số khoảng 620,9 ngàn người, diện tích hơn 60 km chiều dài và rộng 8 km gồm có 17 xã và một thị trấn toàn huyện có 364 đơn vị quốc doanh nhà nước. Và 320 công ty TNHH tổ sản xuất, hợp tác xã , công ty cổ phần, toàn huyện có 1 chợ lớn nằm ở thị trấn của huyện ngoài ra các xã đều có những chợ phiên nhỏ, Huyện Yên Lập còn có hai trường học lớn là THPT và mỗi xã có một trường THCS và một số trường Tiểu Học cũng như trường mầm non, một bệnh viện lớn là bệnh viện Huyện Yên Lập và một số trạm xá của các xã... Điều đó cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của huyện diễn ra cũng không được tập trung chủ yếu là các hộ kinh doanh nằm ở các xã riêng ở trung tâm Huyện thì hoạt động kinh doanh lớn và nhiều. Trong các loại hình sản xuất, kinh doanh trên địa bàn huyện, các hộ cá thể là đối tượng kinh doanh cũng không nhiều. Hiện nay, trên toàn bộ huyện có 11.600 hộ cá thể nằm rải rác ở các xã và thị trấn. Trong số 17 xã và thị trấn thì trung tâm thị trấn là nơi có số hộ kinh doanh nhiều nhất ngoài ra các xã cũng nhiều hộ kinh doanh lẻ. Trung tâm huyện có chợ lớn nên các tư thương cũng nhiều. Các hộ kinh doanh hoạt động chủ yếu trong các ngành nghề thương mại, dịch vụ , ăn uống, tiểu thủ công nghiệp vì đây là các ngành, lĩnh vực có thị trường không lớn nên đòi hỏi vốn đầu tư cũng không cao, nguồn vốn của các hộ cũng không hạn hẹp cho lắm . khả năng quay vòng nhanh nên tỷ trọng là rất lớn, tỷ suất lợi nhuận cao, phù hợp với sức cạnh tranh của các hộ kinh doanh “ vốn ít, lãi nhiều, quay vòng nhanh rủi ro thấp” đó là ước muốn của các hộ kinh doanh. Sự tập trung của các hộ kinh doanh vào các lĩnh vực thương mại dịch vụ đã góp phần đáp ứng được nhiều nhu cầu về đời sống vât chất, văn hóa của nhân dân, có tác dụng lớn đối với các hộ kinh doanh. Với sự phát triển mạnh mẽ cả về số lượng và quy mô của các hộ kinh doanh đã đóng góp một phần đáng kể vào tổng thu NSNN trên địa bàn huyện. Hàng năm số thu từ hộ kinh doanh thường chiếm khoảng 50% trong tổng thu NSNN và ngày một càng tăng qua các năm. Song, với một số hộ kinh doanh đó đã khiến cho công tác quản lý thu thuế trở nên vô cùng phức tạp và bộc lộ nhiều hạn chế. Chi Cục Thuế Huyện Yên Lập. Chi Cục Thuế Huyện Yên Lập được thành lập cùng với sự ra đời của huyện Yên Lập. Nằm trong hệ thống thu thuế Nhà nước, Chi cục thuế huyện, chịu sự lãnh đạo của Cục thuế Tỉnh Phú Thọ và UBND huyện Yên Lập, có chức năng trực tiếp tổ chức công tác thu thuế trên địa bàn huyện với nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể là : Lập kế hoạch thu thuế hàng năm, hàng quý, hàng tháng trên địa bàn huyện. Thực hiện các nghiệp vụ thu thuế và thu khác đối với các ĐTNT(đối tượng nộp thuế), đối tượng chịu thuế theo đúng quy định của nhà nước: tính thuế, lập sổ thuế, thông báo số thuế phải nộp, phát hành các lệnh thu về thuế và thu khác, đôn đốc thực hiện nộp đầy đủ, kịp thời mọi khoản thu vào Kho bạc Nhà nước, xem xét và đề nghị miễn giảm thuế thuộc thẩm quyền và thực hiện quyết toán thuế. Kiểm tra và xử lý vi phạm chính sách, chế độ thuế,vi phạm kỷ luật trong nội bộ ngành, giải quyết đơn thư khiếu nại theo thẩm quyền. Thống kê, kế toán, thông tin và báo cáo tình hình kết quả thu nộp thuế. Thực trạng quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể thời gian qua tại Chi Cục Thuế Huyện Yên Lập. Các hộ kinh doanh cá thể là đối tượng quản lý chủ yếu cả về mặt số lượng lẫn giá trị tiền thuế ở Chi cục Thuế huyện Yên Lập. Để đánh giá một cách toàn diện tình hình quản lý thu thuế hộ kinh doanh trên địa bàn huyện, ta đi sâu tìm hiểu các nội dung sau: · Quản lý đối tượng nộp thuế. · Quản lý doanh thu. · Đôn đốc thu nộp thuế. · Triển khai kế toán hộ kinh doanh. 2.3.1. Quản lý đối tượng nộp thuế (ĐTNT). Mục tiêu của công tác quản lý ĐTNT là phấn đấu đưa 100% đối tượng có thực tế kinh doanh bao gồm cả kinh doanh cố định, kinh doanh lưu động, kinh doanh thời vụ vào diện quản lý thu thuế và chấm dứt tình trạng thất thu về ĐTNT. Mục tiêu này tưởng chừng như đơn giản thông qua việc cấp mã số thuế, nhưng thực tế có những vướng mắc nhất định. Thực trạng quản lý đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện được thể hiện trên biểu số liệu sau: Biểu 1: Thực trạng quản lý đối với hộ kinh doanh cá thể. Năm Số hộ điều tra thống kê Số hộ có mã số thuế Số hộ quản lý Số hộ mới đưa vào quản lý Số hộ thu thuế môn bài Số hộ ghi thu GTGT + TNDN hàng tháng Hộ Thuế 2006 11.532 9.779 8.836 5.941 967 280.085.000 2007 11.668 9.956 8.950 5.983 943 178.000.000 2008 11.606 9.970 9.054 6.120 907 436.565.000 (Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm 2006-2007-2008). Những số liệu trong biểu trên cho thấy: Trong những năm qua Chi cục đã có nhiều cố gắng trong quản lý số hộ kinh doanh, thể hiện: - Thông qua công tác cấp mã số thuế cho các hộ kinh doanh, hàng năm Chi cục đã đưa thêm được nhiều hộ vào quản lý thu thuế: + Năm 2006, Chi cục đưa thêm 967 hộ, số thuế 280.085.000 đồng. + Năm 2007, Chi cục đưa thêm 943 hộ, số thuế 178.000.000 đồng. + Năm 2008, có 907 hộ được đưa thêm với số thuế 436.565.000 đồng. Do đó số hộ có sản xuất kinh doanh được đưa vào diện quản lý thu thuế đều đã tăng qua các năm: + Năm 2007 tăng 157 hộ so với năm 2006. + Năm 2008 tăng 12 hộ so với năm 2007 và tăng 171 hộ so với năm 2006. - Số hộ kinh doanh đã quản lý thu thuế (thuế môn bài, thuế GTGT + TNDN) cũng đều năm sau tăng hơn năm trước: + Số hộ thu thuế môn bài năm 2007 đã tăng 114 hộ so với năm 2006 và năm 2008 tăng 104 hộ so với năm 2007. + Số hộ ghi thu thuế GTGT + TNDN năm 2007 tăng hơn năm 2006 là 42 hộ, sang năm 2008 lại có 137 hộ tăng hơn năm 2007. - Bên cạnh các nguồn thu có tính chất thường xuyên, cố định trên địa bàn, Chi cục cũng chú trọng đến công tác khai thác các nguồn thu khác như: thu cho thuê nhà, thuê cửa hàng, thu xây dựng ở trung tâm huyện … Trong năm 2008, Chi cục đã thu của 913 lượt hộ có nhà cho thuê để ở với số thuế 9.803.728.000 đồng; 412 lượt hộ kinh doanh vãng lai với số thuế 10.168.000 đồng, 22 hộ xây dựng nhà với số thuế 8.932.000 đồng … Mặc dù vậy, công tác quản lý số hộ kinh doanh trên địa bàn quận vẫn còn thất thu lớn. Nhìn vào số liệu trong biểu 1 ta thấy: - Số hộ quản lý thu thuế môn bài chỉ bằng 80% - 81% số hộ thực tế kinh doanh, so với số hộ được cấp mã số thuế cũng còn chênh lệch lớn: + Năm 2006 chênh lệch là 743 hộ. + Năm 2007 chênh lệch tới 806 hộ. + Năm 2008 có chênh lệch là 716 hộ. - Số hộ quản lý thu thuế GTGT và thuế TNDN hàng tháng của Chi cục cũng chỉ đạt 72% - 73% so với hộ quản lý môn bài. - Trong khi đó, số hộ có thực tế kinh doanh nhưng chưa được cấp mã số thuế lại tương đối cao: + Năm 2006, số hộ chưa được cấp mã số thuế là 1553 hộ. + Năm 2007, còn 1512 hộ chưa được đưa vào diện quản lý thu thuế. + Năm 2008, số này là 1436 hộ. Þ Như vậy, số hộ kinh doanh thuộc diện phải lập bộ quản lý thu thuế nhưng chưa được lập bộ quản lý thu chiếm 13% - 14% tổng số hộ đã được lập bộ. Việc bỏ sót hộ này chủ yếu do một số nguyên nhân sau: · Hàng năm, khi xây dựng dự toán thu, Chi cục thường lập dự toán nhỏ hơn nguồn thu nên đã để lại một số hộ dự phòng. Những hộ này thường được giấu trong bộ phụ. Nó như một kênh điều tiết cho tiến độ hoàn thành kế hoạch. Nếu kế hoạch thu thực hiện yếu, thì những hộ này sẽ được thu ráo riết như một nguồn bổ sung để hoàn thành kế hoạch. Nếu kế hoạch thu thực hiện tốt thì số thuế của những hộ này có thể được ghim lại ở người nộp thuế dưới dạng nợ thuế (thường thì không xử phạt). Bộ phụ dùng để theo dõi các hộ mới ra kinh doanh, hoạt động kinh doanh chưa ổn định, hoặc những hộ kinh doanh thời vụ như kinh doanh tết, trung thu … Về nguyên tắc, những hộ đã ra kinh doanh được 3 tháng thì phải đưa vào bộ chính không được theo dõi trên bộ phụ nữa. Những hộ kinh doanh bán thời gian thường xuyên như ăn sáng, ăn khuya, cơm trưa … đều phải theo dõi trên bộ chính. Do việc theo dõi kiểm soát bộ phụ có nhiều lỏng lẻo nên số hộ trên bộ phụ chậm được đưa vào bộ chính. · Cạnh đó có những hộ kinh doanh nhỏ có thu nhập thấp, theo nguyên tắc chỉ nộp thuế môn bài và thông qua việc xem xét của hội đồng tư vấn được cấp giấy miễn thuế có thời hạn, song một phần những hộ này không được làm thủ tục miễn thuế theo quy định mà được bàn giao về cho phường để thu thuế không xuất biên lai. Một số cán bộ quản lý địa bàn cũng ăn theo tách ra một số hộ coi như thuộc diện xã quản lý nhưng tự thu bỏ túi hoặc để lập quỹ trái phép. Một số cán bộ tài chính xã cũng lạm dụng bỏ ngoài ngân sách xã dùng cho cá nhân. Chi cục Thuế hoàn toàn không nắm được nguồn thu này, hoặc có biết nhưng coi đây là khoản hữu hảo cho việc xây dựng ngân sách xã và cũng là điều kiện vật chất để chính quyền xã hỗ trợ cho công tác thu thuế trên địa bàn. · Ngoài ra có một nguyên nhân khách quan là: số lượng hộ kinh doanh chưa lớn, quy mô kinh doanh đa số là nhỏ và trải rộng trên khắp địa bàn huyện, trình độ văn hoá, ý thức chấp hành pháp luật của các hộ kinh doanh còn yếu so với khu vực kinh tế Nhà nước và khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài nên đã có một số lượng lớn các hộ ra kinh doanh nhưng không hề đăng ký thuế cũng như kê khai thuế. Þ Tình trạng bỏ sót hộ kinh doanh không chỉ gây thất thu cho Ngân sách Nhà nước mà còn gây khó khăn trong việc quản lý mã số thuế của Nhà nước, tạo sự phiền hà, tuỳ tiện trong hành xử của cán bộ thuế và các đối tượng nộp thuế. Trong công tác quản lý ĐTNT, quản lý hộ cá thể nghỉ kinh doanh cũng được Chi cục đặc biệt chú trọng. Theo quy định hiện hành thì hộ kinh doanh nghỉ từ 15 ngày trở lên được xét giảm 50% thuế phải nộp của tháng, nếu nghỉ cả tháng thì được miễn nộp thuế của tháng đó. Nhìn chung, đây là một chủ trương phù hợp, tạo điều kiện giải quyết một phần khó khăn cho các hộ kinh doanh trong trường hợp vì lý do bất khả kháng phải nghỉ kinh doanh. Tuy nhiên, nếu công tác này không được làm tốt thì việc xét miễn, giảm này lại là một kẽ hở để các hộ kinh doanh lợi dụng để trốn thuế, gây thất thu cho ngân sách Nhà nước. Thực tế ở Chi cục cho thấy thời gian qua các hộ nghỉ kinh doanh vì các lý do như: nghỉ để chuyển hướng kinh doanh khác; nghỉ để sát nhập hoặc chia tách, nghỉ để di chuyển địa điểm khác; nghỉ do điều kiện kinh doanh gặp khó khăn và nghỉ vì những lý do khác. Thời điểm có nhiều hộ nghỉ nhất là dịp sau Tết nguyên đán do tình hình kinh doanh chững lại hay các hộ đi lễ hội dài ngày. Trung bình một tháng ở Chi cục có 411 hộ nghỉ kinh doanh chiếm 3,72% số hộ quản lý. Số hộ xin nghỉ này đã ảnh hưởng trực tiếp đến số thuế thu được của Chi cục: trung bình giảm 106.387.000 đồng/tháng tiền thuế. Công tác kiểm tra hộ nghỉ được đội thanh tra phối hợp với các đội thuế phường tiến hành thường xuyên. Qua kiểm tra, hàng năm Chi cục đều phát hiện được những hộ lợi dụng xin nghỉ để kinh doanh trốn lậu thuế. Chi cục cũng đều đã kiên quyết xử lý truy thu và phạt đối với các hộ vi phạm này. Bảng 2: Kết quả kiểm tra hộ nghỉ kinh doanh Năm Số lượt hộ nghỉ kinh doanh được kiểm tra Số hộ vi phạm Số tiền truy thu + phạt 2007 1.425 49 15.852.000 2008 2.814 25 59.085.000 (Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm 2007-2008). Þ Như vậy, số hộ "nghỉ giả" bằng 1,73% số hộ kiểm tra, tuy không đáng kể nhưng lại gây ra thất thu thuế, không đảm bảo sự cạnh tranh lành mạnh giữa các hộ kinh doanh, không thực hiện được yêu cầu công bằng trong chính sách động viên, làm giảm tính nghiêm minh của pháp luật. Về việc miễn thuế TNDN và không thu thuế GTGT cho các hộ thuộc diện có thu nhập thấp (dưới 210.000 đồng/tháng): Chi cục đã ra quyết định cho 2.489 hộ - bằng 21% so với hộ quản lý. Đây là một tỷ lệ lớn đòi hỏi Chi cục phải thường xuyên rà soát lại doanh thu để chuyển bớt các hộ có quy mô đã thay đổi sang diện phải quản lý thu thuế, chống thất thu Ngân sách Nhà nước. 2.3.2. Quản lý doanh thu: Trong công tác quản lý thu thuế, để nâng cao chất lượng thu ngân sách, cơ quan thuế không chỉ tập trung quản lý tốt ĐTNT mà còn cần quản lý tốt doanh thu kinh doanh của các hộ cá thể, bảo đảm thu sát với doanh thu thực tế kinh doanh. Doanh thu của các hộ kinh doanh là cơ sở để xác định số thuế phải nộp. Việc quản lý chặt chẽ doanh thu của hộ kinh doanh, đặc biệt hộ kinh doanh lớn có ý nghĩa quyết định đến việc hoàn thành dự toán thu, đảm bảo công bằng bình đẳng về thuế. Tuỳ theo phương pháp nộp thuế của các hộ cá thể, cơ quan thuế sẽ có biện pháp quản lý doanh thu khác nhau. Hiện nay, ở Chi cục Thuế huyện Yên Lập, các hộ kinh doanh nộp thuế theo 2 phương pháp là: khoán ổn định và kê khai. Cụ thể: Biểu 3: Quản lý hộ kinh doanh theo phương pháp nộp thuế Phương pháp nộp thuế Số hộ quản lý Tỷ trọng 1. Khoán ổn định: 6119 75,36% Trong đó: - Bộ chính: 5908 - Bộ phụ: 211 2. Kê khai: 2001 24,64% Trong đó: - Khấu trừ 53 - Kê khai doanh thu 1716 - Kê khai chênh lệch 232 Tổng cộng: 8120 100% (Nguồn: báo cáo tổng kết năm2008) Þ Như vậy, số đối tượng nộp thuế theo phương pháp khoán ổn định là rất lớn chiếm 75,36% số hộ kinh doanh, nhiều gấp 3 lần số hộ nộp thuế theo phương pháp kê khai. Đối với các hộ nộp thuế theo phương pháp khoán ổn định số thuế phải nộp dựa theo doanh số ấn định của Chi cục (thực chất là khoán doanh thu). Còn đối với hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai, cơ sở tính thuế dựa trên doanh thu thực tế theo hoá đơn, chứng từ. 2.3.2.1. Quản lý doanh thu của hộ khoán ổn định: Việc quản lý doanh thu của các hộ nộp thuế theo phương pháp khoán ổn định rất phức tạp, để có được một mức doanh thu ấn định phải thực hiện qua nhiều bước, nhiều bộ phận cùng tham gia xem xét. Phương pháp này có ưu điểm: đơn giản trong việc tính thuế, tạo được sự ổn định cho cả đối tượng nộp thuế và Chi cục. Song nhược điểm của phương pháp này lại không nhỏ: mang tính áp đặt, thiếu sự công bằng về nghĩa vụ thuế, đặc biệt khoán doanh thu khó có thể theo sát được tình hình biến động về giá cả, về tình hình sản xuất kinh doanh của các đối tượng nộp thuế nên khó có thể thu thuế cho phù hợp với biến động của tình hình kinh doanh. Biểu 4: Thực trạng quản lý doanh thu, mức thuế đối với hộ khoán Chỉ tiêu Bình quân tháng năm 2006 Bình quân tháng năm 2007 Bình quân tháng năm 2008 Số hộ ghi thu 6.377 6.116 6.119 Doanh thu 27.012.872.000 22.751.520.000 20.794.012.000 Thuế 955.247.600 795.080.000 731.784.000 Doanh thu bình quân 1 hộ 4.236.000 3.720.000 3.398.270 Thuế bình quân 1 hộ 149.800 130.000 119.592 (Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm 2006- 2007-2008) Hàng năm, Chi cục đã ra quyết định công bố ổn định thuế cho một số lượng lớn hộ kinh doanh, nhưng doanh thu và mức thuế của các hộ này chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng doanh thu và tổng số thuế của hộ kinh doanh cá thuế. Doanh thu hộ khoán bằng 19,06% doanh thu hộ cá thể và thuế thu được của hộ khoán bằng 19,23% thuế thu được của hộ cá thể. Lý do vì đối tượng nằm trong nhóm khoán doanh thu chủ yếu là những hộ kinh doanh quy mô nhỏ, doanh thu thấp. Công tác rà soát điều chỉnh lại doanh thu, mức thuế trước khi công bố ổn định thuế được Chi cục tiến hành hàng năm. Biểu 5: Kết quả điều chỉnh thuế Năm Số lượt hộ điều chỉnh Doanh thu mới Thuế mới Doanh thu cũ Thuế cũ Doanh thu tăng Thuế tăng 2006 2.609 4.534.426.000 1.064.759.000 4.125.745.000 1.015.870.000 408.681.000 48.889.000 2007 1.237 1.612.278.000 367.046.000 1.293.597.000 332.906.000 318.681.000 34.140.000 2008 1.044 1.585.092.000 342.756.000 1.267.620.000 310.764.000 317.472.000 31.992.000 (Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm 2006-2007-2008). Tuy vậy, công tác này ở Chi cục vẫn chưa được quan tâm đúng mức: số lượt hộ tiến hành điều chỉnh còn quá thấp so với số hộ công bố ổn định thuế, còn nhiều hộ từ 2-3 năm nay vẫn chưa xem xét lại mức doanh thu và mức thuế nên nhìn chung mức doanh thu khoán hiện nay thấp hơn doanh thu thực tế kinh doanh. Biểu 6: Kết quả điều tra doanh thu một số hộ khoán Ngành nghề Số hộ điều tra Doanh thu khoán Doanh thu điều tra Chênh lệch % khoán / điều tra Sản xuất 50 442.750.000 527.083.000 84.333.000 84% Dịch vụ 50 183.100.000 244.133.000 61.033.000 75% Ăn uống 80 322.400.000 1.007.500.000 685.100.000 32% Thương mại 120 672.000.000 840.000.000 168.000.000 80% Tổng 300 1.620.250.000 2.618.716 998.466.000 61,87% (Nguồn: Báo cáo điều tra doanh thu hộ khoán) Kết quả điều tra điển hình 300 hộ kinh doanh ở các ngành nghề khác nhau cho thấy chênh lệch giữa doanh thu khoán và doanh thu điều tra là tương đối lớn 998.466.000 đ/300 hộ, doanh thu khoán chỉ đạt 61,87% doanh số điều tra, cá biệt ở ngành ăn uống tỷ lệ này chỉ là 32% (chưa kể đến doanh thu thực tế kinh doanh của các hộ có thể lớn hơn doanh thu điều tra). Như vậy, tình trạng thất thu doanh thu khoán trên địa bàn quận vẫn còn nhiều và phổ biến ở tất cả các ngành nghề. Tình hình trên đã dẫn đến số thuế ghi thu loại hộ thu khoán bình quân tháng / 2008 đã giảm so với bình quân tháng năm 2007 và giảm nhiều so với bình tháng / 2006 (như biểu 4). 2.3.2.2. Quản lý doanh thu của hộ kê khai: Các hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai sẽ được nộp thuế tuỳ thuộc thực tế kết quả kinh doanh, không phải ấn định doanh thu tính thuế. Với loại hộ này, đối tượng nộp thuế có nghĩa vụ phải kê khai và xác định đúng số thuế phải nộp và chịu trách nhiệm về số liệu đã kê khai theo quy định của pháp luật. Cơ quan thuế chỉ phải kiểm tra, giám sát quá trình ghi chép sổ sách kế toán, sử dụng hoá đơn, chứng từ dùng làm căn cứ tính thuế của các hộ kinh doanh. Bài 7: Quản lý doanh thu, mức thuế hộ kê khai Chỉ tiêu Bình quân tháng / 2006 Bình quân tháng / 2007 Bình quân tháng / 2008 Số hộ ghi thu 1.564 1.867 2.001 Doanh thu 61.291.596.000 54.643.356.000 89.197.397.000 Thuế 2.518.040.000 1.997.690.000 2.112.841.000 Doanh thu bình quân 1 hộ 39.189.000 29.268.000 44.576.410 Thuế bình quân 1 hộ 1.610.000 1.070.000 1.055.893 (Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm 2006-2007-2008). Các hộ kê khai tuy chiếm tỷ trọng nhỏ về hộ kinh doanh (từ 20%-25%) nhưng doanh thu chiếm tỷ trọng lớn trong doanh thu hộ kinh doanh cá thể (70%-75%). Do đó số thuế thu được từ các hộ kê khai cũng chiếm tỷ trọng lớn (trên 55%) số thuế thu ở khu vực cá thể. Nhìn chung các hộ thu theo kê khai chưa thực hiện nghiêm túc chế độ sổ sách kế toán: Một số hộ lợi dụng quy trình tự khai, tự tính thuế để kê khai mức doanh thu thấp nhằm trốn thuế, có hộ kinh doanh trước đây thu khoán với doanh thu 100-150 triệu đồng, thuế từ 12-15 triệu đồng / tháng, nay thu theo phương pháp kê khai chỉ còn 1,5 triệu đồng / tháng. Một số hộ có hành vi trốn thuế qua việc bán hàng không xuất hoá đơn; hoặc có ghi hoá đơn nhưng ghi thấp hơn so với giá bán thực tế; hoặc mua hoá đơn để lập giao cho khách hàng, hay mua hoá đơn để lập khống hợp thức hoá các khoản chi; hoặc có tình trạng hộ kinh doanh đã tự huỷ toàn bộ hoá đơn đã sử dụng để đối phó với Chi cục kiểm tra quyết toán thuế, Thêm nữa, công tác kiểm tra giám sát việc ghi chép sổ sách kế toán, hoá đơn chứng từ đối với hộ kinh doanh của Chi cục chưa đạt yêu cầu số lượng hộ ra quyết định xử lý là quá ít so với thực tế: năm 2007 có 52 hộ bị xử lý và năm 2008 là 48 hộ. Do vậy, vẫn còn thất thu thuế đối với hộ kê khai, mức thuế bình quân một tháng của một hộ thu theo kê khai bị giảm nhiều: mức thuế bình quân một hộ một tháng năm 2008 là 1.055.893 đồng, năm 2007 là 1.070.000 đồng, năm 2006 là 1.610.000 đồng (như biểu 7). 2.3.3. Đôn đốc thu nộp thuế. Đôn đốc thu nộp thuế là khâu thiết thực đem lại số thu thực tế cho Ngân sách Nhà nước. Vì vậy, Chi cục cũng coi đây là trọng tâm quản lý. hàng tháng, Chi cục chỉ đạo các đội thuế xã, chợ có trách nhiệm đôn đốc hộ kinh doanh nộp tiền thuế đúng thời hạn, đảm bảo thu róc số thuế phát sinh, tối thiểu phải đạt 90% số cơ sở nộp đúng ngày ghi theo thông báo, số còn lại chậm nhất đến ngày 25 của tháng sau phải thu hết. Toàn huyện hiện nay có 2.130 hộ nộp thuế trực tiếp tại Kho bạc (chiếm 18,52% số hộ quản lý), số còn lại (81,48%) cán bộ thuế trực tiếp thu tiền và viết biên lai thuế. Với một số lượng lớn hộ nộp tiền thuế thông qua cán bộ thuế đó không chỉ ảnh hưởng đến quỹ thời gian để cán bộ thuế đi sâu quản lý mà còn dễ phát sinh tiêu cực như cán bộ thuế xâm tiêu tiền thuế … Trên địa bàn huyện có 2 điểm thu của cơ quan Kho bạc là: · Trụ sở Chi cục Thuế Huyện Yên Lập. Trung tâm chợ của thị trấn huyện. Biểu 8: Kết quả thu nộp thuế hộ kinh doanh cá thể Năm Số thuế ghi thu Số thuế thực nộp Tỷ lệ nộp Số thuế nợ đọng Tỷ lệ nộp 2007 52.316.810.000 51.418.810.000 98,28% 898.000.000 1,72% 2008 52.686.907.000 52.107.351.000 98,9% 579.556.000 1,1% (Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm 2007-2008). Số liệu trong biểu 8 cho thấy kết quả rất đáng ghi nhận của Chi cục trong việc đôn đốc thu nộp thuế: Số hộ kinh doanh thực hiện nghĩa vụ nộp thuế vào ngân sách rất cao (trên 98%) dẫn đến số thuế thực thu được đạt cao. Chi cục luôn cố gắng hạ thấp tỷ lệ nợ đọng xuống mức có thể; nếu như năm 2007 tỷ lệ nợ đọng là 1,72% thì sang năm 2008 tỷ lệ này chỉ còn 1,1% - số thuế nợ đọng giảm từ 898.000.000 đồng xuống 579.556.000 đồng. Tuy nhiên, số thuế nợ đọng phát sinh hàng năm còn lớn, đòi hỏi chi cục cần phải tiếp tục tập trung đôn đốc. Biểu 9: Báo cáo nợ đọng khu vực cá thể tính đến 31/12/2008 Tổng số thuế nợ luỹ kế Nợ năm trước chuyển sang Nợ năm 2008 Lượt hộ Thuế Lượt hộ Thuế Lượt hộ Thuế 4.407 1.010.903.000 1.995 431.347.000 2.412 579.556.000 Như vậy, tính đến hết năm 2008, Chi cục có 4407 lượt hộ nợ thuế với số tiền thuế là 1.010.903.000 đồng - trong đó chỉ có 2412 lượt hộ nợ phát sinh trong năm 2008, còn 1995 hộ nợ tồn đọng từ các năm trước. Hiện tượng nợ đọng thuế không những không động viên kịp thời, đầy đủ vào cho ngân sách Nhà nước mà còn gây ra thất thu thuế. Các hộ nợ đọng tiền thuế do nhiều nguyên nhân: · Tình hình kinh doanh gặp khó khăn về tài chính xin Chi cục cho nợ thuế. · Bỏ, nghỉ hẳn không kinh doanh nữa hay di chuyển địa điểm kinh doanh sang địa bàn khác - những trường hợp này, hộ kinh doanh không thực hiện báo cáo với Chi cục nêu trong thời gian cán bộ thuế chưa phát hiện ra thì bộ phận nghiệp vụ vẫn căn cứ vào sổ bộ thuế đã duyệt ra thông báo thuế làm tăng số thuế nợ đọng. · Cố tình chây ỳ, dây dưa và chốn thuế. · Các nguyên nhân khác. Hàng năm, công tác phối hợp với lực lượng liên ngành và chính quyền cơ sở để thu hồi nợ đọng thuế đối với các hộ kinh doanh đều đã được Chi cục tiến hành và đem lại những kết quả nhất định: Năm 2008: + Chi cục đã thu nợ của 1536 lượt hộ với số thuế 695.280.000 đồng. + Kết hợp Viện kiểm sát Huyện đòi nợ 7 trường hợp, số tiền 86.381.000 đồng. + Chuyển hồ sơ các hộ cho thuê nhà, cửa hàng có hành vi chây ỳ không chấp hành nộp thuế để Viện kiểm sát hỗ trợ xử lý. 2.3.4. Triển khai kế toán hộ kinh doanh. Thực hiện sổ sách kế toán, hoá đơn chứng từ khoa học giúp cho hoạt động quản lý kinh doanh được thuận lợi. Về mặt quản lý Nhà nước đã hạn chế dần tình trạng thất thu về thuế, từng bước tạo nguồn thu ổn định, tăng thu cho ngân sách Nhà nước. Đồng thời là điều kiện thuận lợi để thực hiện thành công Luật thuế giá trị gia tăng và Luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Nhận thức được đầy đủ ý nghĩa và sự cần thiết của công tác kế toán hộ, Chi cục Thuế Huyện Yên Lập đã rất quan tâm và tích cực triển khai công tác này trong những năm qua. Năm 2007 là năm trọng tâm triển khai công tác kế toán hộ. Chỉ tiêu Cục giao về việc thực hiện chế độ sổ sách kế toán là 3.300 hộ, Chi cục đã thực hiện mở sổ sách cho 3.448 hộ - đạt 104,45%, trong đó có 3.280 hộ đã mở từ năm 2006, và 168 hộ mới phát sinh được mở thêm. Năm 2008, Chi cục tiếp tục duy trì số hộ hiện đang thực hiện sổ sách kế toán và thường xuyên rà soát, phân loại hộ kinh doanh trên địa bàn để đưa thêm số hộ phát sinh vào diện thực hiện sổ sách kế toán. Biểu 10: Báo cáo thực hiện triển khai kế toán hộ năm 2008 Thực hiện năm 2007 Số hộ môn bài bậc 1, 2 năm 2008 Số hộ đã triển khai kế toán hộ đến nay Trong đó Hộ khấu trừ Hộ kê khai chênh lệch Hộ kê khai doanh thu Hộ khoán 3.448 3.816 3.766 53 242 1.706 1.765 Như vậy, năm 2008 số hộ triển khai kế toán tăng 318 hộ so với thực hiện năm 2007. Đối với các hộ mới phát sinh, Chi cục đã mời các hộ lên phổ biến về chế độ kế toán hộ và làm thủ tục nhận sổ để

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21822.doc
Tài liệu liên quan