Chuyên đề Tăng cường huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội Việt Nam

MỤC LỤC

 

LỜI MỞ ĐẦU 3

 

CHƯƠNG I: HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI VIỆT NAM 4

1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội Việt Nam 4

1.1.1. Quá trình ra đời và cơ cấu tổ chức Ngân hàng Quân Đội 4

1.1.2. Một số hoạt động chủ yếu của NHTM cổ phần Quân Đội 10

1.1.2.1 Huy động vốn 10

1.1.2.2.Hoạt động cho vay 11

1.1.2.3 Một số dịch vụ khác 13

1.2. Hoạt động huy động vốn của NH TMCP QĐ VN 14

1.2.1. Vốn và các hình thức huy động vốn của NH QĐ 15

2.2.1.1 Cơ cấu nguồn vốn của NHTM CP QĐ 15

2.2.1.2 Thực trạng huy động vốn tai NHQĐ 16

1.2.2. Chiến lược khách hàng trong huy động vốn của NHTM CP QĐ 30

1.2.2.1Đánh giá chiến lược khách hàng 30

1.2.2.2 Nghiên cứu thị trường và hệ thống quảng cáo,tiếp thị 31

1.2.2.3 Chiến lược khách hàng đáp ứng nhu cầu đa dạng của người gửi tiền 32

1.3. Đánh giá huy động vốn của NHTMCP Quân Đội 32

1.3.1. Kết quả đạt được và nguyên nhân 32

1.3.2. Một số hạn chế và nguyên nhân 35

2.3.2.1 Một số hạn chế trong quá trình huy động vốn 35

2.3.2.2 Những nguyên nhân chính 35

 

CHƯƠNG II: TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI VIỆT NAM 37

2.1. Định hướng chiến lược kinh doanh của Ngân hàng TMCP Quân Đội 37

2.1.1. Định hướng phát triển chung 37

2.1.2. Chiến lược huy động vốn của NHQĐ 39

2.1.2.1.Các định hướng về nguồn vốn 39

2.1.2.2. Các chỉ tiêu tài chính giai đoan 2009-2011 được cụ thể như sau 41

2.2. Các giải pháp tăng cường huy động vốn của ngân hàng TMCP Quân Đội 42

2.2.1. Nhóm giải pháp hoan thiện công tác huy động vốn hiện tại 42

2.2.1.1. Đối với tiền gửi không kì hạn 42

2.2.1.2. Đối với tiền gửi tiết kiệm 43

2.2.1.3. Sản phẩm huy động xuất phát từ nguồn tiền gửi trung và dài hạn 43

2.2.2. Mở rộng các hình thức huy động vốn mới 45

2.2.2.1. Mở rộng đối tượng khách hàng gửi tiền 45

2.2.2.2. Mở rộng hình thức huy động vốn mang tính cạnh tranh 49

2.2.2.3.Thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt : 50

2.2.2.4 Phát triển dịch vụ đa dạng liên quan đến huy động vốn: 52

2.2.2.5 Nhóm các giải pháp khác 53

2.3. Một số kiến nghị 55

2.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước 55

2.3.2. Kiến nghị về phía ngân hàng nhà nước 56

 

KẾT LUẬN 57

 

 

doc58 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4542 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tăng cường huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n tổng thể.Thứ nhất NHQĐ đang tăng cường mở rộng các mạng lưới chi nhánh và các phòng giao dịch trên địa bàn cả nước.Cùng với đó là sự hoàn thiện về cơ cấu quản lý,điều hành cũng như khai thác các thị trường mới thông qua công tác tiếp thị,quảng bá hình ảnh cũng như sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng.Chủ trương huy động vốn của ngân hàng được cụ thể thông qua các đợt huy động vốn.Mặt khác cùng với khủng hoảng kinh tế toàn cầu hiện hành thì huy động vốn hiện tại ngoại tệ đang có xu hướng giảm và trong tương lai có khá nhiều biến động. Vốn huy động ngoại tê: Số lượng vốn ngoại tệ huy động qua các năm 2005 là 2375 tỷ đồng (33.7%); năm 2006 là 4757 tỷ đồng (41%);năm 2007 là 7656 tỷ đồng (33.4%) Những số liệu trong 3 năm qua cho chúng ta thấy được số lượng vốn ngoại tệ tăng lên rất nhiều qua mỗi năm chứng tỏ ngân hàng đã thu hút được một lượng vốn ngoại tệ đáng kể để phục vụ cho nhu cầu kinh doanh cũng như đáp ứng được nhu cầu vay ngoại tệ để phục vụ cho các nhu cầu khác nhau của khách hàng.Thông qua số liệu trên ta cũng thấy được tỷ trong vốn ngoai tệ cũng có khá nhiều biến động tăng giảm.Nguyên nhân chính là do các biến động kinh tế làm cho thị trường lãi suất có nhiều biến động dẫn tới tâm lí khách hàng không ổn định luôn tuỳ theo lãi suất,tỷ giá hối đoái...Khách hàng không muốn gửi ngoại tệ bởi những biến động không lường trước của ngoại tệ.. Có thể thấy rõ sự biến đổi tỷ trong của vốn huy động ngoại tệ và nội tệ thông qua biểu đồ duới đây: Biểu 7: Tỷ trọng vốn huy động theo laọi tiền d.1)Phân tích huy động vốn bằng ngoại tệ : Bang 6.1: huy động vốn bằng ngoại tệ (Tỷ đồng) Vốn huy động Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Số dư Tỷ trọng (%) Số dư Tỷ trọng (%) Số dư Tỷ trọng (%) Tiền gửi của các tổ chức dân cư 457 9.6 705 9.4 1106 10.1 Tiền gửi của các TCKT-XH 1165 24.5 1953 25.2 2663 24.3 Tiền gửi của các TCTD khác 3135 65.9 5093 65.4 7191 65.6 Tổng cộng 4757 100 7751 100 10960 100 Nguồn:báo cáo thường niên Ngân hàng Quân Đội qua các năm Bảng số liệu trên cho ta thấy: - Tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ của tầng lớp dân cư thưòng chiếm tỷ trọng nhỏ và có xu hướng giảm tỷ trọng .Việc huy động vốn bằng ngoại tệ luôn bị tác động mạnh bởi lãi suất ngoại tệ trên thị trường quốc tế và tình trạng khan hiếm tiền VND.tuy nhiên đến năm 2008 thì tỷ trọng của lượng tiền huy động ngoại tệ có tăng nhẹ do lãi suất của USD có biến động tăng,VN đối đầu với lạm phát ca,đồng tiền Vitệ trở nên mất giá hơn so với đồng đôla Mỹ nên người dân chuyển bớt sang gửi tiết kiệm bằng USD để hưởng lãi suất cao hơn . - Tiền gửi bằng ngoại tệ của các tổ chức kinh tế-xã hội:Đây chủ yếu là ácc khoản tiền gửi thanh toán,tiền gửi có kỳ hạn ngắn thường từ 1-3 tháng.Tiền gửi bằng ngoại tệ của các tổ chức kinh tế có mức tăng trưởng khá đồng đều ở các năm. - Tiền gửi của ácc tổ chức tín dụng khác: nguồn tiền này luôn giữ mức tỷ trong cao nhất trong tổng nguồn vốn huy động bằng ngoai tệ và có những biến đổi nhẹ trong 3 năm gần đây Qua số lieu ở bảng 6 trên cũng cho ta thấy được coe cấu huy động vốn (VNĐ,USD) của ngân hàng là tương đối phù hợp.Ngân hàng hoàn toàn chủ động trong việc cho vay đối với từng loại tiền,đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. e) Mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn Huy động vốn và sử dụng vốn là có mối quan hệ mật thiết với nhau >NHTM không những chỉ huy động thật nhiều vốn với lãi suất thích hợp mà còn phải tìm kiếm nơi để cho vay và đầu tư có hiệu quả.Nấu ngân hàng chỉ chú trọng tới huy động vốn mà không cho vay thì sẽ tạo neen hiện tượng ứ đọng vốn ,làm giảm lợi nhuận.Ngược lại,nếu ngân hàng không huy động đủ vốn đrr chi vay và đầu tư thì ngân hàng sẽ mất đi cơ hội mở rộng khách hàng,làm giảm uy tín của khách hàng trên thị trường .Điều quan trọng là công tác huy động vốn có nhịp nhàng với việc sử dụng vốn vay hay không.Tính tương đối giữa các kì hạn huy động vốn và kỳ hạn cho vay có bảo đảm không.Vấn đề huy động vốn không thể tách rời với vấn đề sử dung nó.Tránh tình trạng người huy động vốn thì cứ huy động,người cho vay thì cứ cho vay bất kể kỳ hạn huy động như thế nào.Nếu huy động vốn ngắn hạn nhiều để cho vay dài hạn sẽ có rủi ro nhiều như mất khả năng thanh toán,hơn nữa về mặt kinh tế chưa chắc đã đạt hiệu quả vì huy động ngắn hạn phải có tỷ lệ dự trữ bắt buộc ,mà khoản này không sinh lời .Trong khi huy động dài hạn thì không phải dự trữ bắt buộc mà có thể được phép sử dụng 100 % . e1) : Mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn ngắn hạn Bảng 6.2 Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn ngắn hạn Khoản mục Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 1.Nguồn vốn ngắn hạn 8550 19825 25772 2.Sử dụng vốn ngắn hạn 5369 12668 15438 Dư nợ ngắn hạn 5283 12465 15237 Đầu tư chứng khoán ngắn hạn 86 203 246 3.Phần dư nguồn vốn ngắn hạn 3183 7157 10334 Qua bảng 6.1 cho ta thấy nguồn vốn của NH TMCP QĐ tăng nhanh chóng nhưng vẫn không đáp ứng được yêu cầu vay vốn cho nền kinh tế .Vốn ngắn hạn huy động luôn thừa so với nền kinh tế.Vốn ngán hạn huy động thừa so với nhu cầu.Phần dư nguồn vốn ngắn hạn gia tăng qua cắcnm .Mức gia tăng khá lớn này làm cho cơ cấu nguồn vốn ngắn hạn và dài hạn có sự thay đổi lớn. Với sự dồi dào nguồn vốn ngắn hạn,vốn khả dụng,cho phép NHTM CP QĐ tránh được những rủi ro trong thanh khoản khi khách hàng có nhu cầu rút tiền đột xuất ,đảm bảo thực hiện các dịch vụ của ngân hàng,nó cũng cho phép ngân hàng dễ dàng chuyển đổi một phần nguồn vốn này để cho vay trung và dài hạn,tạo điều kiện cho ngân hàng thay đổi kết cấu dư nợ: từ chỗ chỉ tập trung cho ácc đơn vị quốc doanh đến việc phục vụ cho tất cả các thành phần kinh tế .Phần dư nguồn vốn ngắn hạn không sử dụng hết được NHTMCP QĐ đem gửi tại các NH khác. e2)Mối quan hệ giữa huy động và sử dụng vốn trung dài hạn Bảng 6.3 Tình hình huy động và sử dụng vốn trung dài hạn Khoản mục Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 1.Nguồn vốn trung và dài hạn 3052 3311 6850 2.Sử dụng vốn trung và dài hạn 3290 3558 7110 Dư nợ cho vay dài hạn 3268 3529 7064 Đầu tư hùn vốn mua cổ phần 22 29 46 3.Phần dư nguồn vốn trung ,dài hạn -238 -247 -260 .Qua bảng trên cho thấy nhu cầu vay vốn và đầu tư trung ,dài hạn tăng nhanh trong khi việc huy động vốn trung và dài hạn của NHTM CP QĐ chưa đáp ứng được yêu cầu .Qua các năm số liệu trên cho thấy phần dư nguồn vốn trung ,dài hạn đều âm ,ngân hàng phải chuyển hoán nguồn,diùng phần lớn phần dư nguồn vốn ngắn hạn để bù đáp. Năm 2007 so với năm 2006 tăng 268 tỷ đồng ,đến năm 2008 gia tăng 3552 tỷ đồng đạt vượt mức ,tuy iên phần thiếu vốn trung và dài hạn để cho vay lại có xu hưóng tăng nhẹ.Do thiếu hụt nguồn vốn trung và dài hạn nên ngân hàng buộc phải sử dụng nhguồn vốn ngắn hạn để bù đáp thiếu hụt. Tóm lại , việc huy động vốn và sử dụng vốn của NHTM CP QĐ chưa thực sự hơp lý : huy động vốn tăng nhưng chủ yếu là huy động ngắn hạn,huy động vốn trung và dài hạn có tăng về cơ cấu,quy mô nhưng còn chiếm tỷ lệ nhỏ.Về việc sử dụng vốn: quy mô,tỷ trọng cho vay ngắn hạn thì ít,trung dài hạn thì nhiều.Điều mnày buộc ngân hàng phải chuyển hoán một phần lơn nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn.Nếu việc quản trị các danh mục tài sản,nguồn vốn không tốt thì ngân hàng sẽ gặp phải nhiều rủi ro f)Một số chỉ tiêu khác của công tác huy động vốn: *Chi phí huy động vốn trong đó cơ bản là lãi suất huy động được NHQĐ xem như là một chính sách thu hút vốn hiệu quả nhất.Ngân hàng đưa ra phương hướng điều chỉnh lãi suất để nhanh chóng phù hợp nhất với thị trường và đảm bảo mục tiêu lợi nhuận.Lãi suất cho vay phải luôn được cân đối dụa trên cơ sở lãi suất thị trường.Chi phí huy động vốn cò được tính toán dựa trên thị phần kinh doanh của ngân hàng từng khu vực trong cả nước hay đúng hơn là ngân hàng không áp dụng lãi suất đồng bộ trên cùng phạm vi cả nước.Tuỳ từng địa bàn và lượng khách hàng cũng như đối tượng khách hàng mà đưa ra lãi suất phù hợp để đạt được mục tiêu tăng trưởng mà vẫn giữ vững được thị phần. *Chênh lệch lãi suất bình quân: được tính trên cơ sở lãi suất bình quân đầu ra trừ lãi suất bình quân đầu vào.Ngân hàng luôn cố gắng xây dựng khung lãi suất đầu ra tối đa và phù hợp với từng thời điểm cho vay.Nguyên tắc tính lãi suất cho vay được xác định tuỳ theo loại hình lãi suất là thả nổi hay cố định -Đối với lãi suất thả nổi: Lãi suất thả nổi=Lãi suất cơ bản của NHQĐ+Biên độ tối thiểu + Lãi suất cơ bản của cho vay ngắn hạn là lãi suất huy động của NHQĐ loại tiết kiệm 12 tháng dân cư loại tiền VND, USD (loại trả sau) + Lãi suất cơ bản của cho vay trung,dài hạn là lãi suất huy động của NHQĐ loại tiết kiệm 24 tháng dân cư loại tiền VND, USD(loại trả sau) -Đối với lãi suất cố định: Không khuyến khích áp dụng lãi suất cố định trừ trường hợp thới gian cho vay quá ngắn.Trường hợp lãi suất tính trên cơ sở lãi suất cơ bản của NHQĐ và lãi suất theo LIBOR,SIBOR có sự chênh lệch nhau thì phải điều chỉnh biên độ để đạt lãi suất tốt nhất. 1.2.2. Chiến lược khách hàng trong huy động vốn của NHTM CP QĐ 1.2.2.1Đánh giá chiến lược khách hàng NHTM CP QĐ là một trong những ngân hàng hoạt động linh hoạt trong cơ chế thi trường,thu hút được khách hàng và tạo dựng được niềm tin cho khách hàng.Với mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận và không ngừng tăng trưởng tài sản,NHQĐ là đơn vị kinh doanh quyền sử dụng tiền,tồn tại thích ứng với những điều kiện năng động từ thị trường và tìm kiếm các cơ hội phát triển.Khách hàng là vấn đè đáng quan tâm hàng đầu của các ngân hàng nói chung và ngân hàng Quân Đội nói riêng,do đó sự trạnh gay gắt hơn trên phạm vi rộng hơn do sự góp mặt ngày cành nhiều vào thị trưòng của các ngân hàng TMCP cùng với sự phát triển hiện dậi của khoa học công nghệ và thông tin. Chính vì vậy,ngân hàng Quân Đội đã chú trọng xây dựng chiến lược khách hàng để tạo uy tín với khách hàng và gắn bó với lượng lớn khách hàng trên cơ sở đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu cho vay,nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ. Xã hội ngày càng phát triển và nhu cầu khách hàng ngày càng cao và họ luôn hường tới những cái hoàn thiện và đáp ứng tốt nhất nhu cầu của họ.Vì vậy NH TMCP QĐ đã không ngừng xây dựng chương trình định hướng khách hàng và phục vụ khách hàng nhiệt tình nhất,ngoài ra còn mở them nhiều dịch vụ để tối đa hoá lợi ích khách hàng mà không ảnh hưởng tới lợi nhuận.Gần đây nhất NH đã tiến hành hình thức cho vay tiêu dung mua ôtô tar góp,cho vay cầm có tài sản có giá,…thực hiện các dịch vụ tọn gói với thái độ tận tình. NHTMCP Quân Đội đã khá thành công trong việc tạo uy tín khách hàng đến gửi tiền thông qua số lượng tài khoản,số lượng tài khoản tiết kiệm,số dư tiền mặt tăng lên nhanh chóng trong 14 năm qua.NH đã duy trì được lượng vốn huy động ổn định tạo đà cho sự tăng trưởng của NH và đem đến một kết quả kinh doanh khá ấn tượng. NHTMCP QĐ không chỉ tạo dựng chiến lược khách hàng riêng lẻ từng bộ phận mà xây dựng một cách đồng bộ trên tất cả các khâu,các bộ phận quản lý. 1.2.2.2 Nghiên cứu thị trường và hệ thống quảng cáo,tiếp thị Xã hội ngày nay thay đổi theo tưng ngày từng giờ nên việc theo sát thị trường,tập trung nghiên cứu thị trường là rất cần thiết để đưa ra được chính sách chiến lược đúng đắn.Hoạt động nghiên cứu thị trường được tiến hành thường xuyên và kịp thời.Trong mô hình tổ chưc thì Phòng Nguồn Vốn và Phòng Tín Dịng là nhừng bộ phân luôn trực tiếp nghiên cứu thị trường,xác định các chỉ tiêu cần đạt tới và tham mưu cho các cấp lãnh đạo đua ra những hướng đi để phát triển chiến lược khách hàng cũng như thâm nhập thị trường một cách tốt nhất,có hiệu quả nhất với lượng vốn chi phí thấp nhất. Để đi sâu vào nghiên cưu được thị trường NH cần đua ra các cách tiếp cận nthị trường.NH QĐ đã đưa ra một mạng lưới các chi nhánh nằm rải rác khắp toàn cấp để đáp ứng tốt nhất nhu cầu về vốn đáp ứng kịp thời gian và đi đúng hướng mà khách hàng cần và lựa chọn.Với mạng lưới các chi nhánh và các phòng giao dịch,các thông tin báo cáo hàng ngày được chuyển về thì các phòng ban tiến hành phân tích tình hình.Do tình hình kinh tế xã hội ảnh hưởng sâu sắc đến sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ,các hộ gia đình,tầng lớp dân cư là khách hàng của NHTM CP QĐ,nên việc phân tích tình hình thị trường và các diễn biến của thị trường là rất quan trọng giúp xác định quy mô,cơ cấu và lãi suất huy động từng chi nhánh đồng thời tiến hành dự báo cho tưong lai.Tù việc nghiên cứu thị trường sẽ đưa ra phương hưong tiếp thị tốt nhất. Tiếp thị là một hoạt động không thể thiếu của bất cứ ai khi tham gia vao kinh doanh.NH đã không ngưng tham gia các hoạt động tư thiện cũng như giúp đỡ các nạ nhân chiến tranh,…tạo dựng những hình tượng tốt đẹp cho dân chúng.Ngoài ra không ngừng tiếp thị các dịch vụ mà ngân hàng cung ứng để những đối tưọng khách hàng mới biết đến và xem xét nhu cầu của mình. 1.2.2.3 Chiến lược khách hàng đáp ứng nhu cầu đa dạng của người gửi tiền Khách hàng khi lựa chọn gửi tiền vào NH đề có mục đich riêng của họ.Có thể họ mong muốn tăng giá trị các khoản tiền của mình bằng giá trị tiền lãi trong khi chưa tìm thấy nhu cầu đầu tư khác,cũng có thể gửi tièn vì các mục đích thanh toán…Để lựa chọn hình thức,số lượng,thời hạn gửi khách hàng phải cân nhắc các thông tin về lãi suất cũng như các thủ tục phải thưc hiện với ngân hàng.Niềm tin của những người đến gửi tiền đối với ngân hàng thể hiện ở cơ sở vật chất,tru sở giao dịch,bề dày hoạt động,thái độ phục vụ của ngân hàng. + Đảm bảo kỹ thuật nghiệp vụ tốt nhất, đơn giản nhất nhưng hiệu quả nhất và giá cả dịch vụ hợp lý. + Chất lưọng dịch vụ phải kịp thời,an toàn và tiện lợi Giá cả dịch vụ ở đây chính là lãi suất huy động vốn,phí dịch vụ.Trên cơ sở hiểu rõ mong muốn của khách hàng,NHTMCP QĐ đã tưng bước tăng cưòng cơ sỏ vật chất kỹ thuật bằng việc xây dựng và nâng cấp hệ thống quảnlý thông tin cũng như chăm sóc khách hàng tốt nhất.Không chỉ quan tâm tới hình thức các sản phẩm dịch vụ mà còn quan tâm đến chất lượng dịch vụ. 1.3. Đánh giá huy động vốn của NHTMCP Quân Đội 1.3.1. Kết quả đạt được và nguyên nhân a)Kết quả đạt được: Kết quả về quy mô huy động vốn:Từ ngày thành lập cho đến nay đã trải qua 14 năm xây dựng và phát triển NHTMCP Quân Đội đã luôn xây dựng đúng mục tiêu và chiến lược kinh doanh của mình và đã huy động được rất nhiều nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư và khia thác nó một cách có hiệu quả nhất. Điều đó đã được minh chứng trong nững con số luợng vốn huy độngđã phân tích ở trên. *Tác động tới nền kinh tế nói chung:Trong những năm hoạt động của mình ngân hàng đã thực hiên được vai trò làm trung gian tài chính của mình,thu hút được nguồn vốn chưa có nhu cầu sử dụng dến trong dân cư để giải ngân đến các dự án lớn,tạo nguồn vốn để các tổ chức kinh tế,các cá nhân và các doanh nghiệp muốn tiêu dung và đầu tư phát triển có cơ hội được sử dụng và phát huy tối đa giá trị của đồng tiền.Tạo đà phát triển chung cho hệ thống các ngân hàng thưong mại, ạo xu hướng cạnh tranh lành mạnh,góp phần vào sự phát triển của hệ thống ngân hàngvà quá trinh hội nhập của đất nước vào nền kinh tế toàn cầu. *Về phái ngân hàng: -Qua số liệu những năm gần đây nhất cho thấy lượng tiền gửi không kỳ hạn chiếm tỷ trong khá lớn,tăng trưởng ổn định và có hiệu quả chiến lược khách hàng. -Về cơ cấu vốn huy động :mặc dù nguồn vốn của đơn vị có thể mang tính chất ngắn hạn nhưng những năm qua cơ cấu của nó không biến động nhiều,nguồn vốn có kỳ hạn ngắn luôn chiếm tỷ trọng cao hơn trong tổng nguồn vốn huy động.Nguồn vốn có kỳ hạn có tăng về số dư và cơ cấu nguồn vốn ngày càng biến đổi một cách hợp lý hơn.Tốc độ huy động vốn bình quân trong ba năm gần đây đạt 42% -Ngân hàng đang ngày càng đa dạng hoá các hình thức huy động vốn trên cơ sở vì lợi ích khách hàng với các sản phẩm mới,hiện đại như thanh toán thẻ Nợ ATM Plus kết hợp với dịch vụ trả lương qua tài khoản và các nghiệp vụ thanh toán tiền nhanh(Western Union),chuyển tiền kiều hối…phục vụ nhu cầu của mọi khách hàng. -Nguồn vốn huy động được từ các tầng lớp dân cư ngà càng gia tăng là cơ sở chứng tỏ các chính sách lãi suất của ngân hàng là đúng đắn và hợp lý. -Kết quả huy động vốn củ ngân hàng luôn vượt xa so với mức chỉ tiêu đề ra.Công tác quản ly và sử dụng nguồn vốn ngày càng được nâng cao.Dư nợ tín dụng ngày càng gia tăng. b) Nguyên nhân đạt được: Để đạt được kết quả đó NHTMCP QĐ đã áp dụng các nhóm biện pháp,nghiệp vụ thích hợp cụ thể: -Thứ nhất,từ hội đồng quản trị cho đến các cán bộ công nhân viên là một thể thống nhất.Các phòng ban có nhiệm vụ cập nhật thông tin và trình lên trên,từ đó tổng hợp thông tin được nhanh chóng và chính xác nhất để đưa ra phương hướng hoạt động hiệu quả nhất.Ngoài ra các cán bộ công nhân viên của NH TM CP QĐ được nhân vào làm việc đều trải qua các kì sát hạch và tuyển dụng nên nhìn chung đều có năng lực về chuyên môn,có kiến thức về thị trường và có tinh thần học hỏi cao.Mặt khác chế độ ưu đãi,lương,khen thưởng của Ngân hàng đưa ra là khá phù hợp khuyến khích tinh thần làm việc của cán bộ công nhân viên. -Thứ hai,Về hình thức huy động vốn:Nhiều chiến dịch huy động vốn đã được tổ chức ở tất cả các chi nhánh,các sản phẩm mới đều được cập nhật đến khách hàng thường xuyên.NH đã giao chỉ tiêu huy động vốn đến từng phòng ban,thường xuyên sơ kết và đánh giá kết quả thực hiện.Trong suốt hơn chục năm hoạt động vừa qua NH đã luôn thực hiện những chinh sách mềm dẻo trên cơ sở phân tích,dự đoán xu hướng biến động để đưa ra các công cụ lãi suất nhằm thu hút khách hàng. -Thứ ba,bên cạnh việc thực hiện chức năng của một NHTM giống như tất cả những NH khác thì NHTM CP Quân Đội còn có những chức năng đặc thù là phục vụ theo sự chỉ đạo của Bộ Quốc Phòng.NHTMCP QĐ luôn nhận được sự quan tâm ưu ái,sự giúp đỡ kịp thời của Bộ QP,Bộ Tài Chính…có ưu thế hơn những ngân hàng khác. NHTM CP QĐ cũng là đơn vị có lợi hơn những đơn vị khác trong con đường tìm đầu ra vì luôn có được nhiều dự án lớn,trọng điểm của Chính Phủ,BỘ Quốc Phòng… -Thú tư, Ngân hàng đã đưa ra các dịch vụ thanh toán không dung tiền mặt giúp cho khách hàng của ngân hàng được sử dụng những dịch vụ có tính thanh khoản cao hơn.Hoạt động thanh toán không dung tiền mặt thể hiện qua các hình thức phát hành Séc tăng thể hiện qua số lượng tài khoản giao dịch ngày càng nhiều.Thông qua việc khách hàng mở ngày càng nhiều tài khoản tiền gửi để đáp uéng nhu cầu thanh toán,ngân hàng lại có them điều kiện mở rông nguồn vốn huy động. 1.3.2. Một số hạn chế và nguyên nhân 2.3.2.1 Một số hạn chế trong quá trình huy động vốn Bên cạnh những kết quả đạt được vân tồn tại nhưng hạn chế trong quá trình huy động vốn của ngân hàng TM CP Quân Đội: *Chính sách huy động vốn còn phụ thuộc vào ci í vốn quá nhiều.Ngân hàng tăng huy động vốn trên cơ sở tăng lãi suất tiền gửi như vậy tuy nguồn vốn huy động được có thể nhiều hơn nhưng lại làm giảm lợi nhuận hoạt động của ngân hàng. Điều này cho thấy các chính sách khách hàng chưa thật sự sát và chưa nắm bắt được sâu sắc tâm lý khách hàng *Số lượng các sản phăm dịch vụ tuy đa dạng nhưng những sản phăm này không mang tính đặc thù vì những ngân hàng TM khác cũng có. *Cơ sở hoạt động của nhiều hci nhánh cò rơi vào tình trạng phụ thuộc vào một số khách hàng truyền thống có khối luợng vốn lớn chứ chưa thực sự thu hút được nhiều khách hàng nên dẫn tới bị động về vốn. *Số cán bộ công nhân viên trẻ nhiều,tuy nhiệt tình nhưng còn có nhiều thiếu sót do chưa có được nhiều kinh nghiệm trong lam việc dẫn đến trình độ phân tích và tổng hợp còn chưa tốt. 2.3.2.2 Những nguyên nhân chính *Nguyên nhân khách quan: -Sự biến động không ngừng củ thị trường tài chính thế giới theo từng ngày từng giờ tạo nên sự biến động tỷ giá hối đoái,biến động giá vàng…liên tục làm người dân có tâm lý chưa thật sự an tâm vào ngân hàng. -Sự ra đời của các ngân hàng thương mại mới cùng với hệ thống các ngân hàng quốc doanh và sự ra đời hàng lạot của các trung gian tài chính đã kéo theo sự cạnh tranh gay gắt thu hút khách hàng. *Nguyên nhân chủ quan: -Lãi suất huy động vốn chư thật sự linh hoạt mà chỉ dừng lại ở mức lãi suất trần của Ngân hàng Nhà nước quy định. -Các hoạt động tiếp thị,nắm bắt tâm lý khách hàng còn ít,tìm hiểu nhu cầu khách hàng còn thiếu tính sang tạo mà chỉ chờ đợi ở sự chỉ đạo của cấp trên.Do đó mà lượng khách hàng mới tăng lên không nhiều,chưa thật sự phù hợp với những mục tiêu mà ngân hàng đề ra và chưa phù hợp với quy mô hệ thống ngân hàng. -Mạng lưới các chi nhánh đã được đặt ra ở rất nhiều tỉnh thànhtrên cả nước nhưng chưa thật sự đáp ứng hết được những mong chờ của khách hàng. -Hệ thống trang thiết bị máy móc được trang bị hiện đại nhưng số lượng không nhiều và còn gặp nhiều bất cập trong hệ thống nên đôi lúc còn dẫn đến tình trạng nghẽn mạch,tạo khó khăn trong quản lý. CHƯƠNG II: TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI VIỆT NAM 2.1. Định hướng chiến lược kinh doanh của Ngân hàng TMCP Quân Đội 2.1.1. Định hướng phát triển chung Theo xu hướng phát triển như hiện nay thì hệ thống các NHTM tại trong phạm vi cả nước đang phát triển một cách mạnh mẽ và cạnh tranh gay gắt trong chiến dịch thu hút khách hàng.Không chỉ các NH mà còn có sự tham gia lấn chiếm thị phần của các tổ chưc phi tài chính khách như các công ty chứng khoán,công ty viễn thông,… Điều này tạo ra cho các ngân hàng định hướng phát triển luôn nhanh chóng và kịp thời nắm bắt thời cơ. Ngân hàng Quân Đội ban đầu chỉ tham gia vào nền kinh tế chỉ là trung gian tài chínhtham gia phát triển kinh tế và phục vụ nhiệm vụ quốc phòng.Nhưng với thời buổi hiện nay NHQĐ muốn tồn tại và phát triển thì phải đi theo xu hướng chung,tiến tới cung cấp các dịch vụ ngân hàng đa năng có đủ sức cạnh tranh với thị trường. Để giữ vững được chỗ đứng của mình trên thị trường bà đi vào hoạt động một cách khoa học và có hiệu quả tạo sự gia tăng về nguồn vốn,tài sản cố định cũng như về lợi nhuân NHTMCP QĐ đã đưa định hướng chung như sau: Trở thành ngân hàng cổ phần hàng đầu ở Việt Nam trong các mảng thị trường lựa chọn tại các khu vực đô thị lớn, tập trung vào: Các khách hàng doanh nghiệp truyền thống, các tập đoàn kinh tế và các doanh nghiệp lớn. Tập trung có chọn lọc doanh nghiệp vừa và nhỏ. Phát triển các dịch vụ khách hàng cá nhân. Mở rộng các hoạt động kinh doanh trên thị trường vốn. Phát triển hoạt động ngân hàng đầu tư. Liên kết chặt chẽ giữa Ngân hàng và các thành viên để hướng tới trở thành một tập đoàn tài chính mạnh. Mở rộng hoạt động kinh doanh Treasury MB dành mọi nỗ lực gây dựng một đội ngũ nhân lực tinh thông về nghiệp vụ, tận tâm trong phục vụ nhằm mang lại cho các doanh nghiệp, các cá nhân những giải pháp tài chính-ngân hàng khôn ngoan với chi phí tối ưu và sự hài lòng mỹ mãn. *Giá trị cốt lõi Giá trị của MB không nằm ở tài sản mà là ở những giá trị tinh thần mà mỗi thành viên MB luôn coi trọng và phát huy bao gồm 6 giá trị cơ bản: Hợp tác (Teamwork) Tin cậy (Trustworth) Chăm sóc khách hàng (Customer Care) Sáng tạo (Creative) Chuyên nghiệp (Professional) Hiệu quả (Performance-driven) *Những mục tiêu chính của Ngân hàng quân đội trong giai đoạn 2008-2012: Đảm bảo sự phát triển bền vững của toàn bộ hệ thống,tiến hành nâng cấp hệ thống trang thiết bị văn phòng,các cơ sở công nghệ,kỹ thuật và quản lý tuên tiến, áp dụng các thông lệ và chuẩn mực quốc tế vào trong hoạt động của Ngân hàng. Giữ vững thị phần và vị thế của ngân hàng cổphần trong nhóm dẫn đầu,tạo cân đối giữa lợi nhuân và chi phí,tạo sự cân đối hợp lý giữa rủi ro và thu nhập. Không ngừng mở rộng các hệ thống đại lý rộng khắp trên toàn quốc để đáp ứng tốt nhất nhu cầu khách hàng. Xây dựng hệ thống làm việc chuyên nghiệp,môi trường hợp tác tin cậy,hấp dẫn người lao động,nâng cao chấtlượng chăm sóc khách hàng. Để thực hiện mục tiêu trong thời gian tới NHQĐ sẽ tiếp tục đưa ra nhiều định hướng nhằm gia tăng vốn điều lệ và phát triển tập trung tăng nguồn chất xám-đào tạo những cán bộ có tài năng thực sự và không ngừng thu hút những người có trình độ chuyên môn cao,hiện đại hoá công nghệ và phát triển thêm nhiều dịch vụ mới. +Với khách hàng :trở thành đối tác,người bạn trung thành, đáng tin cậy và đảm bảo lợi ích cho cả hai bên,luôn cố gắng tận tình phục vụ khách hàng và cung cấp cho khách hàng các sản phẩm mới và đa dạng sản phẩm, đảm bảo tốt nhất lợi ích khách hàng. +Với người lao động:Luôn xây dựng đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn và tạo ra môi trường làm việc hấp dẫn để phát huy hết tài năng của nhân viên. +Với cổ đông:Cố gắng đảm bảo tốt nhất quyền lợi ccổ đông,luôn bảo toan vốn và phát triển nguồn vốn một cách có hiệu quả. +Với đất nước:góp phần phát triển đất nước và sự phát triển của nề kinh tế xã hội 2.1.2. Chiến lược huy động vốn của NHQĐ 2.1.2.1.Các định hướng về nguồn vốn Trong thời gian tới,Ngân hàng TMCP QĐ sẽ nỗ lự hết mình trong việc huy động vốn,tiếp tục phát huy những điểm mạnh đã xây dựng được và khắc phục dần những điểm yếu để có thể thực hiện công tác huy động vốn một cách tốt nhất có thể.Rất nhiều dự án trung và dài hạn đang cần đến sự góp sức của các tổ chức trung gian tài chính như các ngân hàng.Vì vậy tăng cường vốn là yếu tố quyết định cho sự nghiệp phát triển của ngân hàng QĐ. Các định hướng được xác định cho năm 3 năm tới là: -Luôn giữ vững quy mô vốn ở mức tăng trưởng đều,tìm kiếm cơ cấu vốn phù hợp với c

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc22367.doc
Tài liệu liên quan