Chuyên đề Tăng cường quản lý nợ xấu tại Sở giao dịch I – Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 6

DANH MỤC BẢNG BIỂU 7

Chương I. Những vấn đề cơ bản về quản lý nợ xấu của Ngân hàng thương mại 8

1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại 8

1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại 8

1.1.2. Phân loại NHTM 9

1.1.2.1. Theo hình thức sở hữu 9

1.1.2.2. Theo tính chất hoạt động 9

1.1.2.3. Theo cơ cấu tổ chức 9

1.1.3. Chức năng của NHTM 10

1.2. Những vấn đề cơ bản về nợ xấu của NHTM 11

1.2.1. Khái niệm 11

1.2.1.1. Theo ngân hàng Trung ương Liên minh châu Âu 11

1.2.1.2. Theo định nghĩa nợ xấu của Phòng thống kê – Liên hiệp quốc 12

1.2.1.3. Theo định nghĩa của Việt Nam 12

1.2.2. Phân loại 13

1.2.3. Những chỉ tiêu cơ bản phản ánh nợ xấu của NHTM 14

1.2.4. Dấu hiệu nhận biết nợ xấu 15

1.2.4.1. Dấu hiệu từ phía ngân hàng 15

1.2.4.2. Dấu hiệu từ phía khách hàng 16

1.2.5. Tác động của nợ xấu 16

1.2.5.1. Đối với ngân hàng thương mại 16

1.2.5.2. Đối với nền kinh tế 17

1.3. Quản lý nợ xấu tại các ngân hàng thương mại 18

1.3.1. Sự cần thiết quản lý nợ xấu tại các NHTM 18

1.3.2. Nội dung quản lý nợ xấu của NHTM 18

1.3.2.1. Phòng ngừa nợ xấu phát sinh 18

1.3.2.2. Xử lý nợ xấu 21

1.3.3. Nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý nợ xấu 26

1.3.3.1. Nhân tố chủ quan 26

1.3.3.2. Nhân tố khách quan 29

Chương II. Thực trạng quản lý nợ xấu tại Sở giao dịch I – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 32

2.1. Tổng quan về Sở giao dịch I – BIDV 32

2.1.1. Lịch sử hình thành và cơ cấu tổ chức của Sở giao dịch I – Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam 32

2.1.1.1. Lịch sử hình thành 32

2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức của Sở giao dịch Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam 34

2.1.2. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh 36

2.1.2.1. Phân tích tài chính 36

2.1.2.2. Phân tích hoạt động 37

2.2. Thực trạng công tác quản lý nợ xấu tại Sở giao dịch I – BIDV 42

2.2.1. Tình hình nợ xấu 42

2.2.2. Tình hình quản lý nợ xấu tại SGD I – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 45

2.2.2.1. Phòng ngừa nợ xấu phát sinh 45

2.2.2.2. Xử lý nợ xấu phát sinh 49

2.3. Đánh giá công tác quản lý nợ xấu tại Sở giao dịch I – BIDV 52

2.3.1. Thành tựu 52

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 54

2.3.2.1. Hạn chế 54

2.3.2.2. Nguyên nhân 56

2.3.3.2. Nhân tố khách quan 58

Chương III. Giải pháp tăng cường quản lý nợ xấu tại Sở giao dịch I – BIDV 62

3.1. Định hướng đối với vấn đề quản lý nợ xấu của SGD 62

3.1.1. Định hướng phát triển chung 62

3.1.2. Định hướng phát triển với hoạt động quản lý nợ xấu 63

3.2. Giải pháp tăng cường quản lý nợ xấu 63

3.2.1. Phòng ngừa nợ xấu phát sinh 63

3.2.2. Xử lý nợ xấu đã phát sinh 65

3.3. Kiến nghị 69

3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ 69

3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước 70

KẾT LUẬN 72

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 73

 

 

doc73 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1780 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tăng cường quản lý nợ xấu tại Sở giao dịch I – Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a ngân hàng thương mại, phục vụ đông đảo khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế và dân cư. Từ 2001 – nay: Sở giao dịch đã thực hiện tách nâng cấp mở 4 chi nhánh cấp 1 trên địa bàn Hà Nội, đó là: Chi nhánh Bắc Hà Nội năm 2002 Chi nhánh Hà Thành năm 2003 Chi nhánh Đông Đô năm 2004 Chi nhánh Quang Trung năm 2005 Cơ cấu lại Sở giao dịch theo mô hình phục vụ giao dịch một cửa thuận lợi cho khách hàng và quản lý thông tin, thanh toán trực tuyến. Đến nay Sở giao dịch đã có 17 phòng nghiệp vụ; 15 điểm giao dịch với gần 300 cán bộ nhân viên. Hệ thống máy rút tiền tự động ATM hoạt động kết nồi với các điểm giao dịch của BIDV trên phạm vi toàn quốc hợp thành mạng lưới rộng khắp phục vụ khách hàng sử dụng các dịch vụ của ngân hàng. Mô hình tổ chức của Sở giao dịch đang được tiếp tục hoàn thiện theo hướng các ngân hàng hiện đại trên cơ sở áp dụng công nghệ thông tin để hình thành các kênh phân phối sản phẩm tín dụng, huy động vốn, dịch vụ… Quá trình phát triển quy mô hoạt động của Sở giao dịch được thể hiện: tăng trưởng khách hàng, tổng tài sản. Đến nay đã có hàng vạn khách hàng mở tài khoản hoạt động, trong đó có tới 1400 khách hàng doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế: Tập đoàn, tổng công ty, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, liên doanh, cổ phần, trách nhiệm hữu hạn lớn… Tổng tài sản năm 1991 là 137 tỷ đồng, sau 15 năm đến năm 2005 là 13976 tỷ đồng, đến năm 2008 là 30,125.642 tỷ đồng. Biểu 2.1. Biểu đồ tổng tài sản của Sở giao dịch qua các năm Nguồn: Kỷ yếu 15 năm thành lập SGD (1991 – 2006) và Báo cáo kết quả kinh doanh của SGD giai đoạn 2006 - 2008 Công nghệ là nền tảng để phát triển các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng với tiện ích và chất lượng cao. Năm 1992 với hệ thống chuyển tiền điện tử trong nước và hạch toán kế toán IBS đã đánh dấu bước khởi đầu trong việc hiện đại hóa của Sở giao dịch. Trong năm 1996 – 2000, với việc trang bị 70% máy PC liên kết trên mạng cục bộ (mạng LAN) và liên kết trên mạng rộng (mạng WAN), cùng với hệ thống phần mềm kế toán IBS, thanh toán điện tử nội bộ, thanh toán quốc tế (SWIFT), thanh toán bù trừ liên ngân hàng (In terbank) và liên kết tới hệ thống thông tin CIC đã giúp cho Sở giao dịch triển khai mạnh mẽ hoạt động kinh doanh, ngày càng đáp ứng yêu cầu của khách hàng về thanh toán, tiện ích sản phẩm dịch vụ. Từ năm 2003, Sở giao dịch là đơn vị thành viên đầu tiên đã triển khai thành công dự án hiện đại hóa ngân hàng do Word Bank tài trợ với tính năng là quản lý dữ liệu tập trung, xử lý giao dịch tức thời và hạch toán tự động. Hệ thống quản lý chất lượng ISO 1991 – 2000: Sở giao dịch được tổ chức BVQI và QUACERT cấp chứng chỉ đã áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 1991 – 2000 cho hầu hết các sản phẩm dịch vụ. Các nghiệp vụ đã được thực hiện theo quy trình thống nhất đảm bảo tính minh bạch, công khai, rõ trách nhiệm đối với từng chủ thể tham gia, tránh phiền hà cho khách hàng và là cơ sở để xây dựng, nâng cấp chương trình phần mềm xử lý nghiệp vụ. Phát triển nguồn nhân lực và xây dựng tập thể vững mạnh là một trong những thế mạnh tạo nên thành công trong hoạt động của Sở giao dịch cũng như toàn hệ thống BIDV. Thứ nhất là xây dựng đội ngũ cán bộ thành thạo kỹ năng. Từ 16 cán bộ từ ngày đầu thành lập, đến nay Sở giao dịch đã có gần 300 cán bộ độ tuổi trung bình là 27.5 được đào tạo cơ bản và thường xuyên được đào tạo nâng cao kỹ năng nghiệp vụ. Với sức trẻ và lòng nhiệt huyết, gắn bó trung thành với sự nghiệp đã tăng thêm niềm tin của khách hàng với ngân hàng. Thứ hai là bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chủ chốt. Phù hợp với sự phát triển mô hình tổ chức và nhiệm vụ kinh doanh, trong 15 năm đã có 6 đồng chí Giám đốc trong đó có 3 đồng chí đã trở thành phó tổng giám đốc BIDV, 20 đồng chí phó giám đốc và hàng trăm đồng chí trưởng, phó phòng hiện đang được giữ cương vị công tác tại Sở giao dịch và các đơn vị thành viên trong hệ thống BIDV. Ngoài ra hoạt động Đảng bộ vững mạnh, hoạt động công đoàn, hoạt động đoàn Thanh niên, phong trào thể thao văn hóa cũng góp phần xây dựng một tập thể vững mạnh trong Sở giao dịch. 2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức của Sở giao dịch Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam P. Quan hệ khách hàng 1 & 2 P. Quan hệ khách hàng 3 P. Tài trợ dự án P. Quản lý rủi ro 1 P. Quản lý rủi ro 2 P. Quản trị tín dụng Khối tín dụng P. Dịch vụ khách hàng cá nhân P. Dịch vụ khách hàng doanh nghiệp 1 P. Dịch vụ khách hàng doanh nghiệp 2 P. Quản lý và dịch vụ kho quỹ P. Thanh toán quốc tế Khối dịch vụ Ban giám đốc P. Kế hoạch tổng hợp P. Điện toán P. Tài chính kế toán P. Tổ chức nhân sự Văn phòng Khối quản lý nội bộ Khối đơn vị trực thuộc Phòng giao dịch Sơ đồ 1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của SGD Nguồn: Kỷ yếu 15 năm thành lập SGD (1991- 2006) và Quy định về chức năng, nhiệm vụ của các phòng năm 2008 2.1.2. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh 2.1.2.1. Phân tích tài chính Là một đơn vị trọng điểm trong hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, cùng với chiến lược hoạt động hợp lý và sự cố gắng, nỗ lực của đội ngũ cán bộ, nhân viên, Sở giao dịch đã gặt hái được những con số ấn tượng trong báo cáo kết quả kinh doanh trong 3 năm gần đây. Bảng 2.1. Kết quả kinh doanh của SGD Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Tuyệt đối Tuyệt đối % TT Tuyệt đối % TT 1. Lợi nhuận trước thuế 184,858 321,000 74 428,000 33 2. Tổng tài sản 14,141,538 17,999,521 27 30,125,642 67 3. Lợi nhuận sau thuế 138,643.5 240,750 74 321,000 33 4. ROA (%) 0.0098 0.0134 0.0107 5. VCSH 4,030,612 2,695,509 (67) 1,206,182 (45) 6. ROE (%) 0.0344 0.0893 0.2661 Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của SGD giai đoạn 2006 – 2008 Lợi nhuận trước thuế năm 2007 đạt 321,000 triệu đồng, tăng 74% so với năm 2006. Đây là năm có tốc độ tăng trưởng lợi nhuận cao nhất trong vòng 5 năm. Lợi nhuận sau thuế phụ thuộc vào thuế suất và đối tượng chịu thuế (giả sử thuế suất cho mọi đối tượng tính toán là 25%). Do vậy, lợi nhuận sau thuế trong năm 2007 có tốc độ tăng lớn nhất là 74%. Nguyên nhân là trong năm 2007, Sở giao dịch đã xây dựng và triển khai chiến lược kinh doanh một cách hợp lý, có hiệu quả phù hợp và theo sát với những diễn biến của nền kinh tế Việt Nam nói riêng và nền kinh tế thế giới nói chung, nhất là diễn biến của ngành tài chính ngân hàng. Mặt khác môi trường kinh tế vĩ mô, môi trờng kinh tế quốc tế cũng có những thuận lợi đối hoạt động kinh doanh của ngành ngân hàng tài chính nói chung cũng như BIDV nói riêng, nhất là so với năm 2008, đó là tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế được củng cố ở mức cao, dòng vốn đầu tư trực tiếp, gián tiếp đổ vào Việt Nam lớn, cùng với đó là sự ra đời của hàng loạt công ty chứng khoán – hàn thử biểu của nền kinh tế, các ngân hàng mới được thành lập, thị trường tài chính được mở rộng và không ngừng phát triển… Tỷ lệ ROA năm 2007 lại đạt tỷ lệ cao nhất, 0.0134, tương đương 1.34%. Do trong năm 2007, lợi nhuận sau thuế có tốc độ tăng lớn hơn so với năm 2008 và tổng tài sản lại có tốc độ tăng chậm hơn so với năm 2008 dẫn đến tỷ lệ sinh lời của tổng tài sản trong năm 2007 cao hơn trong năm 2008 và cao nhất trong 3 năm. Nhưng tỷ lệ ROE cao nhất vào năm 2008 đạt 0.2661, tương đương 26,61%. Do năm 2008, lợi nhuận sau thuế lớn hơn và VCSH lại thấp hơn so với năm 2006, 2007 nên dẫn đến ROE cao hơn. VCSH giảm 45% là do trong năm 2008 Sở giao dịch đã triển khai các biện pháp, các sản phẩm, dịch vụ huy động vốn từ cá nhân, tổ chức một cách đa dạng, phù hợp làm cho tỷ trọng VCSH trong tổng nguồn vốn giảm đáng kể và con số tuyệt đối của VCSH giảm so với năm trước. 2.1.2.2. Phân tích hoạt động 2.1.2.2.1. Hoạt động huy động vốn Nguồn vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn và là tài nguyên quan trọng bậc nhất của bất kể một ngân hàng nào. Sự tăng trưởng của nó có ý nghĩa quan trọng trong toàn bộ hoạt động của ngân hàng. Bảng 2.2. Kết quả huy động vốn 2006 – 2008 Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Tuyệt đối Tuyệt đối % TT Tuyệt đối % TT Huy động vốn 10,110,926 15,304,462 51 28,919,460 89 1. Tiền gửi TCKT 7,284,959 12,760,106 75 26,485,352 108 - TG không KH 1,645,390 3,768,506 129 7,953,210 111 - TG có KH 5,639,569 8,991,600 59 18,532,142 106 2. Tiền gửi dân cư 2,791,400 2,491,021 (11) 2,355,873 (5) - Tiền gửi tiết kiệm 2,290,055 2,130,000 (7) 1,865,230 (12) - Kỳ phiếu 122,200 125,350 3 95,023 (24) - CCTG, Trái phiếu 379,145 235,671 (38) 395,620 68 3. Huy động khác 34,567 53,335 54 78,235 47 Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của SGD giai đoạn 2006 – 2008 Sự tăng trưởng nhanh chóng từ nguồn vốn huy động trong 3 năm qua của SGD cho thấy chiến lược huy động vốn nói riêng và chiến lược hoạt động của SGD đã phát huy hiệu quả, ngày càng nâng cao vị thế, uy tín của SGD trong hệ thống BIDV và trong ngành ngân hàng. Biểu 2.2. Biểu đồ nguồn vốn huy động của Sở giao dịch qua các năm Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của SGD giai đoạn 2006 – 2008 Năm 2008, quy mô huy động vốn đạt 28,919,460 triệu đồng, tăng 89%. Đây là năm có tốc độ huy động vốn lớn nhất trong 3 năm. Năm 2008, Sở giao dịch đã triển khai nhiều hình thức huy động vốn đa dạng, linh hoạt, hấp dẫn, phù hợp với nhu cầu của khách hàng gửi tiền. Hiện nay với hệ thống công nghệ hiện đai Sở giao dịch đã áp dụng nhiều hình thức huy động vốn mới đó là: TK lãi suất bậc thang, TK dự thưởng, TK ổ trứng vàng… Nguồn vốn huy động liên tục tăng trưởng, là kết quả tổng hợp của việc nâng cao ứng dụng công nghệ, không ngừng phát triển sản phẩm, tiện ích, phong cách giao dịch văn minh của người cán bộ ngân hàng. Trong hoạt động huy động vốn, tiền gửi TCKT chiếm tỷ trọng lớn và có xu hướng tăng, tăng mạnh nhất vào năm 2008, tăng tới 108%; còn tiền gửi dân cư lại có xu hướng giảm, giảm mạnh nhất vào năm 2007, giảm tới 11%. Đó cũng phù hợp với nhu cầu khách quan của sự phát triển của nền kinh tế. Các doanh nghiệp không ngừng được mở rộng về số lượng và nâng cao về chất lượng hoạt động, họ sử dụng các dịch vụ của ngân hàng để quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra thuận lợi, nhanh chóng hơn đáp ứng được nhu cầu phát triển của nền kinh tế. Trong tiền gửi TCKT, tiền gửi không kỳ hạn chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng lại có tốc độ tăng mạnh mẽ, tăng mạnh nhất vào năm 2007, tăng 129%. Còn trong năm 2008, do những biến động của nền kinh tế thế giới và nền kinh tế vĩ mô, tiền gửi không kì hạn tăng 111%, nhưng trong tương lai nó sẽ tăng mạnh hơn nữa. Tiền gửi không kỳ hạn hưởng mức lãi suất thấp nhưng đó là tiền của TCKT gửi vào ngân hàng nhờ ngân hàng giữ và thanh toán hộ, khách hàng có thể được hưởng các dịch vụ ngân hàng với mức phí thấp, đem lại các tiện ích đáng kể cho chính các TCKT. 2.1.2.2.2. Trong hoạt động tín dụng Những cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước có nhu cầu vay vốn để triển khai, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh đã tìm đến với SGD. Những dự án khả thi, cùng với sự cung cấp vốn kịp thời của Sở đã tạo điều kiện để các doanh nghiệp tăng doanh thu, phát triển hoạt động và thậm chí tránh nguy cơ phá sản. Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Tuyệt đối Tuyệt đối % TT Tuyệt đối % TT Tín dụng 5,000,752 5,099,321 2 5,807,045 14 1. Cho vay ngắn hạn 1,959,934 2,059,282 5 2,915,632 42 2. Cho vay TDH TM 623,713 1,095,379 76 1,035,021 (6) 3. Cho vay ĐTT 1,894,594 1,512,000 (20) 1,584,230 5 4. Cho vay KHNN 256,478 161,000 (37) 18,520 (88) 5. Cho vay ủy thác, ODA 266,034 271,660 2 253,642 (7) Đơn vị: Triệu đồng Bảng 2.3. Tình hình hoạt động tín dụng của SGD Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của SGD giai đoạn 2006 – 2008 Tăng trưởng dư nợ tín dụng không những mang lại nguồn thu lớn cho Sở mà còn khẳng định vị thế của SGD, của BIDV, của thương hiệu ngân hàng hàng đầu Việt Nam. Biểu 2.3. Biểu đồ dư nợ tín dụng của Sở giao dịch qua các năm Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của SGD giai đoạn 2006 - 2008 Tổng tài sản của Sở giao dịch đều tăng trong cả 3 năm, tăng mạnh nhất vào năm 2008, tăng 67%, đạt 30,125,642 triệu đồng. Tín dụng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong danh mục tài sản của Sở giao dịch cũng như bất kể ngân hàng thương mại nào. Quy mô và tốc độ tăng trưởng hoạt động tín dụng đều tăng, tăng mạnh nhất vào năm 2008, tăng 14%, đạt 5,807,045 triệu đồng. Hoạt động tín dụng tăng trưởng liên tục, thực sự phát triển lớn mạnh cả chiều rộng, chiều sâu góp phần thúc đẩy phát triển mọi thành phần kinh tế. Đi đôi với việc phục vụ tốt khách hàng truyền thống, sản xuất kinh doanh có hiệu quả Sở giao dịch còn chú trọng tới công tác mở rộng quan hệ khách hàng với nguyên tắc “Hợp tác – Phát triển – Bền vững”. Năm 2008, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế càng có nhu cầu lớn về nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, mà ngân hàng thương mại nói chung, và Sở giao dịch nói riêng là nơi đáp ứng được nhu cầu đó. Đa dạng hóa sản phẩm tín dụng: với phương châm “Hiệu quả của khách hàng là mục tiêu hoạt động của ngân hàng”, các sản phẩm dịch vụ của Sở giao dịch càng được đa dạng hóa nhằm không ngừng đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Nâng cao chất lượng phục vụ: Cải tiến quy trình giao dịch, thẩm định xét duyệt cho vay theo quy trình ISO và luôn lắng nghe ý kiến phản hồi của khách hàng. Thực hiện việc bán chéo sản phẩm để khách hàng có được hiệu quả cao bằng việc kết hợp giữa gửi tiền, cho vay vốn đầu tư, cho vay vốn lưu động, bảo lãnh thanh toán, chuyển tiền, chuyển đổi ngoại tệ, tư vấn, bảo hiểm và cho thuê. Tham gia ý kiến với khách hàng từ khâu lựa chọn sản phẩm, lựa chọn công nghệ, phương án đầu tư và xây dựng phương án tài chính hợp lý. Trong hoạt động tín dụng, cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất và có xu hướng tăng dần trong suốt cả 3 năm, tăng mạnh nhất vào năm 2008, tăng tới 42%, đạt 2,915,632 triệu đồng; Cho vay TDH TM (cho vay trung dài hạn thương mại) giảm 6% vào năm 2008. Đó cũng phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế, cũng như chủ trương hoạt động kinh doanh của ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, chức năng nhiệm vụ của Sở giao dịch. Cho vay TDH TM giảm dần, cho vay ngắn hạn có xu hướng tăng cũng là một biện pháp hạn chế rủi ro trong cho vay bởi các dự án TDH TM có thời gian hoạt động lâu, thời gian thu hồi vốn dài, trong khi Ngân hàng thương mại càng cần có nhu cầu về vốn để thực hiện các nghiệp vụ khác để giảm thiểu rủi ro, tăng lợi nhuận cho ngân hàng. 2.1.2.2.3. Hoạt động dịch vụ Ngoài hai nghiệp vụ quan trọng là huy động và tín dụng, thì hoạt động dịch vụ cũng góp phần đáng kể vào nguồn thu của Sở. Bảng 2.4. Tình hình hoạt động dịch vụ cúa SGD Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Tuyệt đối Tuyệt đối % TT Tuyệt đối % TT Thu dịch vụ ròng 49,512 76,850 55 115,000 50 Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của SGD giai đoạn 2006 – 2008 Hướng tới ngân hàng thương mại hiện đại, Sở giao dịch luôn chú trọng công tác phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ ngân hàng cung cấp cho khách hàng. Doanh số thu dịch vụ ròng qua 3 năm đều tăng trên 50%, tăng mạnh nhất vào năm 2007 là 55%, đạt 76,850 triệu đồng. Với chính sách kết hợp phí dịch vụ hợp lý và các dịch vụ hỗ trợ tư vấn kết quả hoạt động dịch vụ trong năm 2005 thể hiện: Doanh số thanh toán trong nước là 262.047 tỷ đồng, doanh số thanh toán quốc tế là 1659 triệu USD, số dư bảo lãnh đạt 4200 tỷ đồng và trong năm đã xuất nhập khẩu 200 triệu USD an toàn. 2.2. Thực trạng công tác quản lý nợ xấu tại Sở giao dịch I – BIDV BIDV nói chung và Sở giao dịch nói riêng là ngân hàng đi đầu trong việc minh bạch nợ xấu, nhất là trong bối nền kinh tế phải trải qua cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, mà khởi đầu là từ Mỹ. Những khoản nợ xấu của cả hệ thống ngân hàng phát sinh ngày càng nhiều trên tất cả các lĩnh vực đe dọa đến hoạt động của hệ thống ngân hàng nói chung và của BIDV nói riêng. Theo yêu cầu của Ngân hàng nhà nước, đến tháng 6 năm 2008, các ngân hàng thương mại phải hoàn thành xây dựng và chính thức áp dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ theo điều 7 Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN về việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng. Tuy nhiên đến thời điểm này, chỉ có Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chính thức phân loại nợ theo sát chuẩn mực quốc tế này. Sự chậm trễ của các ngân hàng khác, không hoàn toàn nằm ở vấn đề kỹ thuật mà có liên quan tới một chủ đề tế nhị khác, đó là nợ xấu. Nếu thực hiện phân loại khách hàng và nợ theo điều 7, nợ xấu của ngân hàng lên tới 2 – 3 lần, dẫn đến các ngân hàng phải trích lập dự phòng rủi ro nhiều hơn, lợi nhuận giảm. Với BIDV, khi chính thức phân loại nợ theo điều 7, nợ xấu của ngân hàng lên tới 31%, phải mất 2 năm quyết liệt nhằm lành mạnh tài chính với con số trích lập dự phòng 3.500 tỷ đồng thì nợ xấu của BIDV mới còn 2.77%, tức là nằm trong mức an toàn 5% theo thông lệ quốc tế. BIDV là ngân hàng đi đầu trong việc minh bạch nợ xấu. Trước hết đó là quyết tâm đổi mới của BIDV. Trước xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, BIDV sớm nhận thấy việc Việt Nam trước sau cũng vào một sân chơi WTO và phải tuân theo luật chơi chung. Do đó, nhân tố công khai, minh bạch trở thành yếu tố bắt buộc. Mặt khác, là một tổ chức tín dụng trong hệ thống ngân hàng Việt Nam, BIDV tuyệt đối tuân thủ các quy định của Ngân hàng nhà nước. 2.2.1. Tình hình nợ xấu Trong thời gian qua, dư nợ tín dụng của SGD đều tăng trưởng nhanh chóng và Sở cũng áp dụng một loạt biện pháp nhằm đảm bảo an toàn cho từng khoản vay, được thể hiện qua bảng 2.5. Bảng 2.5. Tình hình nợ xấu 2007 - 2008 Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Giá trị Giá trị % TT Giá trị % TT 1. Tổng dư nợ 5,000,752 5,099,321 2 5,807,045 14 2. Nợ xấu 185,027.8 178,476 96.5 145,756.83 95 - Nợ dưới tiêu chuẩn 156,209.8 154,004.49 141,596.83 - Nợ nghi ngờ 1,743 502.51 0 - Nợ không thu hồi được 27,075 23,969 4,160 3. Nợ không thu hồi được/ Tổng dư nợ 0.0054 0.0047 0.0007 4. Nợ xấu/ Tổng dư nợ 3.7% 3.5% 95% 2.51% 71.7% 5. Trích lập DPRR 41092 30,000 71,270 6. DPRR/ Nợ xấu 0.222 0.168 0.489 7. DPRR/ Tổng dư nợ 0.0082 0.0059 0.0123 Nguồn: Báo cáo một số chỉ tiêu tín dụng của Sở giao dịch năm 2007 - 2008 Là một đơn vị có dư nợ lớn trong hệ thống BIDV, trong hoạt động tín dụng Sở giao dịch thực hiện phương châm tăng trưởng ổn định, bền vững, tăng trưởng đi kèm với kiểm soát và bảo đảm chất lượng tín dụng. Dư nợ tín dụng năm 2008 đạt 5,807,045 triệu đồng, tăng 14% so với dư nợ năm 2007. Qua việc lập kế hoạch giải ngân, thu nợ hàng tháng, hàng quý đối với từng khách hàng, từng dự án, SGD đã thực hiện tốt việc kiểm soát chặt chẽ giới hạn tín dụng theo đúng của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (H.O). Dư nợ tín dụng tại Sở Giao dịch năm 2008 tập trung chủ yếu ở một số khách hàng lớn, thường xuyên phát sinh dư nợ trong năm như Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam, BQLDA Nhiệt điện 1, Tổng công ty Sông Đà, Tổng công ty Lắp máy Việt Nam, CN Công ty TNHH SX KD Bình Minh, Công ty CP Vận tải Xăng dầu Vitaco…Những khách hàng nói trên đều là những khách hàng thuộc Nhóm nợ 1, có uy tín trong quan hệ với SGD, mang lại hiệu quả cao cho Ngân hàng. Bảng 2.6. Các doanh nghiệp thuộc nhóm nợ 3,4,5 trong năm 2008 Đơn vị: Triệu đồng Nhóm nợ Tên doanh nghiệp Năm 2008 Nhóm 3 Cty TNHH NN một thành viên Dệt 8/3 10,888 Cty CP Lilama Hà Nội 112,456 Cty Cp XD và lắp máy điện nước số 3 15,426.83 Cty CP dệt may Hoàng Lâm 2396 Trần Hữu Nam 430 141,596.83 Nhóm 5 Cty CP XD công trình giao thông 810 3,460 Ông Lê Ngọc Tuấn - Cty CP XD công trình giao thông 246 700 4.160 Tổng nợ xấu 145,756.83 Nợ xấu/ Tổng dư nợ 2.51 Nguồn: Báo cáo một số chỉ tiêu tín dụng của Sở giao dịch năm 2008 Tổng nợ xấu nhìn chung đều có xu hướng giảm qua các năm nhưng tốc độ giảm không lớn. Tổng nợ xấu năm 2008 đạt 145,756.83 triệu đồng, bằng 95% dư nợ xấu năm 2007. Dư nợ xấu giảm ít là do Sở Giao dịch tiếp tục cho vay hỗ trợ vốn ngắn hạn đối với Công ty TNHH NN MTV Dệt 8/3 và Công ty CP XD Công trình Giao thông 810. Dư nợ nhóm 5 phát sinh 700 triệu đồng của Công ty CP XD Công trình Giao thông 246 do Sở Giao dịch thực hiện phát vay bắt buộc để thực hiện cam kết bảo lãnh đối với doanh nghiệp. Tổng dư nợ xấu theo của SGD năm 2008 chiếm 145,756.83 triệu đồng; tương ứng với 2,51% tổng dư nợ và hoàn thành KHKD năm 2008 do Hội sở chính giao. So với năm 2007, nợ xấu của SGD giảm tới 33 tỷ đồng (giảm khoảng 5%) và tỷ lệ nợ xấu giảm đáng kể từ 3.5% năm 2007 xuống còn 2.51% năm 2008. Điều này cho thấy SGD luôn quán triệt sâu sắc và thực hiện đúng theo tinh thần chỉ đạo của Hội sở chính, đồng thời SGD đã có những chính sách kiểm soát hợp lý, chặt chẽ trong hoạt động tín dụng nhằm nâng cao chất lượng tín dụng và đảm bảo tỷ lệ dư nợ xấu/ tổng dư nợ nằm trong mức giới hạn cho phép và an toàn. Bảng 2.7. Tỷ trọng nợ xấu 2008 – 2009 Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Nợ xấu 185,027.8 100 178,476 100 145,756.83 100 - Nợ dưới tiêu chuẩn 156,209.8 84.4 154,004.49 86 141,596.83 97 - Nợ nghi ngờ 1,743 1 502.51 0.6 0 0 - Nợ không thu hồi được 27,075 14.6 23,969 13.4 4,160 3 Nguồn: Báo cáo một số chỉ tiêu tín dụng của Sở giao dịch năm 2007 – 2008 Trong các khoản nợ xấu, thì nợ dưới tiêu chuẩn (nợ nhóm 3) chiếm tỷ trọng cao nhất, chiếm 97% trong năm 2008, chiếm 86% trong năm 2007. Nợ không thu hồi được chiếm một tỷ lệ nhỏ, chiếm 3% trong năm.2008. Còn nợ nghi ngờ thì chiếm tỷ lệ rất nhỏ và không có trong năm 2008 Nợ không thu hồi được giảm qua các năm và giảm mạnh nhất vào năm 2008, chỉ còn 3%, đó là một thành công rất lớn của Sở giao dịch. Tỷ lệ nợ không thu hồi được/ Tổng dư nợ giảm dần qua các năm và giảm mạnh vào năm 2008, xuống còn 0.07%. Tổng dư nợ tăng trưởng nhanh nhưng nợ không thu hồi được giảm mạnh, điều này chứng tỏ Sở giao dịch đã quán triệt đầy đủ, chính xác và kịp thời chính sách tín dụng tới các phòng, ban, tới các cán bộ nhân viên. Tỷ lệ nợ không thu hồi giảm rõ rệt, doanh thu từ tín dụng được nâng cao, các khoản vay đã được thẩm định một cách kỹ càng, đúng đắn, quá trình theo dõi các khoản vay đã được triển khai hiệu quả. 2.2.2. Tình hình quản lý nợ xấu tại SGD I – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 2.2.2.1. Phòng ngừa nợ xấu phát sinh - Hoàn thiện quy trình phân tích tín dụng. Để chuẩn hóa quá trình tiếp xúc, phân tích, cho vay và thu nợ đối với khách hàng, Sở giao dịch ngày càng hoàn thiện quy trình phân tích tín dụng, góp phần hạn chế nợ xấu phát sinh. Đó là các bước mà cán bộ tín dụng phải thực hiện khi tài trợ cho khách hàng, bao gồm: Bước 1: phân tích trước khi cấp tín dụng, nội dung là thu thập và xử lý các thông tin liên quan đến khách hàng. Hồ sơ mà khách hàng cần lập bao gồm: + Hồ sơ pháp lý: Các tài liệu chứng minh năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự của khách hàng, bao gồm bản sao có công chứng các giấy tờ sau: ( Bản sao công chứng nhà nước) Quyết định thành lập (nếu có); Giấy đăng ký kinh doanh; Giấy phép hành nghề (nếu có); Giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp (nếu có); Điều lệ hoạt động (nếu có); Quyết định bổ nhiệm người điều hành, kế toán trưởng; Giấy chứng nhận phần góp vốn của từng thành viên (đối với khách hàng hoạt động theo luật DN). Giấy phép đầu tư và Hợp đồng liên doanh (đối với doanh nghiệp liên doanh) hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh. Biên bản họp của Hội đồng quản trị (đối với công ty cổ phần, công ty liên doanh…) hoặc văn bản uỷ quyền của các thành viên góp vốn (đối với Công ty TNHH, Công ty hợp danh …) về việc uỷ quyền người đại diện hợp pháp thực hiện các quan hệ giao dịch với BIDV: vay nợ, cầm cố, thế chấp… (nội dung uỷ quyền phải ghi rõ ràng, cụ thể). Có vốn điều lệ theo qui định. CMND của người đại diện vay vốn. Đăng ký mã số thuế Các văn bản khác theo quy định của pháp luật (nếu có) +  Hồ sơ khoản vay: Hồ sơ, Phương án, dự án vay vốn, trong đó nêu rõ: Đơn đề nghị vay vốn. Mục đích sử dụng vốn vay; Giải trình hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh hoặc dự án; Kế hoạch trả nợ gốc, lãi (nêu rõ nguồn trả nợ, thời gian hoặc kỳ hạn trả nợ); Các tài liệu phản ánh tình hình kinh doanh và khả năng tài chính đến trước thời điểm xin vay vốn của khách hàng và của người bảo lãnh (nếu có), cụ thể: Các báo cáo về hoạt động sản xuất kinh doanh; Báo cáo tài chính (03 năm gần nhất và báo cáo nhanh trong thời gian từ đầu năm tài chính đến thời điểm vay vốn); Các thuyết minh báo cáo tài chính về tình hình vay nợ, tồn kho, phải thu, phải trả, tăng giảm tài sản cố định; Các tài liệu khác (nếu có) liên quan đến tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh. Bước 2: Xây dựng và kí kết hợp đồng tín dụng. Nếu như ngân hàng đồng ý cung cấp một khoản tín dụng cho khách hàng sau khi đã tiến hành phân tích khách hàng thì hai bên cùng kí kết hợp đồng. Bước 3: Giải ngân và kiểm soát trong khi cấp tín dụng. Sau khi hợp đồng tín dụng đã được kí kết, ngân hàng phải có trách nhiệm cấp tiền cho khách hàng. Kèm theo việc cấp tín dụng, ngân hàng theo dõi, kiểm tra khách hàng. Bước 4: Thu nợ và đưa ra các phán quyết tín dụng mới.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTăng cường quản lý nợ xấu tại Sở giao dịch I – Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam.DOC
Tài liệu liên quan