Chuyên đề Tập hợp chi phí sản xuất – tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xây dựng giao thông II – Thái Nguyên

Công ty cổ phần xây dựng giao thông II- Thái Nguyên có số lượng máy móc lớn, trang bị đầy đủ cho các Đội để các Đội thi công công trình. Chỉ trong trường hợp vận chuyển máy móc thiết bị đến công trương khó khăn thì các Đội mới tiến hành thuê máy. Khi có nhu cầu thuê máy, các Đội phải báo cáo lên Công ty. Khi được Công ty duyệt mới được thuê.

Chứng từ ban đầu để hạch toán chi phí máy thuê ngoài là: Hợp đồng thuê máy, bảng theo dõi hoạt động của máy thi công và biên bản thanh lý hợp đồng thuê máy.

 

doc44 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1657 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tập hợp chi phí sản xuất – tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xây dựng giao thông II – Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
á trị của những công cụ, dụng cụ có liên quan đến hoạt động của xe máy thi công. Tài khoản 6234: Chi phí khấu hao máy thi công. - Tài khoản 6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài như chi phí thuê sửa chữa máy móc thi công, chi phí bảo hiểm, chi phí điện nước dùng cho máy thi công. Tài khoản 6238: Chi phí bằng tiền khác dùng cho máy thi công. Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công đối với doanh nghiệp thi công theo phương pháp hỗn hợp. TK 334 TK 623 TK 154 Lương CN đk và phục vụ MTC TK 152 Kết chuyển chi phí sử dụng MTC Xuất kho NVL dùng cho MTC TK 111, 112, 331 NVL mua xuất dùng ngay cho MTC TK 153 TK 133 Xuất c², dcụ GT nhỏ dùng cho MTC TK 142, 242 Xuất công cụ, dụng cụ lớn Phân bổ vào TK 124 cp sd MTC Trích khấu hao máy thi công TK 111, 112, 331 Cp dịch vụ mua ngoài và CP bằng tiền khác TK 133 Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công với doanh nghiệp thi công chuyên bằng máy. TK 152 TK 621 TK 154 Xuất kho NVL dùng cho MTC TK 111,112,331 K/c chi phí vật liệu Mua NVL xuất dùng ngay cho MTC dùng cho MTC 133 TK 334 TK 622 Lương CN đk và phục vụ MTC K/c chi phí NC đk và phục vụ MTC TK 153 TK 627 Xuất dùng C2, d.cụ có GT nhỏ TK 142, 242 Xuất c2, dcụ GT lớnn Phân bổ vào cp sd MTC K/c Cp khấu hao CP công cụ, Cp dịch TK 214 vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền mặt khác dùng cho MTC Trích khấu hao máy thi công TK 111,112,331 Cp dịch vụ mua ngoài và Cp bằng tiền khác TK 133 d. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiếy còn lại để sản xuất sản phẩm ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sử dụng máy thi công. Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng tài khoản 627 “ Chi phí sản xuất chung”. tài khoản này không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết theo từng đối tượng: Bên Nợ: Phản ánh chi phí sản xuất chung. Bên Có: + Các khoản giảm chi phí sản xuất chung + Kết chuyển chi phí sản xuất chung để tập hợp chi phí sản xuất * Tài khoản 627 gồm các tài khoản cấp hai sau: - Tài khoản 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng, tổ đội sản xuất bao gồm lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp lương phải trả cho nhân viện quản lý phân xưởng, tổ đội sản xuất và các khoản trích cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định so với tiền lương của công nhân sản xuất trực tiếp, công nhân điều khiển máy thi công, nhân viên quản lý phân xưởng, đội sản xuất. - Tài khoản 6272 (Chi phí vật liệu): Bao gồm các khoản chi phí về vật liệu dùng cho sản xuất chung ở các đội, phân xưởng và các chi phí vật liệu dùng cho quản lý đội, phân xưởng (giấy bút, văn phòng phẩm....). - Tài khoản 6273 (Chi phí dụng cụ sản xuất): Là những chi phí về công cụ, dụng cụ sản xuất dùng cho quản lý phân xưởng, đội sản xuất. - Tài khoản 6274 (Chi phí khấu hao tài sản cố định): Phản ánh chi phí khấu hao tài sản cố định dùng cho quản lý đội, phân xưởng như máy móc, thiết bị, nhà cửa..... - Tài khoản 6277 (Chi phí dịch vụ mua ngoài): Bao gồm những chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho quản lý đội, phân xưởng như chi phí sửa chữa TSCĐ, chi phí điện nước, điện thoại.... - Tài khoản 6278 (Chi phí khác bằng tiền): Là những chi phí còn lại ngoài các chi phí kể trên như chi phí hội nghị, lễ tân, tiếp khách, giao dịch... của các bộ phận sản xuất. Vì các chi phí trên phát sinh trong kỳ có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí nên phải phân bổ cho các đối tượng đó theo những tiêu thức phù hợp: Cpsx chung ồ Cp sx chung cần phân bổ Tiêu thức phân phân bổ chi CT i = ´ bổ của CT i ( HMCT i) ồ tiêu thức phân bổ của các ( HMCT i) CT ( HMCT) * Sơ đồ tổng hợp kế toán chi phí sản xuất chung TK 334 TK 627 TK 154 Tiền lương phải trả cho NV quản lý đội TK 338 Kết chuyển chi phí Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định sản xuất chung TK 152 Xuất kho NVL dùng cho quản lý đội TK 111, 112, 331 Mua NVL xuất dùng ngay cho quản lý đội TK 133 TK 153 Xuất kho C2, dcụ giá trị nhỏ dùng cho quản lý đội TK 142, 242 Xuất kho c2, dcụ GT lớn Phân bổ vào Cp sxc TK 111,112, 331 Mua C2, dcụ xuất dùng ngay cho quản lý đội TK 133 TK 142, 242 Mua C2, dcụ có GT lớn Phân bổ vào Cp sxc TK 214 Trích khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý đội TK 111, 112, 331 Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác TK 133 II - Thực trạng công tác kế toán ở Công ty cổ phần xây dựng giao thông II- Thái Nguyên. 1 - Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty. a. Bộ máy kế toán của Công ty Bốn nhân viên làm việc tại phòng kế toán công ty . Sáu nhân viên kế toán, thống kê nằm ở các đội sản xuất. - Kế toán trưởng là người trực tiếp điều hành các vấn đề tài chính của công ty, ký các văn bản có liên quan đến vấn đề tài chính của công ty đồng thời tham mưu cho giám đốc, chỉ đạo các nghiệp vụ tài chính theo qui định của bộ tài chính, hướng dẫn việc lập kế toán và lập báo cáo tài chính. bên cạnh đó bồi dưỡng hướng dẫn nghiệp vụ kế toán, tài chính cho nhân viên kế toán, kiện toàn bộ máy công tác kế toán ở đơn vị. + Một kế toán tổng hợp kiêm kế toán TSCĐ, tính giá thành sản phẩm, kế toán theo dõi hoạt động ở các đội. + Một kế toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, thủ kho, thủ quỹ. + Một kế toán kkiêm kế toán ngân hàng, kế toán công nợ, thanh toán với người bán. + Các đội công trình chỉ bố trí một nhân kế toán đội làm công tác tập hợp chứng từ ban đầu( chứnh từ gốc, phân loại chứng từ gốc) gửi về phòng kế toán công ty. Tuy nhiên, trong kuôn khổ của chuyên đề thực tập em chỉ đi sâu nghiên cứu về đặc điểm tổ chức kế toán thuộc lĩnh vực xây dựng cơ bản ( mối quan hệ về tổ chức kế toán của phòng kế toán công ty và các đội công trình) Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty. Kế toán trưởng Kế toán tiền lương BHXH Thủ kho Thủ quỹ Kế toán ngân hàng, kế toán công nợ Kế toán tổng hợp TSCĐ, tính giá thành sản phẩm kế toán theo dõi hoạt động của các đơn vị Kế toán các đơn vị trực thuộc b- Tại các Đội công trình : Công việc kế toán là ghi chép, lập chứng từ ban đầu, theo nhu cầu và tến độ công trình để xin tạm ứng vốn của công ty, tổ chức chi tiêu và tập hợp đầy đủ các chứng từ, thanh quyết toán với kế toán Công ty khi công trình hoàn thành. Công ty không có kho vật tư, tuy nhiên việc mua vật tư về xuất cho các công trình phải được cân, đong, đo , đếm đầy đủ. Căn cứ vào số lương thực tế, kế toán đội lập các phiếu nhập, phiếu xuất làm căn cứ cho việc tập hợp chi phí sau này. Các công nhân điều khiển máy thi công hàng ngày theo dõi tình hình hoạt động của máy, tình hình chi phí nguyên, nhiên liệu cho máy để ghi vào nhật trình của máy làm cơ sở cho việc hạch toán chi phí máy thi công. Các Đội trưởng, Tổ trưởng của các Đội công trình quản lý và theo dõi tình hình lao động trong Đội, trong Tổ, lập bảng chấm công. Bảng chấm công cùng với bảng nghiệm thu khối lượng hoàn thành là căn cứ để hạch toán và thanh toán chi phí nhân công trực tiếp và nhân viên quản lý Đội. Các chứng từ ban đầu nói trên ở các Đội công trình, sau khi được tập hợp, phân loại, sẽ được kế toán Đội gửi lên phòng kế toán Công ty. Tại phòng kế toán Công ty, sau khi nhận được các chứng từ ban đầu, kế toán tiến hành kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ và tiến hành tập hợp chi phí, tình giá thành sản phẩm và vào các sổ kế toán cần thiết khác. Hình thức sổ sách kế toán. - Là đơn vị kinh tế, tham gia sản xuất xây dựng cơ bản và có quy mô kinh doanh lớn với tính chất kinh doanh đa dạng, Công ty đã áp dụng hình thức sổ sách kế toán Chứng từ ghi sổ. áp dụng hình thức sổ sách kế tóan này, công ty tuân thủ đầy đủ các quy định trong chế độ và hệ thống sổ sách cũng như trình tự kế toán. - Đặc trưng cơ bản của hình thức này là tách rời việc ghi sổ theo thứ tự thời gian và việc ghi sổ theo hệ thống trên, hai loại sổ kế toán tổng hợp khác nhau là sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái các tài khoản. Số liệu của chứng từ ghi sổ là cơ sở để ghi vào sổ kế toán. - Các loại sổ kế toán sử dụng trong hình thức này như sau: + Chứng từ ghi sổ: Các chứng từ ghi được lập ra căn cứ vào các chứng từ gốc đã kiểm tra, phân loại, lập bảng tổng hợp và định khoản chính xác có xác minh trách nhiệm của kế toán trưởng và người lập chứng từ. Có thể mỗi chứng từ gốc một chứng từ ghi sổ. Đối với các chứng từ gốc mang nội dung kinh tế riêng biệt phát sinh một lần trong kỳ, hoặc căn cứ vào các chứng từ gốc có nội dung kinh tế giống nhau phát sinh trong kỳ để lập các bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng một loaị và từ các bảng tổng hợp này ta lập các chứng từ ghi sổ. + Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: Là sổ ghi theo thời gian, phản ánh toàn bộ chứng từ ghi sổ đã lập trong tháng. Sổ này nhằm quản lý chặt chẽ chứng từ ghi sổ và kiểm tra, đối chiếu số liệu với sổ cái. + Sổ cái: Là sỏ ghi theo hệ thống dùng để hạch toán tổng hợp mỗi tài khoản được phản ánh trên một vài trang sổ cái theo kiểu ít cột hoặc nhiều cột. * Sổ cái ít cột: Dùng cho các doanh nghiệp có ít nghiệp vụ kinh tế phát sinh hoặc các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đơn giản. * Sổ cái nhiều cột: Dùng cho các doanh nghiệp lớn, có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh phức tạp. + Sổ kế toán chi tiết: tuỳ thuộc vào doanh nghiệp cần theo dõi chi tiết, đối tượng nào thì mở sổ chi tiết cho đối tượng đó. Sơ đồ: Trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ. Chứng từ gốc Sổ chi tiết Sổ quỹ Bảng tổng hợp chứng từ Chứng từ ghi sổ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Bảng cân đối tài khoản Báo cáo kế toán Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi vào cuối tháng ( cuối quý) Đối chiếu, kiểm tra - Trình tự ghi sổ: + Căn cứ vào chứng từ gốc đảm bảo tính hợp lý, hợp lệ tiến hành phân loại, tổng hợp, lập chứng từ ghi sổ. + Các chứng từ có liên quan đến tiền mật, thủ quỹ ghi vào sổ quỹ, cuối ngày chuyển sổ quỹ kèm chứng từ thu – chi tiền mặt cho kế toán, kế toán tổng hợp số liệu từ sổ quỹ lập chứn từ ghi sổ. + Căn cứ vào số liệu chứng từ ghi sổ, ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó ghi vào sổ cái các tài khoản liên quan. + Các chứng từ phản ánh hoạt động kinh tế tài chính cần quản lý chi tiết, cụ thể, căn cứ vào chứng từ gốc ghi vào sổ kế toán chi tiết có liên quan. + Cuối tháng tiến hành cộng sổ, tính tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và tính tổng số phát sinh Nợ, tổng số phát sinh Có và số Dư trên sổ cái. Sau đó, lập bảng cân đối số phát sinh và lập báo cáo tài chính. 2- Phương pháp kế toán các khoản mục chi phí ở Công ty cổ phần xây dựng giao thông II – Thái Nguyên. a- Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Việc tính giá nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xây dựng giao thông II – Thái Nguyên như sau: Giá nhập: + Đối với nguyên vật liệu mua ngoài: Giá nhập = Giá mua theo hoá + Cp thu Các khoản triết thực tế đơn (chưa có thuế) mua NVL khấu và giảm giá Chi phí mua: chi phí vận chuyển, chi phí bốc dỡ, thuê kho, thuê bãi. + Đối với vật liệu tự chế, tự sản xuất: Giá thực tế vật liệu nhập = Giá thành sản xuất thực tế - Giá xuất: Công ty sử dụng phương pháp giá đích danh. Khi xuất kho nguyên vật liệu thuộc lô hàng nào thì tính giá theo giá nhập của lô đó. Cụ thể công việc kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ở Công ty được tiến hành như sau: - Các đội công trình căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất thi công để tính toán lượng vật tư cần thiết cho sản xuất. Khi có nhu cầu thi công sản xuất thì các Đội gửi giấy tạm ứng để mua vật tư, có xác nhận của đội trưởng công trình, ký thuật viên gửi lên phòng kế hoạch. Phòng kế hoạch sau khi xem xét thấy hợp lý sẽ chuyển sang phòng kế toán tài chính để các đội công trình có căn cứ xin tạm ứng tiền mua vật tư. Sau khi hoàn thành các thủ tục xem xét có xác nhận của phòng kế hoạch, kế toán trưởng và Giám đốc, kế toán vốn bằng tiền viết phiếu chi cho tạm ứng tiền. Sau khi nhận được tiền, cán bộ quản lý vật tư của Đội, hoặc nhân viên phòng vật tư trên công ty tiến hành đi thu mua vật tư. Khi vật tư về đến chân công trình, cán bộ quản lý vật tư, cán bộ cung ứng vật tư và kế toán đội sẽ tiến hành cân, đong, đo, đếm. Kế toán đội căn cứ vào lương vật tư thực tế viết phiếu nhập, phiếu xuất vật tư. Ví Dụ: Đội công trình 2 thi công công trình : Đường Sơn cẩm- Phú lương. Khi mua vật tư, viết vào Phiếu nhập kho như sau: Đơn vị : Công ty cổ phần xây xựng giao thông II- Thái Nguyên. Mẫu số: 01-VT phiếu nhập kho QT số: 1141 Ngày 1/11/1995 của BTC TC/ QĐ/CĐKT Ngày 10 tháng 9 năm 2004 Số: 03 Nợ: Có: Họ và tên người giao hàng: Nguyễn Văn Mạnh Theo: HĐGTGT số Ngày 18/7/2004 Công ty TNHH Bình Minh – Hoàng Văn Thụ Nhập tại kho: Đội công trình 2 Số TT Tên, nhãn hiệu, quy cách, pc vật tư Mã số ĐV Tính Số lượng Đơn giá Thành Tiền Theo C.Từ Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1 Xi măng Cao Ngạn Tấn 16 16 650.000 10.400.000 Cộng 10.400.000 Cộng tiền hàng: 10.400.000 Thuế suất GTGT 10% tiền thuế GTGT 1.040.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 11.440.000 Ngày nhập 04/9/2004 Số tiền bằng chữ: Mười một triệu, bốn trăm bốn mươi nghìn đồng. Phụ trách Người giao hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Cung tiêu phiếu xuất kho Mẫu số: 02-VT QT số: 1141- TCQĐ/CĐKT Ngày 1/11/1995 của BTC Ngày 10/ 9/ 2004 Số: 04 HĐ: 095249 Nợ: Có: Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn Phương Dung. Địa chỉ: Đội công trình 2 Lý do xuất kho: Phục vụ công trình thi công đường Sơn Cẩm – Phú Lương. Xuất tại kho: Đội công trình 2. Nhập tại kho: Đội công trình 2 Số TT Tên, nhãn hiệu, quy cách, pc vật tư Mã số ĐV Tính Số lượng Đơn giá Thành Tiền Theo C.Từ Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1 Xi măng Cao Ngạn Tấn 33 33 650.000 21.450.000 Cộng 21.450.000 Cộng thành tiền bằng chữ: Hai mươi mốt triệu, bốn trăm năm mươi nghìn đồng. Xuất ngày 10/9/2004 Thủ trưởng Kế toán trưởng Phụ trách Người nhận hàng Thủ kho cung tiêu Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho và hoá đơn thanh toán tiền mua vật tư được gửi về phòng kế toán. Đồng thời các chứng từ được phân loại, tổng hợp để lập bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại trong tháng. Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại ( chứng từ nhập). Tháng 9 năm 2004 Chứng từ Diễn giải Số tiền TK 141 TK 331 Ngày Số 05/9/ 2004 01 Nhập mua- kho 01 DNTN Hiệp Hương 3.545.464 3.545.464 08/9/2004 02 Nhập mua- kho 01 Phạm Văn Tuấn 1.260.909 1.260.909 10/9/2004 03 Nhập kho- kho 01 Nguyễn Văn Mạnh 1.040.000 Cộng TK Có 1331 18.928.437 15.382.973 3.545.464 5/9/2004 01 Nhập mua kho 01- DNTN Hiệp Hương 35.454.536 35.454.536 8/9/2004 02 Nhập mua- kho 01 Phạm Văn Tuấn 14.319.084 14.319.084 10/9/2004 03 Nhập kho- kho 01 Nguyễn Văn Mạnh 10.400.000 10.400.000 Cộng tài khoản Có 152 262.456.714 227.002.178 35.454.536 Cộng 281.385.151 242.385.151 39.000.000 Từ bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại, kế toán tiến hành ghi chứng từ ghi sổ: Công ty cổ phần xây dựng giao thông II- Thái Nguyên. Chứng từ ghi sổ Số: NLVL1- 29 Tháng 9 năm 2004 Ngày, số chứng từ, diễn giải TK Nợ TK Có Tiền Nợ Tiền Có Thuế GTGT khấu trừ của h2, d.vụ Tạm ứng 5/9/04 Số 02: Nhập kho DNTN Hiệp Hương 1331 141 3311 18.928.437 15.382.973 3.545.464 Nguyên vật liệu Tạm ứng 5/9/04 Số 02: Nhập mua- kho 01 DNTN Hiệp Hương 152 141 3311 262.456.714 227.002.178 35.454.536 Tổng cộng 281.385.151 281.385.151 Chứng từ đã ghi vào sổ cái ngày Ngày 30/9/2004 Người lập biểu Kế toán trưởng Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại ( chứng từ xuất) Tháng 9 năm 2004 Chứng từ Diễn giải Số tiền TK 141 Ngày Số 05/9/ 2004 01 Xuất VL ch SX-kho 01- Trần Anh 35.454536 35.454536 08/9/2004 02 Xuất VL ch SX-kho 01- Phạm Văn Tuấn 14.319.084 14.319.084 08/9/2004 03 Xuất VL ch SX-kho 01- Phạm Văn Tuấn 10.550904 10.550904 10/9/2004 04 Xuất VL ch SX-kho 01-Phương Dung 21.450.000 21.450.000 Cộng TK Nợ 152 262.456.904 Cộng 262.456.904 262.456.904 Ngày 30/9/2004 Người lập biểu Kế toán trưởng Từ bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại, kế toán tiến hành ghi vào chứng từ ghi sổ: Công ty cổ phần xây dựng giao thông II- Thái Nguyên Chứng từ ghi sổ Số: NLVL2-29 Tháng 9 năm 2004 Ngày, số chứng từ, diễn giải TKNợ TK Có Tiền Nợ Tiền Có Nguyên liệu, vật liệu Chi phí NL, VL trực tiếp Chi phí MTC 621 623 152 250.539.054 11.917.850 262.456.904 Tổng cộng 262.456.904 262.456.904 Chứng từ đã ghi vào sổ cái ngày Ngày 30/9/2004 Người lập biểu Kế toán trưởng Sau đó kế toán tiến hành vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ ( Trích). Chứng từ ghi sổ Số tiền Số hiệu Ngày, tháng 281.385.151 262.456.904 NVL 1- 29 9/2004 NVL 2- 29 9/2004 Từ chứng từ ghi sổ ghi vào sổ cái Sổ cái TK: Tạm ứng Số hiệu TK: 141 Ngày tháng CTGS Diễn giải SHTKĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có 9/2004 NLVL1-29 9/2004 Nhập mua- Kho 01- Phạm Văn Tuấn 152 133 227.002178 15.382.973 Sổ cái TK: Thuế GTGT được khấu trừ Số hiệu TK: 133 Ngày tháng CTGS Diễn giải SHTKĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có 9/2004 NLVL1-29 9/2004 Nhập mua- Kho 01- Phạm Văn Tuấn 141 15.382.973 Sổ cái TK: Nguyên vật liệu Số hiệu TK: 152 Ngày tháng CTGS Diễn giải SHTKĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có 9/2004 NLVL1-29 9/2004 Nhập mua- Kho 01- Phạm Văn Tuấn 141 3311 227.002.178 35.454.536 9/2004 NLVL1-29 9/2004 Xuất VL ch SX-kho 01 621 262.456.904 Sổ cái TK: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Số hiệu TK: 621 Ngày tháng CTGS Diễn giải SHTKĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có 9/2004 NLVL1-29 9/2004 Xuất VL ch SX-kho 01 152 262.456.904 Khi các nghiệp vụ về nguyên liệu khác phát sinh đều được phản ánh tương tự như trên. b - Kế toán chi phí nhân công trực tiếp: Hiện nay tại các đội công trình, công ty cổ phần xây dựng giao thông II – Thái Nguyên áp dụng hai hình thức tiền lương: - Lương sản phẩm(Lương khoán): áp dụng đối với bộ phận trực tiếp thi công xây dựng công trình theo khối lượng công việc hoàn thành và đơn giá nhân công(Hạch toán vào tài khoản 622- Chi phí nhân công trực tiếp) - Lương thời gian: áp dụng cho bộ máy chỉ đạo sản xuất thi công (Được hạch toán vào tài khoản 627- Chi phí sản xuất chung). - Đối với lao động trong danh sách: Công ty tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho họ theo quy định, một phần tính vào chi phí sản xuất chung – Công ty trả hộ người lao (19%), một phần lấy từ thu nhập của công nhân – Công nhân viên phải nộp (6%). - Công ty cổ phần xây dựng giao thông II- Thái Nguyên sử dụng tài khoản 334 (Phải trả công nhân viên) để hạch toán các khoản phải trả ngươì lao động. Việc kế toán các khoản mục chi phí nhân công trực tiếp cụ thể như sau: * Hàng tháng căn cứ vào các chứng từ gốc do kế toán Đội gửi lên gồm: - Bảng chấm công. - Bảng xác định sản lượng: Trên cơ sở khối lượng hoàn thành của hội đồng nghiệm thu thu khối lượng của Công ty. Hệ số hiệu quả công tác do các bộ phận bình chọn. Phiếu xác định chất lượng (nếu có do phòng kỹ thuật xác định) Bản đề nghị khấu trừ khối lượng phải làm lại. Các quyết định phụ cấp hiện trường. Bảng chấm công Tháng 9/2004 Đơn vị: Đội công trình 2- Công ty cổ phần xây dựng giao thông II- Thái Nguyên. Bộ phận: Tổ lao động số 1 TT Họ và tên Cấp bậc lương hoặc cấp Ngày trong tháng Quy ra công bậc CV 1 2 ... 31 CS hưởng lương sp ... ... 1 2 16 Hương Hải ...... Liên Tổ trưởng k k k 20 17 19 Cộng 190 Người chấm công Người duyệt ( Ký, họ và tên) ( Ký, họ và tên) cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ============== Thái Nguyên, ngày 20 tháng 9 năm 2004. Biên bản nghiệm thu (Xác định độ chặt của vật liệu tại hiện trưởng theo phương pháp rót cát T91) - Công trình đường Sơn Cẩm – huyện Phú Lương - Tư vấn giám sát: Công ty tư vấn xây dựng giao thông Thái Nguyên. - Nhà thầu thi công: Công ty cổ phần xây dựng giao thông II – Thái Nguyên. - Hạng mục: Đắp mở rộng nền đường công trình đường Sơn Cẩm- Phú Lương. Lớp số: Độ cao: Lý trình: Mô tả vật liệu: Phân loại: Đất cấp 3 Đất cấp 3 Vị trí: Km 58 + 600 Km 58 + 600 Độ sâu: 8,5 Cm 8,5 Cm Xác định độ chặt: ......... Xác định độ ẩm: ......... Ghi chú Ngày 20/ 9/ 2004. Người duyệt Người chứng kiến Người kiểm tra Người thực hành thí nghiệm bảng thanh toán lương Tháng 9/2004 Đơn vị: Đội công trình 2 Bộ phận trực tiếp TT Họ và tên Lương Phụ cấp Tổng số TN KN 1 2 30 Hương Hải ..... Liên 800.000 900.000 700.000 100 100 900.000 1.000.000 700.000 Cộng 20.868.472 368.000 21.236472 Trong thực tế, chi phí nhân công trực tiếp chi ra không phải là một cục sau khi đã nghiệm thu khối lượng hoàn thành mà khi khối lượng công việc giao khoán chưa hoàn thành toàn bộ, kế toán Đội vẫn tiến hành tính lương và trả lương cho công nhân theo từng tháng bằng tiền tạm ứng. Sau đó các chứng từ gốc sẽ được chuyển về phòng kế toán tài chính của Công ty, làm cơ sở đển kế toán ghi các sổ kế toán cần thiết. Kế toán lập chứng từ ghi sổ để phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên. Công ty cổ phần xây dựng giao thông II- Thái Nguyên Chứng từ ghi sổ Số: NC-50 Ngày 30 Tháng 9 năm 2004 Ngày, số chứng từ, diễn giải TKNợ TK Có Tiền Nợ Tiền Có Chi phí nhân công trực tiếp công trình Sơn Cẩm – Phú Lương 622 334 21.236.472 21.236.472 Tổng cộng 21.236.472 21.236.472 Chứng từ đã ghi vào sổ cái ngày Ngày 30/9/2004 Người lập biểu Kế toán trưởng Sau khi lập chứng từ ghi sổ, kế toán vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái các tài khoản: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ ( Trích). Chứng từ ghi sổ Số tiền Số hiệu Ngày, tháng 21.236.472 NC- 50 30/9 Sổ cái TK: Chi phí nhân công trực tiếp Số hiệu TK: 622 Ngày tháng CTGS Diễn giải SHTKĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có 30/9 NC- 50 30/9 Cp nhân công trực tiếp công trình đường Sơn Cẩm- Phú Lương 334 21.236.472 Sổ cái TK: Phải trả người bán Số hiệu TK: 334 Ngày tháng CTGS Diễn giải SHTKĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có 30/9 NC- 50 30/9 Phải trả tổ lao động số 1 công trình đường Sơn Cảm – Phú Lương 622 21.236.472 Đồng thời, kế toán ghi chi phí nhân công trực tiếp ở trên vào sổ kế toán chi tiết chi phí nhân công trực tiếp của công trình đường Sơn Cẩm – Phú Lương để phục vụ cho việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công trình này. Sổ chi tiết Công trình: Đường Sơn Cẩm – Phú Lương TK: Chi phí nhân công trực tiếp Số hiệu TK: 622 Chứng từ Diễn giải SHTKĐƯ Số phát sinh SH NT Nợ Có NC- 50 30/9 ........ Cp nhân công trực tiếp công trình đường Sơn Cẩm- Phú Lương 334 21.236.472 Đối với các công trình khác, việc kế toán chi phí nhân công trực tiếp cũng được tiến hành giống như đối với công trình đường Sơn Cẩm – Phú Lương. c - Kế toán chi phí sử dụng máy thi công: TSCĐ dù được trang bị dưới bất kỳ hình thức nào đều nằm dưới sự quản lý của công ty. Đẻ tạo sự chủ động cho các đội sản xuất trong thi công, công ty giao toàn bộ xe máy cho các đội, tuỳ thuộc vào chức nắngản xuất và trình độ quản lý của đội đó. Việc điều hành xe máy và theo dõi sự sự hoạt động sản xuất được đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp cuả đội sản xuất và có sự giám sát chặt chẽ của cộng ty. Công ty sử dụng phương pháp khấu hao tuyến tính để rích khấu hao tài sản cố định. Dựa vào nguyên giá, tỷ lệ trích khấu hao hàng tháng để tính ra số khấu hao từngtháng của máy móc thiết bị thi công đưa vào chi phí sản xuất cho các đối tượng sử dụng. Kế toán TSCD của Công ty có sổ chi tiết khấu hao TSCĐ để theo dõi việc tính khấu hao của từng xe máy trong tháng. Đội sản xuất nào sử dụng xe máy của Công ty thì khấu hao tài sản cố định sẽ được tính vào chi phí sản xuất của Đôị đó. Tại các Đội công trình: * Nếu xe máy do Công ty giao. Chứng từ ban đầu để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công đối với xe máy do Công ty giao là bảng chấm công công nhân điều khiển và phục vụ máy, phiếu theo dõi hoạt động của xe máy thi công, hoá đơn chi phí vật tư sử dụng cho máy, các chứng từ chi phídịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác dùng cho máy thi công. Trong một tháng, xe máy của các Đội có thể phục vụ cho nhiều công trình. Đội phải báo cáo về bộ phận quản lý xe máy của Công ty, các hoạt động của xe máy mình quản lý qua “ Phiếu theo dõi hạt động của xe máy thi công”. phiếu theo dõi hoạt động của xe máy Tên máy: Lu rung 8,5T Tháng 9 năm 2004 Đơn vị: Đội công trình 2 Ngày Đối tượng sử dụng Nội dung công việc Số giờ hoạt động Số ca hoạt động Xác nhận 2/9ữ 2/9 Công trình đường Sơn Cẩm- Phú Lương .......... - Lu nền đường - Lu lớp móng 56 32 8 4,5 Cộng 197 26,5 Căn cứ vào số ca máy chạy cho từng công trình, kế toán Đội phân bổ chi phí liên quan và tiền khấu hao cho máy đó trong tháng, lập bảng phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho từng công trình mà Đội thi công trong tháng. Bảng phân bổ chi phí sử dụng máy thi công ( Trích) Đội công trình 2 Tháng 9/2004. Công trình Cp CN lái máy Cp NVL Cp c2, dcụ Cp khấu hao Cc dịch vu mua ngoài và cp bằng tiền khác Cộng Đường Sơn cẩm- Phú Lương 3.040.000 ....... 5.820.000 ........ 0 ......... 1.950.000 ........ 0 .......

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1341.DOC
Tài liệu liên quan