Chuyên đề Thực tiễn ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu VALVE tại công ty cổ phần thiết bị công nghiệp và xây dựng Hà Nội

MỤC LỤC

 

LỜI NÓI ĐẦU 04

CHƯƠNG I: CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HOÁ QUỐC TẾ 07

I. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ 07

1. Các khái niệm về hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế 08

2. Đặc điểm của hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế 09

3. Những nội dung chủ yếu của hợp đồng 09

4. Luật điều chỉnh hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế 13

4.1. Điều ước quốc tế 13

4.2. Tập quán thương mại quốc tế 13

4.3. Tiền lệ pháp (án lệ) về thương mại 13

4.4. Luật quốc gia 14

5. Điều kiện giao dịch trong thương mại quốc tế: 14

5.1. Điều kiện tên hàng: 14

5.2. Điều kiện phẩm chất. 14

5.3. Điều kiện số lượng 15

5.4. Điều kiện bao bì 15

5.5. Điều kiện về giá cả 15

5.6. Điều khoản giao hàng 15

5.7. Điều kiện thanh toán 15

5.8. Bảo hiểm và khiếu nại. 16

5.9. Điều kiện về trương hợp miễn trách. 16

5.10. Điều kiện trọng tài. 17

II. THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ 18

1. Ký kết hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế 18

1.1. Khâu chào hàng: 18

1.2. Khâu chấp nhận chào hàng: 19

1.3. Khâu ký kết hợp đồng 21

1.4. Một số lưu ý 23

2. Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng mua bán hàng hoá

quốc tế 24

2.1. Quyền và nghĩa vụ của bên bán 24

2.2. Quyền và nghĩa vụ của bên mua 26

3. Tranh chấp trong thương mại quốc tế: 27

3.1. Giải quyết tranh chấp 27

4. Phương thức giải quyết tranh chấp 28

4.1. Điều khoản liên quan đến giải quyết tranh chấp trong hợp đồng thương mại quốc tế .28

4.2. Phương thức giải quyết tranh chấp 29

4.2.1. Thương lượng trực tiếp giữa các bên tranh chấp 29

4.2.2. Hoà giải các tranh chấp thương mại quốc tế 31

4.2.3. Giải quyết tranh chấp theo thủ tục trọng tài 32

4.2.4. Giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế tại toà án 41

5. Trách nhiệm pháp lý do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế theo Công ước Viên 46

5.1. Tiếp tục thực hiện hợp đồng thực sự: 46

5.2. Bồi thường thiệt hại 47

5.3. Huỷ hợp đồng 47

CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU VALVE TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ CÔNG NGHIỆP VÀ XÂY DỰNG HÀ NỘI. 49

I. Tổng quan về công ty 49

1. Giới thiệu về công ty: 49

2. Cơ cấu tổ chức quản lý công ty: 50

II. TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA CÔNG TY VÀ THỰC TIỄN KÝ KẾT, THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU VALVE CỦA CÔNG TY 48

1. Tình hình kinh doanh của công ty 54

1.1. Tình hình nhập khẩu hàng hoá của công ty 55

1.2. Hoạt động mua bán sản phẩm và kết quả kinh doanh của công ty 62

2. Thực tiễn ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu Valve của công ty 66

III. THỰC TIỄN TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TRONG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ TẠI CÔNG TY 66

1. Về thương hiệu 67

2. Về chất lượng chủng loại 67

3. Về Công ty 67

4. Điều chỉnh giá 68

CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TRONG NĂM 2007 69

I.ĐÁNH GIÁ NHẬN XÉT 69

II. PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TRONG NĂM 2007 70

III. CHIẾN LƯỢC TIẾP CẬN THỊ TRƯỜNG QUỐC TẾ. 71

1. Nghiên cứu môi trường tiếp thị quốc tế .71

2. Quyết định vươn ra thị trường nước ngoài . . 71

3. Quyết định thị trường sẽ xâm nhập .72

4. Quyết định cách thức xâm nhập thị trường . 72

5. Quyết định cơ cấu bộ phận tiếp thị .73

IV. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO VÀ TUYỂN DỤNG DÀNH CHO CÁN BỘ CÔNG TY 74

1. Khuyến khích nhân tài vào làm việc tại công ty . .74

2. Chương trình đào tạo (quản lý doanh nghiệp, kỹ năng tiếp thị ) . 74

KẾT LUẬN . . .77

 

docx79 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1912 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực tiễn ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu VALVE tại công ty cổ phần thiết bị công nghiệp và xây dựng Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t được. Trong khi đó nếu đưa vụ kiện ra tòa thì do yêu cầu phải tuân thủ những quy tắc, thủ tục tố tụng rất phức tạp, tốn kém. Vô tình gây nên sự đối địch không cần thiết Khả năng kiểm soát được việc sử dụng tài liệu, chứng cứ có liên quan để giải quyết tranh chấp của các trọng tài viên mà vẫn giữ được bí mật kinh doanh. * Một số nguyên tắc trong hoà giải: - Hòa giải phải dựa trên tự do ý trí của các bên tranh chấp. Các bên phải tự nguyện đưa tranh chấp ra hòa giải; tự do thỏa thuận về phương pháp; quy trình hòa giải; lựa chọn hòa giải viên; tự do ý trí trong thảo luận; đề xuất giải pháp hay hoặc chấp nhận ý kiến giải quyết do hòa giải viên đưa ra - Hòa giải chủ yếu theo nguyên tắc khách quan; công bằng; hợp lý; tôn trọng tập quán thương mại trong nước và quốc tế. Hòa giải sẽ lập tức chấm dứt nếu các bên không đạt được thỏa thuận thống nhất hoặc một trong hai bên không muốn tiếp tục hòa giải. * Hiệu lực pháp lý: Thỏa thuận hòa giải không có tính chất bắt buộc như thỏa thuận trọng tài, do đó trên thực tế không có tòa án nước nào lại đình chỉ vụ kiện chỉ vì một lí do một bên không thực hiện thỏa thuận hòa giải. Thỏa thuận giải quyết bằng hòa giải không được bắt buộc thi hành như phán quyết của trọng tài hay tòa án. Hiệu lực cao nhất của thỏa thuận giải quyết bằng hòa giải chỉ giống như một điều khoản hợp đồng ràng buộc các bên … Để phát huy các ưu điểm của hòa giải và tăng cường các cơ hội lựa chọn sử dụng hòa giải đồng thời nâng cao hiệu lực của hòa giải, các nhà kinh doanh và các luật gia đã: - Hòa giải kết hợp với các phương pháp lựa chọn khác: Thông thường thì phương thức tốt nhất của phương pháp này sự kết hợp giữa thương lượng và hòa giải - Hòa giải kết hợp với tố tụng tư pháp: Thông thường, tòa án các nước không nhận đơn và xem xét vụ việc nếu các bên chỉ yêu cầu hòa giải nhưng mỗi nước lại có cách thức khác nhau để kết hợp hòa giải với xét xử… - Sự kết hợp giữa kiện tụng với hòa giải này là một đặc trưng quan trọng của tố tụng tư pháp tại các nước Châu Á. Sự kết hợp này có ưu điểm lớn là nâng cao hiệu lực thi hành của thỏa thuận giải quyết bằng hòa giải. 4.2.3. Giải quyết tranh chấp theo thủ tục trọng tài a. Giới thiệu về trọng tài thương mại Trọng tài là quá trình giải quyết tranh chấp do các bên tự nguyện lựa chọn, trong đó bên thứ ba trung lập (trọng tài viên) sau khi nghe các bên trình bày sẽ ra một quyết định có tính bắt buộc với các bên tranh chấp. Chính vì vậy nên nó có đặc điểm sau: - Phải có sự thỏa thuận của các bên về việc đưa tranh chấp ra xét xử tại trọng tài. Thỏa thuận đó có thể là một điều khoản trọng tài trong hợp đồng thương mại hoặc là một thỏa thuận trọng tài riêng biệt được lập ra sau khi tranh chấp phát sinh. Toàn bộ quá trình trọng tài được coi như sự thể hiện ý chí của các bên dựa trên quyền tự chủ của họ. Một khi thỏa thuận trọng tài đã có hiệu lực thì không bên nào được đơn phương rút lui ý kiến. Điều khoản trọng tài được coi là độc lập với các điều khoản khác của hợp đồng chính nên khi hợp đồng chính đã kết thúc hoặc bị vô hiệu thì cũng không làm cho điều khoản trọng tài bị vô hiệu một cách tương ứng (Điều 11 Pháp lệnh Trọng tài thương mại của Việt nam năm 2003, Điều 16 của Luật mẫu UNCITRAL). Nếu một bên không thực hiện thỏa thuận trọng tài và cố ý đưa tranh chấp ra kiện tại tòa án thì theo pháp luật của nhiều nước, Tòa án phải trả lại đơn kiện hoặc đình chỉ vụ kiện, trả các bên về trọng tài đã được chọn trong thỏa thuận trọng tài (Điều 32 pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế của Việt nam) - Trọng tài viên hoặc hội đồng trọng tài sẽ ra một quyết định sau khi cân nhắc và lập luận mọi chứng cứ của các bên. Các bên tranh chấp thỏa thuận giao cho trọng tài viên quyền và nghĩa vụ phải ra được các phán quyết, quyết định có giá trị bắt buộc với các bên. Để ra được các quyết định trọng tài viên phải tuân theo những quy trình, thủ tục nhất định do các bên lựa chọn. Nếu quy trình tố tụng này không được tuân thủ, một hoặc các bên không có được cơ hội công bằng để trình bày trường hợp của mình trước trọng tài viên thì có thể quyết định của trọng tài không được công nhận và không được cho thi hành. Với tố tụng trọng tài thì nó có một số ưu điểm cơ bản là: đỡ tốn kém thời gian, bảo tòa được bí mật kinh doanh (trọng tài xét xử kín) tính khách quan, trung lập của trọng tài viên quốc tế và của quá trình trọng tài được đảm bảo hơn so với việc xét xử tại tòa án của một nước sở tại. - Các quyết định và phán quyết của trọng tài có thể được tòa án công nhận và cho thi hành thông qua một thủ tục tư pháp. Mặc dù phán quyết của trọng tài là kết qủa của sự thỏa thuận có tính chất riêng tư giữa các bên tranh chấp và do một hội đồng trọng tài ban hành nhưng giá trị bắt buộc của phán quyết trọng tài vẫn được pháp Luật quốc gia và quôc tế công nhận. Nếu phán quyết của trọng tài không được các bên tự nguyện thực hiện thì nó sẽ được cưỡng chế thi hành theo một trình tự tư pháp cả ở trong nước lẫn ngoài nước. Thủ tục này được quy định tại điều ước quốc tế và pháp luật của mỗi quôc gia. Các văn bản có ý nghĩa quan trọng nhất trong lĩnh vực này là: Công Ước NEWYORK, Luật mẫu UNCITRAL… Trong thực tế thương mại quốc tế có hai loại trọng tài: trọng tài theo vụ việc và trọng tài có cơ quan thường trực. b. Tổ chức trọng tài: Hình thức tổ chức trọng tài là Trung tâm trọng tài. Trung tâm trọng tài là tổ chức phi chính phủ, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng. Trung tâm trọng tài được thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của trung tâm (Trung tâm có ban điều hành và các Trọng tài viên) (Điều 16 Pháp lệnh trọng tài thương mại 2003) c. Tố tụng trọng tài: Tố tụng trọng tài là tổng thể các quy định của pháp luật về việc đưa vụ tranh chấp ra giải quyết tại trọng tài và trình tự, thủ tục giải quyết bằng trọng tài các tranh chấp đó. Tố tụng trọng tài theo pháp luật Việt nam bao gồm những quy định cơ bản sau đây: - Nguyên tắc giải quyết tranh chấp bằng trọng tài - Thỏa thuận trọng tài - Khởi kiện - Thành lập hội đồng trọng tài - Chuẩn bị giải quyết tranh chấp - Phiên họp giải quyết tranh chấp - Quyết định trọng tài - Thi hành quyết định của trọng tài + Nguyên tắc giải quyết tranh chấp bằng trọng tài: Nguyên tắc chung của việc giải quyết tranh chấp bằng trọng tài là bảo đảm tối đa quyền tự định đoạt của các bên có tranh chấp, pháp luật nước ta xác định các nguyên tắc cụ thể chỉ đạo việc giải quyết bằng trọng tài trong kinh doanh sau: -Tranh chấp được giải quyết bằng trọng tài, nếu trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp, các bên có thỏa thuận trọng tài. Đây là điểm khác nhau cơ bản giữa việc giải quyết tranh chấp tại trọng tài và tại tòa án. - Nguyên tắc bảo đảm quyền lựa chọn hình thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài - Nguyên tắc áp dụng pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp. Đối với vụ tranh chấp giữa các bên Việt nam, Hội đồng trọng tài áp dụng pháp Luật Việt nam để giải quyết tranh chấp. Đối với vụ tranh chấp có yếu tố nước ngoài, Hội đồng trọng tài áp dụng Luật do các bên lựa chọn, việc lựa chọn pháp luật nước ngoài và việc áp dụng pháp luật nước ngoài không được trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt nam. Trong trường hợp các bên không lựa chọn được pháp luật để giải quyết vụ tranh chấp thì hội đồng trọng tài quyết định (Điều 07 pháp lệnh trọng tài thương mại 2003). - Nguyên tắc khi hòa giải tranh chấp, trọng tài viên phải độc lập, khách quan, vô tư, phải căn cứ vào pháp luật và tôn trọng thỏa thuận của các bên. + Thoả thuận trọng tài: Thỏa thuận trọng tài là sự thống nhất; nhất trí giữa các bên cam kết giải quyết bằng trọng tài các tranh chấp có thể phát sinh hoặc đã phát sinh trong hoạt động thương mại Thỏa thuận trọng tài là cơ sở của việc giải quyết tranh chấp bằng trọng tài. Theo Điều 10 của pháp lệnh trọng tài thì thỏa thuận trọng tài có thể coi là vô hiệu trong những trường hợp sau đây: - Tranh chấp phát sinh không thuộc hoạt động thương mại được quy đinh tại điều 2.3 của pháp lệnh này . - Người ký thỏa thuận trọng tài không có thẩm quyền ký kết theo quy định của pháp luật - Thỏa thuận trọng tài không quy định hoặc quy định không rõ đối tượng tranh chấp, tổ chức trọng tài có thẩm quyền giải quyết vụ tranh chấp mà sau đó các bên không có thỏa thuận bổ sung - Thỏa thuận trọng tài không được lập theo quy định tại Điều 9 của pháp lệnh này - Bên ký thỏa thuận trọng tài bị lừa dối, bị đe dọa và có yêu cầu tuyên bố thỏa thuận trọng tài vô hiệu Thỏa thuận trọng tài tồn tại độc lập với hợp đồng, việc thay đổi gia hạn, hủy bỏ hợp đồng, sự vô hiệu của hợp đồng không ảnh hưởng đến điều khoản trọng tài (Điều 11 pháp lệnh trọng tài thương mại 2003). Thỏa thuận trọng tài thể hiện quyền tự định đoạt của các bên trong việc đưa vụ tranh chấp ra giải quyết tại một tổ chức tài phán mà các bên đã xác định. Vì vậy “trong trường hợp vụ tranh chấp đã có thỏa thuận trọng tài, nếu một bên thỏa thuận tại tòa án thì tòa án phải từ chối thụ lý, trừ trường hợp thoả thuận trọng tài vô hiệu (Điều 5 pháp lệnh trọng tài thương mại 2003). + Khởi kiện giải quyết vụ tranh chấp bằng trọng tài: Khởi kiện là một bên (Nguyên đơn) viết đơn kiện yêu cầu trọng tài giải quyết vụ tranh chấp. Bị đơn cũng có quyền kiện lại nguyên đơn về những vấn đề có liên quan đến vấn đề mà nguyên đơn đưa ra trong đơn kiện của mình. + Thành lập hội đồng trọng tài: Hội đồng trọng tài hoặc trọng tài viên duy nhất là cơ quan có thẩm quyền giải quyết vụ tranh chấp bằng trọng tài. Hội đồng trọng tài hoặc trọng tài viên duy nhất có thể được thành lập tại trung tâm trọng tài hoặc do các bên tự thành lập Để đảm bảo tính độc lập, khách quan vô tư của trọng tài viên trong giải quyết tranh chấp, pháp luật quy định trọng tài viên phải từ chối giải quyết vụ tranh chấp, các bên có quyền thay đổi trọng tài viên trong trường hợp trọng tài viên là người thân thích của một bên hoặc đại diện của bên đó, hoặc trọng tài viên có lợi ích từ vụ tranh chấp, hoặc có căn cứ xác đáng cho thấy trọng tài viên không vô tư, khách quan trong khi làm nhiệm vụ. Việc thay đổi trọng tài viên được quy định trong (Điều 27 pháp lệnh trọng tài thương mại 2003). + Chuẩn bị giải quyết tranh chấp bằng trọng tài: Chuẩn bị giải quyết vụ tranh chấp là giai đoạn do pháp luật quy định, theo đó hội đồng trọng tài (trọng tài viên duy nhất) thực hiện những công việc phục vụ cho việc mở phiên họp giải quyết tranh chấp. Trong trường hợp có đơn khiếu nại của một bên về việc cho rằng Hội đồng trọng tài (trọng tài viên duy nhất) không có thẩm quyền giải quyết vụ tranh chấp, hoặc vụ tranh chấp không có thỏa thuận trọng tài, hoặc thỏa thuận trọng tài vô hiệu thì Hội đồng trọng tài (trọng tài viên duy nhất) phải xem xét và ra quyết định đó. Nếu không đồng ý với quyết định của Hội đồng trọng tài (trọng tài viên duy nhất), các bên có quyền yêu cầu tòa án cấp tỉnh nơi Hội đồng trọng tài (trọng tài viên duy nhất) ra quyết định xem xét những quyết định đó. Trong trường hợp tòa án quyết định vụ tranh chấp không thuộc quyết định của Hội đồng trọng tài (trọng tài viên duy nhất), hoặc vụ tranh chấp không có thỏa thuận trọng tài, hoặc trọng tài vô hiệu thì Hội đồng trọng tài (trọng tài viên duy nhất) ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ tranh chấp. Hội đồng trọng tài (trọng tài viên duy nhất) cũng có quyền ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ tranh chấp trong trường hợp nguyên đơn rút đơn kiện, hoặc coi như rút đơn kiện, hoặc các bên thỏa thuận chấm dứt việc giải quyết vụ tranh chấp. + Phiên họp giải quyết tranh chấp: Việc giải quyết tranh chấp bằng trọng tài được thực hiện tại phiên họp giải quyết tranh chấp. Thời gian mở phiên họp giải quyết tranh chấp do Chủ tịch hội đồng trọng tài (trọng tài viên duy nhất) quyết định nếu các bên không có thỏa thuận khác. Các bên được triệu tập dự phiên họp giải quyết vụ tranh chấp. Trường hợp nguyên đơn không tham dự phiên họp mà không có lí do chính đáng hoặc bỏ phiên họp mà không được Hội đồng trọng tài (trọng tài viên duy nhất) đồng ý thì coi là đã rút đơn kiện. Trong trường hợp này Hội đồng trọng tài vẫn tiếp tục giải quyết vụ tranh chấp nếu bị đơn yêu cầu hoặc có đơn kiện lại. Nếu bị đơn vắng mặt không có lí do hoặc bỏ phiên họp mà không được Hội đồng trọng tài đồng ý thì phiên họp vụ tranh chấp vẫn tiếp tục căn cứ vào tài liệu và chứng cứ hiện có. Để bảo vệ bí mật kinh doanh cho các bên. Phiên họp giải quyết vụ tranh chấp không tổ chức công khai. Trong trường hợp có sự đồng ý của các bên. Hội đồng trọng tài (trọng tài viên duy nhất) có thể cho người khác tham dự phiên họp. Kết thúc phiên họp giải quyết vụ tranh chấp, hội đồng trọng tài (trọng tài viên duy nhất) lập biên bản phiên họp, biên bản có chữ ký của chủ tịch hội đồng trọng tài (hoặc trọng tài viên duy nhất). Các bên có quyền tìm hiểu biên bản yêu cầu sửa chữa, bổ sung biên bản. + Quyết định trọng tài: Quyết định trọng tài phải có các nội dung sau đây: - Ngày, tháng, năm và địa điểm ra quyết địng của trọng tài, tên của trung tâm trọng tài (nếu vụ tranh chấp do trung tâm trọng tài tổ chức) - Tên, địa chỉ của nguyên đơn và bị đơn; - Họ tên các trọng tài viên hoặc trọng tài viên duy nhất; - Tóm tắt đơn kiện và các vấn đề tranh chấp; - Cơ sở để ra quyết định trọng tài; - Quyết định về vụ tranh chấp, quyết định về phí trọng tài và các chi phí khác; - Thời hạn thi hành quyết định trọng tài; - Chữ ký của các trọng tài viên hoặc trọng tài viên duy nhất; Trường hợp có trọng tài viên không ký vào quyết định trọng tài thì Chủ tịc hội đồng trọng tài phải ghi việc này vào quyết định trọng tài và nêu rõ lí do. Quyết định trọng tài có thể được công bố ngay tại phiên họp cuối cùng hoặc sau đó nhưng chậm nhất là 60 ngày kể từ ngày kết thúc phiên họp cuối cùng. Quyết định của trọng tài có hiệu lực kể từ ngày công bố. + Quy chế pháp lý về huỷ quyết định trọng tài: Thủ tục hủy quyết định trọng tài được quy định như sau: - Trong thời hạn do pháp luật quy định, kể từ ngày nhận được quyết định của trọng tài, nếu có bên không đồng ý thì có quyền làm đơn gửi tòa án cấp tỉnh nơi Hội đồng trọng tài ra quyết định trọng tài để yêu cầu hủy quyết định trọng tài, nội dung yêu cầu theo quy định của pháp luật (Điều 51 của pháp lệnh này). - Tòa án có thẩm quyền thụ lý đơn yêu cầu và tiến hành các thủ tục cần thiết để mở phiên tòa xét đơn yêu cầu hủy quyết định trọng tài (Điều 53 pháp lệnh trọng tài). - Hội đồng xét xử có quyền ra quyết định hủy bỏ hoặc không hủy bỏ quyết định trọng tài. - Căn cứ để tòa án hủy quyết định của trọng tài là bên yêu cầu chứng minh được rằng Hội đồng trọng tài (Trọng tài viên duy nhất) đã ra quyết định trọng tài thuộc một trong các trường hợp sau: không có thỏa thuận trọng tài hoặc hoặc trọng tài vô hiệu, thành phần hội đồng trọng tài, tố tụng trọng tài không phù hợp với thỏa thuận của các bên theo quy định của pháp luật … - Quyết định của tòa án có thể bị kháng cáo theo quy định của pháp luật (Điều 56 pháp lệnh trọng tài). + Thi hành quyết định trọng tài: Sau một thời hạn kể từ ngày hết thời hạn thi hành quyết định trọng tài, nếu một bên không tự nguyện thi hành, cũng không yêu cầu hủy quyết định trọng tài thì bên được thi hành quyết định trọng tài có yêu cầu thi hành án cấp tỉnh nơi có trụ sở, nơi cư trú nơi có tài sản của bên phải thi hành, thi hành quyết định của trọng tài. 4.2.4. Giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế tại toà án Giải quyết các tranh chấp thương mại quốc tế tại Toà án là một trong những phương thức giải quyết được quy định trong pháp luật của nhiều nước trên thế giới cũng như pháp luật Việt nam. Thực tế cho thấy rằng chưa có một Toà án quốc tế nào giải quyết hữu hiệu các tranh chấp thương mại quốc tế mà chỉ có thể giải quyết tại Toà án củ một quốc gia nào đó theo quy tắc tố tụng của pháp luật quốc gia đó. Việc chọn lựa Toà án nước nào đó để giải quyết tranh chấp là do sự thảo thuận của các bên có tranh chấp. Khi lựa chọn Toà án để yêu cầu giải quyết tranh chấp, các bên cần lưu ý đến thẩm quyền của Toà án được lựa chọn, tính khách quan của Toà án được chọn đối với các chủ thể có tranh chấp, hiệu lực thi hành bản án ở các nước có liên quan đến vụ kiện, thời gian xét xử vụ kiện, mức án phí… a. Tổ chức và thẩm quyền của toà án trong việc giải quyết tranh chấp Toà án nhân dân là cơ quan xét xử của Nhà nước ta. Theo Luật Tổ chức Toà án nhân dân do Quốc hội thông qua ngày 02/04/2002, Toà án nhân dân xét xử các vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động, kinh tế, hành chính và giải quyết những việc khác theo quy định của pháp luật (Điều 01). Hệ thống Toà án nhân dân ở nước ta bao gồm: - Toà án nhân dân tối cao - Các Toà án nhân dân tỉnh, thành phố thuộc TW (gọi chung là Toà án nhân dân cấp tỉnh) - Các Toà án nhân dân cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là Toà án nhân dân cấp huyện) - Các Toà án quân sự - Các Toà án do luật định - Trong trường hợp đặc biệt, Quốc hội có thể quyết định thành lập Toà án đặc biệt b. Thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế + Khởi kiện và thụ lý vụ án kinh tế Người làm đơn phải làm đơn với những nội dung theo quy định của pháp luật yêu cầu Toà án kinh tế giải quyết vụ án kinh tế trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày phát sinhtranh chấp, trừ trường hợp phải có quy định khác. Đơn kiện phải do nguyên đơn hoặc người đại diện của nguyên đơn ký. Kèm theo đơn kiện phải có các tài liệu chứng minh cho yêu cầu của nguyên đơn Thụ lý vụ án là việc Toà án chấp nhận đơn của người khởi kiện và ghi vào sổ thụ lý vụ án của Toà án. Toà án thụ lý vụ án khi có đủ các điều kiện sau: (Người khởi kiện có quyền khởi kiện, đơn khởi kiện đúng thời hiệu khởi kiện, sự việc chưa được giải quyết bằng một bản án hoặc quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác, sự việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án đó, sự việc không được các bên thoả thuận trước là phải giải quyết theo thủ tục trọng tài). Toà án thấy sự việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án mình thì thông báo cho nguyên đơn biết. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày được thông báo, nguyên đơn phải nộp tạm ứng lệ phí theo quy định và Toà án vào sổ thụ lý vụ án. + Chuẩn bị xét sử vụ án kinh tế Đây là giai đoạn Toà án tiến hành những công việc để đưa cụ án ra xét xử. Thời hạn chuẩn bị xét xử là 40 ngày kể từ ngày thụ lý vụ án. Đối với các vụ án phức tạp thì thời hạn đó không quá 60 ngày. Trong thời hạn đó, Toà án phải tiến hành các công việc sau: (thông báo việc kiện cho bị đơn và những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan biết nội dung đơn kiện, xác minh, thu thập chứng cứ). Trong thời hạn chuẩn bị xét xử theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự, tuỳ từng trường hợp, Toà án ra một trong các quyết định (Công nhận sự thoả thuận của các đương sự; tạm đình chỉ giải quyết vụ án; đình chỉ giải quyết vụ án; đưa vụ án ra xét xử) Trong thời hạn một tháng kể từ ngày có quyết dịnh đưa vụ án ra xét xử, Toà án phải mở phiên toà, trong trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là hai tháng + Phiên toà sơ thẩm Phiên toà sơ thẩm được tiến hành dưới sự điều khiển của một Hội đồng xét xử gồm hai thẩm phán và một hội thẩm nhân dân, với sự có mặt của các đương sự, kiểm sát viên (Nếu Viện kiểm sát có yêu cầu tham gia phiên toà), người làm chứng, người giám định, người phiên dịch (nếu sự có mặt của người này là không thể thiếu được) + Thủ tục phúc thẩm Phúc thẩm vụ án kinh tế là việc Toà án cấp trên trực tiếp yêu xem xét lại bản án (quyết định) sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của Toà án cấp dưới bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật. Chủ thể của quyền kháng cáo là đương sự hoặc người đại diện của đương sự. Phiên toà phúc thẩm được tiến hành tương tự như phiên toà sơ thẩm, thành phần bao gồm: (Người kháng cáo, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết kháng cáo kháng nghị; Viện kiểm sát cùng cấp; Người làm chứng, người giám định, người phiên dịch nếu có yêu cầu của đương sự và khi thấy cần thiết). Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm 3 thẩm phán, hội đồng quyết định theo đa số. Khi kết thúc phiên toà phúc thẩm, hội đồng xét xử phúc thẩm có quyền ra một trong các quyết định sau: Thứ nhất: Bác kháng cáo, kháng nghị và giữ nguyên bản án (quyết định) sơ thẩm. Thứ hai: Sửa đổi một phần quyết định của bản án (quyết định) sơ thẩm Thứ ba: Huỷ bản án (quyết định) sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Toà cấp sơ thẩm xét xử lại trong trường hợp có sự vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng hoặc việc xác minh, thu thập chứng cứ của Toà án xét xử sơ thẩm không dầy đủ mà Toà án cấp phúc thẩm không thể bổ sung được Thứ tư: Tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án hoặc đình chỉ việc giải quyết vụ án trong trường hợp được pháp luật quy định + Thủ tục xem lại bản án đã có hiệu lực xét xử: Về nguyên tắc, bản án (quyết định) đã có hiệu lực pháp luật của Toà án phải được cá nhân, tổ chức liên quan nghiêm chỉnh chấp hành. Tuy nhiên, trong thực tế vẫn có thể có trương hợp bản án (quyết định) đó mắc sai lầm hoặc có trường hợp xuất hiện những tình tiết mới làm thay đổi nội dung và tính chất của vụ án. Để khắc phục tình trạng đó, pháp luật nước ta quy định thủ tục đặc biệt nhằm xét xử lại các bản án (quyết định) đã có hiệu lực pháp luật của Toà án, gọi là thủ tục giám đốc thẩm và thủ tục tái thẩm các vụ án kinh tế. Giám đốc thẩm vụ án kinh tế là một thủ tục xét xử đặc biệt, trong đó Toà án cấp trên kiểm tra tính hợp pháp và tính có căn cứ đối với bản án (quyết định) đã có hiệu lực của Toá án cấp dưới trên cơ sở kháng nghị của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Tái thẩm vụ án kinh tế là thủ tục xét xử đặc biệt, trong đó Toà án cấp trên tiến hành xem xét lại bản án (quyết định) đã có hiệu lực của pháp luật của Toà án cấp dưới trong trường hợp phát hiện thấy những tình tiết mới, quan trọng làm thay đổi một nội dung vụ án trên cơ sở kháng nghị của người có thẩm quyền. + Thi hành bản án của toà án: Thi hành án kinh tế là giai đoạn thực hiện các bản án (quyết định) của Toà án đã có hiệu lực pháp luật. Các bản án được thi hành bao gồm: bản án (quyết định) sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, bản án (quyết định) của Toà án cấp phúc thẩm, bản án (quyết định) của Toà án cấp giám đốc thẩm hoặc tái thẩm. 5. Trách nhiệm pháp lý do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế theo Công ước Viên Trách nhiệm pháp lý do vi phạm hợp đồng là hậu quả pháp lý bất lợi mà bên vi phạm hợp đồng phải gánh chịu khi có hành vi vi phạm hợp đồng đã cam kết. Các hình thức trách nhiệm gồm: 5.1. Tiếp tục thực hiện hợp đồng thực sự: Khi một bên vi phạm một nghĩa vụ nào đó trong hợp đồng nhưng nếu bị bên bị vi phạm vẫn yêu cầu phải thực hiện đúng theo nghĩa vụ đó thì bên vi phạm phải tiếp tục thực hiện. a. Khi người bán giao chậm hàng Đây là hành vi vi phạm hợp đồng. Nếu người mua yêu cầu người bán tiếp tục thực hiện hợp đồng, thì sẽ định ra một thời hạn để người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng và người bán phải thực hiện nghĩa vụ giao hàng trong thời hạn này. Nếu người mua không chấp nhận giao hàng chậm hơn thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng, người mua có thể yêu cầu huỷ hợp đồng và bồi thường thiệt hại; b. Khi người bán giao thiếu số lượng: Khi người bán giao hàng thiếu số lượng người mua có quyền yêu cầu người bán giao hàng bổ sung cho đủ về số lượng c. Khi người mua chậm thanh toán: Khi người mua chậm thanh toán người bán vẫn yêu cầu người mua trả tiền theo hợp đồng. Do vậy, bên vi phạm hợp đồng phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ thanh toán đối với bên bị vi phạm; trong trường hợp này, bên mua còn phải trả thêm lãi suất cho số tiền chậm thanh toán; d. Khi người bán giao hàng không phù hợp hoặc không đúng quy định trong hợp đồng: Trong trường hợp này người bán phải giao hàng tốt thay thế hoặc người bán phải sửa chữa khuyết tật trừ khi việc sửa chữa là không hợp căn cứ vào tình tiết của sự việc (Điều 46 Công ước Viên 1980). e. Trường hợp người mua không nhận hàng: Đối với trường hợp này nếu người mua không nhận hàng theo hợp đồng, người bán yêu cầu người mua phải nhận hàng, nếu trong thời hạn do người bán ấn định mà người mua vẫn không nhận hàng, người bán buộc phải huỷ hợp đồng và đòi bồi thường thiệt hại phát sinh (Điều 62 Công ước Viên 1980). 5.2. Bồi thường thiệt hại Bên vi phạm hợp đồng phải bồi thường thiết hại phát sinh cho bên bị vi phạm (Gồm: Tổn thất mà bên bị vi phạm phải gánh chịu; các thu nhập bị bỏ lỡ do hành vi vi phạm hợp đồng của bên kia) Tiền bồi thường thiệt hại xảy ra do một bên vi phạm hợp đồng là một khoản tiền bao gồm tổn thất và khoản lợi bị bỏ lỡ mà bên kia đã phải chịu do hậu quả của sự vi phạm hợp đồng ( Điều 74 Công ước Viên 1980). Tiền bồi thường thiệt hại không thể cao hơn thiệt hại thực tế và những khoản đáng lẽ thu được nhưng bị bỏ lỡ là những khoản mà bên bị vi phạm đã dự liệu được hoặc đáng lẽ phải dự liệu được vào thời điểm ký hợp đồng. Trường hợp người bán không giao hàng hoặc người mua không nhận hàng đều dẫn đến huỷ hợp đồng. Thiệt hại do huỷ hợp đồng đối với bên bị vi phạm được bên vi phạm bồi thường. Một bên chỉ được bồi thường những thiệt hại thực tế phát sinh từ hành

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxMột số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu tại công ty cổ phần thiết bị công nghiệp và xây dựng Hà Nội.docx
Tài liệu liên quan