Chuyên đề Thực trạng công tác quản lý thuế GTGT của các Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang

MỤC LỤC

 trang

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GTGT TẠI CÁC DOANH NGHIỆP .3

1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THUẾ GTGT .3

1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của thuế giá trị gia tăng .3

1.1.1.1.Khái niệm 3

1.1.1.2. Đặc điểm 3

1.1.2.Đối tượng chịu thuế, đối tượng không chịu thuế và đối tượng nộp thuế GTGT .4

1.1.2.1. Đối tượng chịu thuế GTGT .4

1.1.2.2. Đối tượng không chịu thuế GTGT .4

1.1.2.3. Đối tượng nộp thuế GTGT . 5

1.1.3.Căn cứ tính thuế GTGT .5

1.1.3.1. Gía tính thuế .5

1.1.3.2. Thuế suất thuế GTGT .7

1.1.4. Các phương pháp tính thuế GTGT .7

1.1.4.1. Phương pháp khấu trừ ( phương pháp gián tiếp ) .7

1.1.4.2. Phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp trên GTGT ( phương pháp trực tiếp ) 8

1.2. KHÁI QUÁT VÀ NHỮNG ĐẶC ĐIỂM ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG 9

1.2.1. Tình hình phát triển của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh bắc giang từ năm 2005-2007. .9

1.2.2. Những đặc điểm của các doanh nghiệp ảnh hưởng đến công tác quản lý thu trên địa bàn tỉnh Bắc Giang .10

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG 12

2.1. ĐẶC ĐIỂM VÀ TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI CỦA BẮC GIANG TÁC ĐỘNG ĐẾN TỔ CHỨC THU THUẾ VÀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH THUẾ .12

2.1.1.Một nét về địa lý dân số. 12

2.1.2. Tình hình kinh tế 13

2.2. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CỤC THUẾ TỈNH BẮC GIANG. .13,14

2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của cục thuế tỉnh Bắc Giang .13,14

2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Cục thuế Tỉnh Bắc Giang 14

2.2.3. Tổ chức bộ máy quản lý thu của cục thuế Bắc Giang .16

2.2.4. Quản lý đối tượng nộp thuế tại cục thuế Bắc Giang 19

2.3. KẾT QUẢ THỰC HIỆN THU NGÂN SÁCH CỦA CỤC THUẾ TỈNH BẮC GIANG TỪ NĂM 2005-2007 .19

2.4. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG TỪ NĂM 2005 – 2007 .21

2.4.1. Tình hình quản lý đối tượng nộp thuế .21

2.4.2.Tình hình quản lý doanh thu tính thuế GTGT đối với các loại hình doanh nghiệp .24

2.4.3. Tình hình nợ đọng thuế GTGT của các doanh nghiệp 25,26

Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TRONG GIAI ĐOAN HIỆN NAY .28

3.1. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP .28

3.1.1. Những thành tựu đạt được .28

3.1.2. Những vấn đề còn hạn chế .30

3.2. NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY .32

3.2.1.Đẩy mạnh việc triển khai công tác kê khai, kế toán thuế và quản lý đối tượng nộp thuế .33

3.2.2. Về quản lý và sử dụng hoá đơn chứng từ. .34

3.2.3. Vấn đề hoàn thuế GTGT. 35

3.2.4. Về công tác thanh tra kiểm tra thuế và công tác quản lý nợ thuế GTGT .35

3.2.5. Về công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật, hỗ trợ đối với người nộp thuế 36

3.2.6. Hình thành và phát triển nhóm tư vấn thuế. .37

3.2.7. Tiếp tục xây dựng và phát triển hệ thống tin học nhằm đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý thuế GTGT .37,38

3.2.8. Việc ban hành hệ thống văn bản pháp lý. .38

3.2.9. Cần kiện toàn lại hệ thống quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả và hiệu lực của bộ may ngành thuế .39

3.2.10.Một số giải pháp đối với từng loại hình doanh nghiệp .40

KẾT LUẬN .42

 

 

doc49 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1705 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng công tác quản lý thuế GTGT của các Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nội bộ Phòng Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế Phòng Tổ chức cán bộ Phòng Kiểm tra thuế Phòng Hành chính -Tài vụ- Ân chỉ Phòng Thanh tra thuế Phòng Tin học Phòng Quản lý thuế thu nhập cá nhân - 10 Chi cục thuế trực thuộc Cục thuế Bắc Giang: Chi cục thuế TP Bắc Giang Chi cục thuế Tân Yên Chi cục thuế Việt Yên Chi cục thuế Yên Thế Chi cục thuế Hiệp Hoà Chi cục thuế Lục Nam Chi cục thuế Yên Dũng Chi cục thuế Lục Ngạn Chi cục thuế Lạng Giang Chi cục thuế Sơn Động Chức năng, nhiệm vụ của các phòng thuộc Cục Thuế tỉnh Bắc Giang. Theo quyết định số 728/ QĐ-TCT ngày 18/6/2007 của Tổng cục trưởng Tổng cục thuế về việc quy định chức năng, nhiệm vụ của các phòng thuộc Cục thuế, cụ thể là: 1. Phòng Tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế: Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền về chính sách, pháp luật thuế, hỗ trợ người nộp thuế trong phạm vi Cục thuế quản lý. 2. Phòng Kê khai và Kế toán thuế: Tổ chức thực hiện công tác đăng ký thuế, xử lý hồ sơ khai thuế, kế toán thuế, thống kê thuế trong phạm vi Cục Thuế quản lý. 3. Phòng Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế: Thực hiện công tác quản lý nợ thuế, đôn đốc thu tiền thuế nợ và cưỡng chế thu tiền thuế nợ, tiền phạt trong phạm vi quản lý. 4. Phòng kiểm tra thuế: Kiểm tra, giám sát kê khai thuế; chịu trách nhiệm thực hiện dự toán thu đối với người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý trực tiếp của Cục Thuế. 5. Phòng Thanh tra thuế: Triển khai thực hiện công tác thanh tra người nộp thuế ; giải quyết tố cáo về hành vi trốn lậu thuế; gian lận thuế liên quan đến người nộp thuế thuộc phạm vi Cục Thuế quản lý 6. Phòng Quản lý thuế thu nhập cá nhân: Tổ chức, chỉ đạo triển khai quản lý thuế thu nhập cá nhân đối với các cá nhân có thu nhập thuộc diện phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật 7. Phòng Tổng hợp – Nghiệp vụ – Dự toán: Giúp Cục trưởng cục thuế trong việc chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ quản lý thuế, chính sách, pháp luật thuế; xây dựng và thực hiện dự toán thu ngân sách nhà nước 8. Phòng Kiểm tra nội bộ: Tổ chức chỉ đạo, triển khai thực hiện công tác kiểm tra việc tuân thủ pháp luật, tính liêm chính của cơ quan thuế, công chức thuế ; giải quyết khiếu lại, tố cáo liên quan đến việc chấp hành công vụ và bảo vệ sự liêm chính của cơ quan thuế, công chức thuế trong phạm vi quản lý của Cục trưởng cục thuế. 9. Phòng Tổ chức cán bộ: Giúp cục trưởng tổ chức chỉ đạo, triển khai thực hiện về công tác tổ chức bộ máy, quản lý cán bộ, biên chế, tiền lương, đào tạo cán bộ và thực hiện công tác thi đua khen thưởng trong nội bộ thuế 10. Phòng Hành chính – Quản trị – Tài vụ – ấn chỉ: Thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu trữ; công tác quản lý tài chính, quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, quản trị quản lý ấn chỉ thuế trong toàn cục thuế 11. Phòng Tin học: Tổ chức quản lý và vận hành hệ thống trang thiết bị tin học ngành thuế; triển khai các phần mềm ứng dụng tin học phục vụ công tác quản lý thuế va hỗ trợ hướng dẫn, đào tạo cán bộ thuế trong việc sử dụng tin học trong công tác quản lý. 2.2.4. Quản lý đối tượng nộp thuế tại cục thuế Bắc Giang. Hàng năm, trên cơ sở đăng ký kinh doanh của các đối tượng sản xuất kinh doanh, cơ quan thuế tiến hành đang ký đối tượng nộp thuế và trên cơ sở đó tiến hành quản lý và thu thuế đối với đối tượng này. Có 2 phương thức đăng ký đói tượng nộp thuế thường được áp dụng tại cục thuế Bắc Giang là: Một là: Đăng ký đối tượng nộp thuế theo phương thức thủ công. Theo phương pháp này mỗi đối tượng nộp thuế được cấp một sổ đăng ký thuế riêng, các thông tin cần thiết về đối tượng nộp thuế được phản ánh và lưu trữ trong sổ này. Phương thức này thường được áp dụng trong trường hợp số lượng đối tượng nộp thuế ít và khá tập trung, điều kiện cho việc cơ giới hoá công tác quản lý thuế chưa được thực hiện. Hai là: phương thức quản lý bằng mạng vi tính. Theo phương pháp này, trong phạm vi cả nước, mỗi đối tượng nộp thuế được gắn một mã số duy nhất, mọi thông tin về đối tượng nộp thuế được nạp vào máy với một file riêng với tên file là mã số của đối tượng nộp thuế. Đây là phương thức quản lý hiện đại hiện đang được áp dụng ở nhiều nước trên thế giới. 2.3. KẾT QUẢ THỰC HIỆN THU NGÂN SÁCH CỦA CỤC THUẾ TỈNH BẮC GIANG TỪ NĂM 2005-2007. Bảng 1.1. Số thu nộp ngân sách nhà nước từ năm 2005-2007 của cục thuế tỉnh Bắc Giang. Đơn vị tính:tỷ đồng STT Năm Dự toán Thực hiện % so với dự toán % so với cùng kỳ 1 2005 295,000 475,240 161,1% 113,5% 2 2006 500,000 708,355 141,7% 142,4% 3 2007 607,000 757,580 124,8% 106,9% Qua bảng 1.1 ta có thể thấy rằng: Dự toán thu Trung ương giao cho tỉnh Bắc Giang tăng dần theo thời gian. Dự toán giao thu năm 2007 là 607 tỷ, cao hơn năm 2006 là 107 tỷ và cao hơn năm 2005 là 312 tỷ. Điều đó đã cho thấy nền kinh tế của Bắc Giang đã, đang và sẽ tiếp tục tăng trưởng và phát triển ổn định, chuyển dịch cơ cấu kinh tế đúng hướng, tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế phat triển Cũng theo bảng trên ta có thể thấy trong 3 năm số thu nộp ngân sách hàng năm của Cục thuế tỉnh Bắc Giang luôn đạt và vượt kế hoạch được giao, số thu năm sau đều cao hơn năm trước: Kết quả thu năm 2005 là 475,240 tỷ đã vượt 61,1% so với dự toán; năm 2006 có kết quả thu tăng mạnh và đạt được 708.355 tỷ tăng so với dụ toán là 41,7% và với cùng kỳ đã tăng 42,4 %; năm 2007 tuy số thu nộp ngân sách của Cục thuế Bắc Giang không tăng mạnh như năm 2006 nhưng vẫn tăng 24,8% so với dự toán và tăng 6,9% so với năm 2006. Để có được kết quả trên bên cạnh xự chỉ đạo kịp thời của Bộ Tài chính, Tổng Cục thuế là sự quan tâm chỉ đạo kịp thời của Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, sự chủ động phối hợp của các cơ sở ban ngành, đoàn thuể trong tỉnh và sự nỗ lực của bản thân mỗi cán bộ viên chức thuộc ngành thuế tỉnh Bắc Giang. Ngành thuế Bắc Giang đã có nhiều cố gắng trong công tác chỉ đạo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời cho ngân sách nhà nước Để hoàn thành nhiệm vụ thu ngân sách ngành thuế đã tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng các luật thuế các chính sách thuế để các tổ chức cá nhân nộp thuế tự giác chấp hành và sử lý nghiêm các trương hợp cố tình chốn lậu thuế. Biểu dương kịp thời các Doanh nghiệp và các hộ sản xuất kinh doanh, sản xuất kinh doanh có hiệu quả và có số thuế nộp nhiều cho ngân sách Nhà nước. Việc triển khai nhiệm vụ thu ngân sách trong năm được Cục cụ thể hoá cho từng phòng từng Chi cục ngay từ cuối năm trước và thực tế phát sinh trong từng tháng từng quý, để đề ra các biện pháp cụ thể, thu đúng thu đủ thu kịp thời tiền thuế vào ngân sách Nhà nước, hạn chế nợ đọng phát sinh, chống thất thu ngân sách. Một phần khác là do đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh của một số ngành nghề tương đối ổn định và phát triển, ý thức chấp hành chính sách thuế của người nộp thuế đã được nâng cao. Doanh nghiệp quan tâm chú trọng hơn trong công tác hoạch toán kế toán, kê khai hoá đơn chứng từ. Vì vậy số thu nộp cho ngân sách nhà nước hàng năm của Cục thuế tỉnh Bắc Giang luôn vượt mức nhiệm vụ thu ngân sách được giao, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao 2.4. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG 2.4.1. Tình hình quản lý đối tượng nộp thuế Các doanh nghiệp do Cục thuế tỉnh Bắc Giang quản lý được phân theo 4 khu vực chính là : Các Doanh nghiệp nhà nước trung ương, các Doanh nghiệp nhà nước địa phương, các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Bảng 2.2 : Số thu nộp thuế GTGT theo từng loại hình doanh nghiệp Đơn vị tính : tỷ đồng CHỈ TIÊU Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 So sánh 2006/2005 2007/2006 Gía trị Tỷ lệ Gía trị Tỷ lệ Các DNNN- TW 49,458 47,331 45,680 -2,127 -4,3% -1,651 - 3,5% Các DNNN- ĐP 16,486 20,192 22,667 3,706 20% 2,479 12%. Các DN có vốn ĐTNN 2,535 2,793 5,580 0,258 10% 2,780 99,8% Các DN NQD 16,830 25,892 42,013 9,062 54% 16,121 62% Tổng cộng 85,309 96,208 115,94 10,899 12,7% 19,732 20,5% Khu vực DN có vốn ĐTNN trên địa bàn tỉnh Bắc Giang có số lượng ít, tình hình sản xuất kinh doanh của một số doanh nghiệp chưa ổn định, sản phẩm chưa chiếm lĩnh được thị trường, chủ yếu là những doanh nghiệp nhỏ chỉ có một vài doanh nghiệp có số thu nộp ngân sách thuế GTGT trên một trăm triệu đồng một năm. Qua bảng 2.2 ta có thể thấy rằng tuy số lượng các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là chưa nhiều, nhưng số thu nộp ngân sách của các doanh nghiệp này đều tăng theo từng năm Ví dụ: Qua bảng 2.2 chúng ta có thê thấy rằng năm 2005 số thuế GTGT nộp ngân sách là 2,535 tỷ thì năm 2006 là 2,793 tỷ tăng 10%, năm 2007 thu nộp ngân sách là 5,580 tỷ cao hơn năm 2006 là 2,790 tỷ và tăng 99,8% so với năm 2006. Năm 2007 có mức thu tăng cao như vậy chủ yếu là do một số doanh nghiệp sau khi xây dựng cơ bản xong đã đi vào hoạt động và có một số doanh nghiệp sản xuất kinh doanh phát triển, chấp hành tốt nghĩa vụ nộp thuế, như: Công ty Mộng Phong nộp 1,7 tỷ, công ty Tích Sỹ Giai nộp 900 triệu Tuy là khu vực có số thu nộp ngân sách hàng năm ít nhất nhưng đây cũng là những con số đáng khích lệ vì hàng năm tổng doanh số hàng hoá dịch vụ bán ra đều tăng, đây cũng là những doanh nghiệp luôn đóng thuế đầy đủ, ít xẩy ra sai phạm. Khu vực các DNNN-ĐP là khu vực có số thu nộp ngân sách hàng năm đạt loại khá trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, cụ thể là năm 2006 số thu nộp ngân sách thuế GTGT đạt 20,192 tỷ tăng so với năm 2005 là 22%, năm 2007 tăng so với năm 2006 là 12%. Để có được kết quả như vậy là sau khi thực hiện các chính sách về việc sắp xếp, đổi mới, chuyển đổi hình thức sở hữu, thực hiện cổ phần hoá các doanh nghiệp, do vậy hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đã được nâng lên, tình hình tài chính lành mạnh hơn, doanh thu, lợi nhuận và thu nhập của người lao động tăng, mở rộng và đa dạng hoá ngành nghề, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường. Tuy nhiên các DNNN-ĐP hầu hết là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ, kỹ thuật công nghệ chậm đổi mới, thời gian đầu thực hiện cổ phần hoá, nên doanh thu và hiệu quả sản xuất kinh doanh chưa đạt như ý muốn, một số doanh nghiệp không hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách, nhưng nhìn chung khối các DNNN- ĐP đã có nhiều cố gắng chấp hành nghĩa vụ nộp thuế. Trong những năm qua thực hiện đường nối đổi mới kinh tế thì khu vực các doanh nghiệp NQD phát triển rất nhanh mỗi năm bình quân trên địa bàn tỉnh Bắc Giang có khoảng 90 doanh nghiệp mới được thành lập chủ yếu là các Cty TNHH, các doanh nghiệp TN Các DN-NQD ngày càng phát triển đã tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh giữa các thành phần kinh tế, làm cho khối lượng hàng hoá lưu thông ngày càng đa dạng và phong phú . Khi các DN – NQD phát triển làm cho các khoản nộp ngân sách nhà nước nói chung và thuế GTGT nói riêng tại khu vực này ngày càng tăng, qua bảng 2.2 chúng ta có thể thấy rằng số thuế GTGT nộp vào ngân sách nhà nước của các doanh nghiệp NQD trên địa bàn tỉnh Bắc Giang trong vòng 3 năm ,từ năm 2005 đến 2007 đã tăng gấp đôi, cụ thể là: năm 2005 nộp ngân sách 16,830 tỷ thì đến năm 2006 đã tăng lên thành 25,892 tỷ tăng 54% so với năm 2005 và năm 2007 co số thu nộp là 42,013 tăng 147% so với năm 2005 , tăng 62% so với năm 2006. Để có được mức thu tăng cao như vậy theo từng năm như vậy thì ngoài việc phát triển rất nhanh của các DN- NQD, thì cũng có sự đóng góp không nhỏ của Cục thuế tỉnh; trong những năm qua cùng với việc phát triển của các doanh nghiệp, Cục thuế đã chỉ đạo các đơn vị thu tích cực thực hiện công tác quản lý đối với các doanh nghiệp mới thành lập, quản lý chặt chẽ với các doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh, đôn đốc thu nộp, xử lý nợ đọng, kiên quyết xử lý các vi phạm của các doanh nghiệp. Do vậy khu vực các DN – NQD có số thuế GTGT nộp ngân sách nhà nước đều tăng cao theo từng năm Qua bảng 2.2 chúng ta có thể thấy rằng chỉ có duy nhất khu vực các DNNN –TW có số nộp thuế GTGT cao nhất, nhưng lại giảm dần theo từng năm, giảm xấp xỉ 4% một năm. Nếu năm 2005 các doanh nghiệp trong khu vực này có số tiền thuế GTGT nộp ngân sách là 49,458 tỷ thì đến năm 2006 là 47,331 tỷ và đến năm 2007 số thuế thu được chỉ là 45,680 tỷ giảm 3,78 tỷ so với năm 2005. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng số thuế GTGT phải nộp tại các DNNN- TW giảm như vậy là: Sau khi cổ phần hoá một số doanh nghiệp hoạt động trì trệ, hiệu quả thấp, chưa thực sự năng động, sáng tạo trong sản xuất kinh doanh, tìm kiếm thị trường, công nghệ lạc hậu, khả năng cạnh tranh trên thị trường thấp,.. do vậy đã ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp,nên số nộp ngân sách thuế GTGT giảm. Mặc dù vậy tại khu vực các DNNN- TW vẫn có một số doanh nghiệp sau khi cổ phần thì tình hình sản xuất kinh doanh vẫn phát triển và có số thuế GTGT nộp ngân sách nhà nước hàng năm đều tăng, điển hình là Công ty Phân đạm và Hoá chất Hà Bắc có số thuế GTGT nộp ngân sách nhà nước trung bình hàng năm là 15,428 tỷ chiếm tỷ trọng 31% số thu tại khu vực này, Công ty cổ phần Tân Xuyên trung bình mỗi năm nộp khoảng 3,5 tỷ thuế GTGT Đây có thể coi là những tín hiệu đáng mừng đối với các DNNN – TW trên địa bàn tỉnh. 2.4.2.Tình hình quản lý doanh thu tính thuế GTGT đối với các loại hình doanh nghiệp Trong 3 năm từ 2005-2007, doanh thu tính thuế cũng như số thuế GTGT của các doanh nghiệp ngày càng tăng Bảng2.3: Tình hình quản lý doanh thu tính thuế GTGT phải đối với các loại hình doanh nghiệp Đơn vị tính : tỷ đồng CHỈ TIÊU Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 So sánh 2006/2005 2007/2006 Gía trị Tỷ lệ Gía trị Tỷ lệ Doanh thu chịu thuế GTGT 3.915 5.591 7.626 1.676 43% 2.035 36% Thuế GTGT đầu ra 294 372 449 78 27% 77 21% Thuế GTGT đầu vào 260 366 398 106 41% 62 9% Qua bảng trên ta có thể thấy Doanh thu chịu thuế hàng năm tăng cho thấy các doanh nghiệp đã mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh thúc đẩy khối lượng hàng hàng hoá dịch vụ lưu thông ngằy một tăng, khối lượng hàng hoá dịch vụ mà các doanh nghiệp mua vào ngày một tăng cho thấy các doanh nghiệp đã chú trọng đầu tư phát triển với quy mô ngày một lớn hơn, đã phản ánh được tốc độ tăng trưởng lớn mạnh của các doanh nghiệp đã bắt kịp với tốc độ phát triển chung của cả nước. Đồng thời cũng cho thấy sự quản lý tốt của cơ quan thuế trong lĩnh vực truy thu nộp thuế của các doanh nghiệp, đã kiểm soát kịp thời việc kê khai thuế GTGT đầu ra, đầu vào sát với phát sinh tại đơn vị qua đó phát hiện sai sót để kịp thời sử lý Kéo theo đó là số thuế GTGT đầu ra, đầu vào cũng tăng theo đóng góp phần lớn cho ngân sách nhà nước Số doanh nghiệp mới thành lập và tham gia sản xuất, kinh doanh ngày càng tăng. Mặc dù chưa thực sự ổn định nhưng đây là một yếu tố thúc đẩy sự phát triển kinh tế, tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước Hàng năm số thu về thuế GTGT đóng góp vào NSNN ngày càng tăng, góp phần ổn định thu chi, hạn chế phần nào thâm hụt ngân sách. Thực hiện luật thuế GTGT còn thúc đẩy sản xuất kinh doanh, lưu thông hàng hoá phát triển đồng thời cũng cho thấy ý thức tự giác trong việc thực hiện tuân thủ pháp luật thuế đối với các loại hình doanh nghiệp ngày càng cao. Tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp dần được ổn định và có chiều hướng phát triển tốt làm tăng thu cho ngân sách nhà nước. 2.4.3. Tình hình nợ đọng thuế GTGT của các doanh nghiệp Mặc dù công tác truy thu, chống trốn lậu thuế của các phòng ban tại Cục thuế tỉnh Bắc Giang là rất tốt nhưng vẫn không thể tránh được tình trạng còn để nợ đọng thuế Bảng 2.4. Số nợ đọng thuế của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang từ năm 2005-2007 Đơn vị tính : tỷ đồng CHỈ TIÊU Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 So sánh 2006/2005 2007/2006 Gía trị Tỷ lệ Gía trị Tỷ lệ Số tiền thuế GTGT phải nộp 94,56 106,2 124,3 11,64 12% 19,1 18% Số tiền thuế GTGT đã nộp 93,91 105,4 123,7 11,49 12% 18,3 17% Số tiền thuế GTGT còn nợ 9,58 11,39 14,27 1,81 19% 2,88 25% Số tiền thuế GTGT nộp thừa 24,19 32,82 35,93 8,63 36% 3,11 9% Số tiền thuế GTGT phải nộp hàng năm của các doanh nghiệp tăng cao cho thấy tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp là rất tốt, các doanh nghiệp đã chú trọng đầu tư phát triển quy mô sản xuất kinh doanh của mình. Kéo theo đó là số tiền thuế GTGT đã nộp cũng lớn Tuy nhiên số thuế còn nợ đọng của các doanh nghiệp cũng tăng. Nếu năm2006 so với năm 2005 tỷ lệ nợ đọng thuế là 19% thì năm 2007 so với năm 2006 là 25%. điều này kéo theo số tiền thuế GTGT nộp vào ngân sách nhà nước giảm. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng nợ đọng thuế là: Đa số các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh chấp hành nghiêm chỉnh chính sách pháp luật về thuế, tự kê khai và thực hiện đầy đủ các chính sách về thuế, song vẫn còn một số doanh nghiệp chấp hành không đầy đủ chính sách pháp luật thuế, không tự giác kê khai thuế theo quy định, một số doanh nghiệp trây ỳ, dây dưa trong việc nộp thuế, để nợ đọng thuế kéo dài, thậm trí tìm mọi cách để trốn thuế, gian lận thuế Do cơ chế quản lý chưa đồng bộ, chính sách , pháp luật thuế liên quan đến công tác quản lý doanh nghiệp được điều chỉnh ở nhiều văn bản pháp luật về thuế, phạm vi đối tượng điều chỉnh rộng phức tạp. Chưa quy định rõ ràng và chi tiết về trình tự, thủ tục áp dụng các biện pháp quản lý và cưỡng chế nhất là đối với các doanh nghiệp trây ỳ, dây dưa nợ đọng thuế, một số văn bản hướng dẫn còn chồng chéo gây khó khăn cho công tác truy thu Một số ngành nghề trên địa bàn có tốc độ tăng trưởng và phát triển chậm, sản xuất được ít hàng hoá do thiếu điện, giá vật tư đầu vào trong những năm qua đều tăng do vậy đã tác động bất lợi cho sản xuất kinh doanh, tiến độ thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản còn chậm. CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TRONG GIAI ĐOAN HIỆN NAY 3.1. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP. 3.1.1. Những thành tựu đạt được - Hàng năm số thu về thuế GTGT đống góp vào NSNN ngày càng tăng, góp phần ổn định thu chi, hạn chế phần nào thu nộp ngân sách đảm bảo cho nhà nước thực hiện được chức năng quản lý của mình. Các doanh nghiệp mua sắm tài sản cố định có thuế GTGT đều được khấu trừ hoặc hoàn thuế - Thông qua công tác quản lý hoá đơn, chứng từ ngành thuế có thể kiểm tra giám sát được nghĩa vụ thực hiện thuế của ĐTNT đối với nhà nước đồng thời thúc đẩy các doanh nghiệp, người kinh doanh phải chú trọng hơn đến công tác mở sổ kế toán, ghi chép, quản lý và sử dụng hoá đơn chứng từ, nguyên nhân là do: thực hiện luật thuế GTGT phải có hoá đơn chứng từ mới được khấu trừ vì vậy các doanh nghiệp đã chú trọng hơn đến việc đòi cơ sở kinh doanh phải xuất hoá đơn giao cho doanh nghiệp khi mua hàng - Về công tác kê khai kế toán thuế: Ngành thuế đã phối hợp với các cơ quan cấp đăng ký kinh doanh để cấp mã số thuế đúng hạn, đã kiểm tra để quản lý các cơ sở kinh doanh ngưng, nghỉ, giải thể di chuyển địa bàn; phát hiện những cơ sở thực tế kinh doanh nhưng không đăng ký kinh doanh để đưa vào diện quản lý thuế, thống kê, đối chiếu đối tượng kinh doanh đã cấp mã số thuế và số đói tượng thực tế đang quản lý thu thuế để có biện pháp xử lý, như đóng cửa mã số thuế, đưa ra khỏi bộ thuế.v.v.. nhằm quản lý chặt chẽ và đúng thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của người nộp thuế. Său khi Luật Quản lý thuế có hiệu lực thi hành, ý thức tự giác trong kê khai, nộp tờ khai của người nộp thuế đã được nâng cao hơn; theo đánh giá của ngành thuế các địa phương số doanh nghiệp kê khai và nộp tờ khai đúng thời hạn quy định lên tới 95% so với trước đây chỉ đạt từ 60% đến 65%. Nhiều doanh nghiệp đã áp dụng công nghệ mã vạch 2 chiều trong việc nhập tờ khai thay thế cho việc nhập thủ công, số liệu chính xác hơn, tăng năng suất lao động, giải phóng nhân lực để bố trí vào các bộ phận khác. - Bứơc đầu thực hiện hiện đại hoá công tác quản lý thu có hiệu quả. Nội bật là việc triển khai thành công ứng dụng công nghệ tin học vào công tác đăng ký cấp mã số thuế và hệ thông quản lý thu thuế GTGT. Các mạng máy tính tại các cục thuế đã có tác dụng tốt trong việc phối hợp sử lý thông tin giữa các bộ phận quản lý thu để kịp thời tính thuế, tính nợ, tính phạt và cung cấp thông tin về các đối tượng cần kiểm tra, thanh tra thuế. - Công tác thanh tra thuế đã được kiện toàn với lực lượng cán bộ đủ đảm đương công tác thanh tra của ngành, thường xuyên kiểm tra tờ khai thuế để xác định kịp thời nghĩa vụ thuế của người nộp thuế. Công tác thanh tra thuế tiếp tục thực hiện trên cơ sở thu thập, phân tích thông tin, phân loại rủi ro theo quy định của Luật Quản lý thuế. Thông qua kết quả thanh tra, kiểm tra đã nhận thấy các hành vi khai sai, trốn thuế điển hình là: Kê khai và hoạch toán thiếu doanh thu tính thuế; bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ không xuất hoá đơn; kê khai thuế GTGT của hàng hoá dịch vụ mua vào không đủ điều kiện được khấu trừ do hoá đơn GTGT bị tẩy xoá, không đúng tên địa chỉ của doanh nghiệp, hoá đơn đã quá hạn 3 tháng chưa kê khai khấu trừ; hoạch toán vào chi phí hợp lý một số khoản chi không phục vụ cho hoạt động SXKD các mặt hàng chịu thuế GTGT, v.v. - Ngành thuế đã thực hiện nhiều biện pháp quản lý nợ thuế và cưỡng chế thuế : Từ ngày 01/07/2007 hệ thống quản lý nợ thuế chuyên trách đã được thành lập tại các Cục Thuế và Chi cục Thuế. Toàn bộ ngành đã tổ chức rà soát đối chiếu, kiểm tra, tổng hợp, phân tích đánh giá phân loại nợ thuế theo quy định của Luật quản lý thuế và các bước của quy trình quản lý thu nợ, đề nghị cấp có thẩm quyền xoá nợ, miễn, giảm nợ thuế theo chế độ quy định. Tập chung đôn đốc ngay các khoản nợ thuế có khả năng thu vào ngân sách, tổ chức làm việc với từng doanh nghiệp có số thuế nợ đọng lớn, thực hiện cam kết thanh toán nợ đọnh thuế theo phân kỳ, chủ động, phối hợp với các ngành chức năng để triển khai thực hiện các biện pháp quản lý thu hồi nợ thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế. Thực hiện việc đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng những doanh nghiệp có số nợ thuế lớn nhưng không thực hiện nộp ngân sách. Do đó nợ đọng thuế đã được giảm, tính đến hết ngày 31/12/2007 số thuế nợ đọnh có khả năng thu tính trên tổng thu ngân sách nhà nước là 4,7% - Về công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế . Ngành thuế đã phối hợp với ban tuyên giáo các cấp, các cơ quan thông tin đại chúng, như Đài Phát thanh và Truyền hình, hệ thống đài phát thanh cơ sở tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tư vấn, hỗ trợ và giải đáp cá vướng mắc về pháp luật thuế nói chung và về thuế GTGT nói riêng cho người nộp thuế. Duy trì mỗi quí một lần tổ chức hội nghị đối thoại, định kỳ tổ chức hội nghị tập huấn, từ đó nhằm nâng cao nhận thức và ý thức tự giác chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của các Doanh nghiệp. Triển khai thành công luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thực hiện đến 100% công chức Thuế, Giám đốc, Kế toán trưởng, Kế toán trực tiếp liên quan đến công tác thuế của các Doanh nghiệp.v.v. Từ đó đã giúp cho các doanh nghiệp thực hiện đúng theo cơ chế tự chủ, tự tính, tự kê khai, tự nộp Thuế 3.1.2. Những vấn đề còn hạn chế Bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác quản lý thuế GTGT còn có các vấn đề tồn tại chủ yếu său cần được giải quyết trong thời gian tới: - Luật thuế GTGT còn nhiều bất cập trong việc quy định đối tượng chịu thuế, không chịu thuế và sự phân biệt không rõ ràng giữa các mức thuế suất áp dụng cho từng đối tượng chịu thuế, cùng một loại hàng hoá nhưng lại chịu 2 mức thuế suất khac nhău, việc tính thuế theo hai cách là khấu trừ và trực tiếp dẫn đến tình trạng cùng một mặt hàng kinh doanh nhưng số thuế nộp không bằng nhau, gây ra sự bất bình đẳng giữa các đối tượng nộp thuế - Hiện nay hoá đơn bất hợp pháp đa dạng và phong phú chưa từng có và trở thành hàng hoá được mua bán công khai. Vấn đề này đã làm đau đầu cơ quan thuế hơn bao giờ hết. Trước đây khi thực hiện thuế doanh thu sử dụng hoá đơn giả, chỉ có thể ăn gian thuế trên số hàng bán ra, còn bây giờ, với hoá đơn giả, Nhà nước không những không thu được đồng nào mà ngược lại còn phải chi thêm để hoàn thuế. Bên cạnh đó, việc sử dụng hoá đơn bất hợp pháp tạo ra sự cạnh tranh không lành mạnh giưa các doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào không trốn thuế được sẽ mất dần sức cạnh tranh, những cơ sở trốn thuế sẽ có điều kiện hạ giá thành sản phẩm để cạnh tranh. Hậu quả là những doanh nghiệp làm ăn chân chính bị thua thiệt, sân chơi giữa các doanh nghiệp trở nên bất bình đẳng. Nếu tình trạng này không được ngăn chặn và xử lý kịp thời sẽ làm cho nguồn Ngân sách bị thâm hụt một khoản rất lớn và tác động tiêu cực đến nền kinh tế nước ta, làm giảm hiệu lực của luật thuế - Việc tổng hợp, đánh giá công tác thanh tra kiểm tra toàn ngành chưa làm thường xuyên, tính chỉ đạo chưa đồng bộ; công tác tập huấn trao đổi, toạ đàm trong nội bộ ngành thực hiên chưa được nhiều. Chất lượng thanh tra các doanh nghiệp còn hạn chế, chưa kiên quyết đôn đốc thực hiện các quyết định kết luận sau thanh tra, kiểm tra đối với một số nội dung không nghiêm túc chấp hành. Công tác thanh tra, kiểm tra thuế trên cơ sở thu thập, phân tích thông tin, đánh giá rủi ro theo quy định của luật quản lý thuế còn lúng túng, nhất là ở các cấp chi cục thuế, nên kết quả thu còn thấp - Kết quả thực hiện công tác quản lý nợ thuế trước khi Luật Quản lý thuế có hiệu lực ở nhiều đơn vị còn chưa chặt chẽ, phân tán do đó không kiểm soát được

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7861.doc
Tài liệu liên quan