Chuyên đề Thực trạng công tác tiêu thụ sản phẩm tại công ty bánh kẹo Hải Châu

Để khuyến khích sức mua- Công ty bánh kẹo Hải Châu đã sử dụng biện pháp chiết khấu luỹ tiến đối với các dại lý của mình ( tỷ lệ chiết khấu tỷ lệ thuận với số lượng mua). Ngoài ra Công ty còn thương xuyên tổ chức các cuộc khuyến mại nhằm hướng người tiêu dùng vào một só loại sản phẩm nào đó. Tuy nhiên Công ty mới chỉ khuyến mại đến các đại lý cấp 1 và khuyến mại đối với một số sản phẩm khó tiêu thụ mà thôi, chứ chưa có các hình thức khuyến mại rộng rãi đến tận tay người tiêu dùng

 

doc52 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1482 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng công tác tiêu thụ sản phẩm tại công ty bánh kẹo Hải Châu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n phẩm thì chắc chắn sẽ cạnh tranh được cả sản phẩm trong nước và sản phẩm ngoại nhập. Vậy bài toán đặt ra cho Công ty bánh kẹo Hải Châu là phải biết tận dụng lợi thế so sánh để nâng cao ưu thế và vị thế của mình 2.2 – Dây chuyền công nghệ sản xuất một số sản phẩm chủ yếu sau Biểu :Sản lượng tiêu thụ của một số Cơ sở bánh kẹo chủ yếu sau: Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Số TT Công ty SL TP % SL TP % SL TP % 1 2 3 4 5 6 7 Hải Châu Hải Hà Tràng an Hữu nghị 19_5 Vinabico Lubico Qảngngãi Lam sơn Biên hoà DNkhác Ngoại nhập Tổng số 5.916 9.840 4.700 1.862 1.965 2.814 4.801 2.590 2.250 8.283 56.771 18.478 120.271 4.92 8.18 3.91 1.55 1.63 2.34 3.40 2,15 1.87 6.87 47.82 15.36 100 7063 10.906 4.500 2.021 2.392 3.024 4.328 2.438 2.619 8.567 71.126 16.604 135.593 5.21 8.04 3.32 1.49 1.76 2.23 3.19 1.80 1.93 6.23 52.46 12.25 100 7922 11.825 4825 2.135 2.628 3.413 3.951 2.892 2.935 8.624 86.792 15.876 153.845 5.15 7.69 3.15 1.39 1.71 2.22 2.57 1.80 1.91 5.61 57.78 9.02 100 Qua bảng số liệu trên ta thấy Công ty bánh kẹo Hải Châu có số lượng tiêu thụ đứng thứ 3 trên thị trường Việt Nam- sau Hải Hà, Bibica. Mặc dù tỷ trọng thị phần của Công ty có tăng nhưng các đối thủ cũng quá mạnh đặc biệt là Hải hà. Nhưng năm 2000, Công ty bánh kẹo Hải Châu Đạt mức tăng cao nhất thể hiện : thị phần tăng 15%- sản lượng bánh kẹo tăng 15% tương đương với 2047 tấn Thực tiễn cho thấy trong môi trường cạnh tranh, nếu Công ty thường xuyên đổi mới công nghệ , nâng cao chất lượng và kiểu dáng sản phẩm thì chắc chắn sẽ cạnh tranh được cả sản phẩm trong nước và sản phẩm ngoại nhập. Vậy bài toán đặt ra cho Công ty bánh kẹo Hải Châu là phải biết tận dụng lợi thế so sánh để nâng cao ưu thế và vị thế của mình 2.3 – Dây chuyền công nghệ sản xuất một số sản phẩm chủ yếu sau 2.3.1 – Dây chuyền sản xuất các loại bánh quy: Các loại bánh Hải Châu, Hương Thảo, Quy bơ, Quy ép, Hướng Dương nói chung đều trải qua các quy trình công nghệ sau: 1 - 2 - 3 - 4 - 5 - 6 - 7 - 8 1 : Phối trộn nguyên liệu 2 : Cán dầy 6 : Làm nguội 3 : Cán mỏng 7 : Chọn 4 : Định hình 8 : Bao gói, đóng hộp 5 : Nướng, sấy Công suất thiết kế : 2,5 – 3 tấn/ca Công suất thực tế : 1,5 tấn/ca - Đặc điểm : Đây là dây chuyền cũ do Trung Quốc sản xuất từ năm 1965, vận hành thủ công bán cơ khí, nướng bằng lò thủ công 4 - 5 - 6 - 7 - 8 - 9 - 10 1 : Phối liệu 6: Làm lạnh 2 : Nhào bột 7: Cắt 3 : Nướng vỏ 8: Bao gói đơn 4 : Làm nguội 9: bao gói tổng hợp 5 : Phết kem 10: Đánh kem Các sản phẩm của dây chuyền bao gồm : Bánh kem xốp các loại 125g, 150g, 250g, 500g. Công suất thiết kế : 1 tấn/ ca Công suất thực tế : 0,75tấn/ ca Đặc điểm : Mua dây chuyền của CHLB Đức năm 1993, các công đoạn hoàn toàn tự động , nhưng bao gói bằng tay. 2.3.2 – Dây chuyền sản xuất bánh kem xốp phủ sôcôla 1 - 2 - 3 - 4 - 5 - 6 - 7 1 : Trộn nguyên liệu 2: Phun tạo vỏ 3: Nướng vỏ 4: Phết kem 5: Phủ Sôcôla 6: Bao gói đóng hộp Công suất thiết kế : 0,5 tấn/ ca Công suất thực tế : 0,35 tấn/ ca Đặc điểm : Dây chuyền mua của CHLB Đức năm 1994, các công đoạn hoàn toàn tự động 2.3.3- Dây chuyền sản xuất kẹo a – Kẹo cứng 1- 2 - 3 - - 4 - 5 - 6 - 7 - 8 1 : Phối trộn nguyên liệu 5: vuốt kẹo 2: Nấu 6: Cắt kẹo 3: Trộn các phụ gia 7: Làm nguội 4: Nhào kẹo 8: Bao gói, đóng hộp _ Công suất thiết kế : 2,4 tấn/ca _ Công suất thực tế :1,5- 2 tấn/ca b_ Kẹo mềm 1- 2- 3 - 4 - 5 - 6 1 : Phối trộn nguyên liệu 2: Nấu 3: Làm nguội 4: Vuốt kẹo 5: Cắt kẹo 6:Bao gói, đóng hộp _ Công suất thiết kế : 3tấn/ca _ Công suất thực tế : 1 tấn/ca _ Đặc điểm : Đây là hai dây chuyền sản xuất hiện đại mới nhập từ CHLB Đức năm 1996, tất cả các công đoạn của quá trình sản xuất hoàn toàn tự động,riêng công đoạn bao gói đóng hộp là làm thủ công 2.3.4 – Dây chuyền sản xuất bột canh thường, bột canh Iốt a _ Bột canh thường 1- 2 - 3 - 4 - 5 1 :Rang muối 2: Nghiền nhỏ 3: sàng lọc 4: Trộn phụ gia 5 :Bao gói, đóng hộp _ Công suất thiết kế : 15 tấn/ ngày _ công suất thực tế : 10 _ 12 tấn/ngày b _ Bột canh Iốt 1- 2 - 3 - 4 - 5 - 6 1 : Rang muối 2 :Nghiền nhỏ 3 : Sàng lọc 4:Trộn Iốt 5: Trộn phụ gia 6:Bao gói , đóng hộp _ Công suất thiết kế : 2 _ 4 tấn /ca _ Công suất thục tế : 1 _ 2 tấn /ca Công ty. Thị trường Hà Nội cũng là thị trường quan trọng của Công ty bánh kẹo Hải Châu. Sản lượng bánh, kẹo tiêu thụ trên thị trường này luôn chiếm tỷ trọng cao chỉ sau thị trường miền Trung và có mức tăng trưởng khá trong suốt 3 năm liên tục. Sản lượng bánh kẹo tiêu thụ được của riêng thị trường này cao hơn tổng khối lượng của thị trường miền Bắc và miền Nam Thị trường miền Nam là khu vực thị trường yếu nhất của Công ty.Khối lượng sản phẩm bánh kẹo tiêu thụ được tại khu vực thị trường này rất nhỏ, chiếm tỷ trọng không đáng kể so với tổng khối lượng sản phẩm bánh kẹo tiêu thụ của Công ty Bánh kẹo Hải Châu. Việc tiêu thụ tại thị trường này gặp nhiều khó khăn là do chi phí vận chuyển cao bởi quãng đường vận chuyển dài, mặt khác Công ty khó nắm bắt để đáp ứng thị hiếu và thói quen tiêu dùng của thị trường này- đây là một điều bất lợi của Công ty trong một khu vực phát triển nhất so với toàn quốc. Người dân ở đây có mức thu nhập cao và tỷ lệ chi tiêu cho đồ ăn, uống chiếm tỷ trọng rát lớn trên tổng mức chi tiêu so với các khu vực khác Khu vực miền Bắc có dân cư đông, nhưng thu nhập của người dân không cao , hơn nữa tỷ lệ tiêu dùng cho đồ ăn, uống chiếm tỷ trọng không cao, do đó, sản phẩm của Công ty Bánh kẹo Hải Châu tiêu thụ ở đây tương đối thấp so với các khu vực khác. Tuy nhiên, Công ty cần tận dụng lợi thế về mức chi phí vận chuyển thấp do quãng đường vận chuyển ngắn để có thể khai thác hơn nữa thị trường này Theo số liệu năm 2002, tình hình tiêu thụ sản phẩm theo vùng có thể phân tích như sau Biểu 8 : Tình hình tiêu thụ khu vực Hà Nội Sản phẩm Cửa hàng GTSP Kvực Quốc doanh KvTưnhân& tập thể 1-Bánh các loại a.bánh quy các loại Quy hoa quả Hướng dương Lương khô Quy kem Quy bơ Hải châu b.Bánh kem xốp -Kem xốp -Kxốp thỏi -Kx phủ Sôcôla 2- Kẹo các loại 195493,13 56025,73 1575,00 840,00 536,50,00 8654,00 18878,40 55870,00 83922,80 34898,00 34560,00 14464, 90 15353,25 31966,16 12619,66 - 50,00 7143,00 1544,50 972,00 9640,00 14193,50 3550,70 6913,20 3729,60 50,30 741787,36 287747,11 2751,21 780,00 209349, 0 10134,30 35086,00 195849,75 291695,85 108118,50 151524,75 32052,60 13590,25 Qua biểu 7 ta thấy rằng: các đại lý thuộc thành phần kinh tế ngoài Quốc doanh hoạt động có hiệu quả hơn các đại lý là các doanh nghiệp nhà nước. Khối lượng sản phẩm do các đại lý khu vực ngoài Quốc doanh tiêu thụ được luôn lớn hơn rất nhiều so với các đại lý DNNN Biểu 9 : Tình hình tiêu thụ khu vực miền Trung Thị trường Bánh quy Bánh kem xốp Kẹo Hà tĩnh Nghệ an Thanh hoá Tỉnh khác 109528,53 832141,12 481871,75 145000,00 1057,00 9070,10 2858,70 5000,00 410,00 28438,75 14005,40 3510,00 Qua bảng số liệu trên ta thấy thị trường Nghệ An là một thị trường quan trọng của Công ty bánh kẹo Hải Châu. Khối lượng sản phẩm tiêu thủ thị trường này luôn luôn dẫn đầu trong toàn quốc Tại Hội chợ hàng tiêu dùng Việt Nam ( Tháng 5/1998 )_ Sản phẩm mới của công ty là kẹo cứng nhân Sôcôla sữa đã được bầu chọn là 1 trong 10 sản phẩm đươcj ưa thích nhất trong Hội chợ. Các thành tích mà Công ty đã dành được trong các cuộc Hội chợ đã làm tăng thêm uy tín ( giá trị vô hình ) cho sản phẩm của Công ty, do vậy mà ngày càng tăng sức hấp dẫn đối với người tiêu dùng. Tuy nhiên , ngoài các cuộc Hội chợ mang tính chất thương mại hàng năm, Công ty bánh kẹo Hải Châu còn tham gia nhiều Hội chợ do nghành chủ quản tổ chức mang tính chất bắt buộc phải tham dự Hội nghị khách hàng : Tổ chức định kỳ hàng năm, Công ty bánh kẹo Hải Châu đều mời các đạilý của mình trên toàn quóc về tham dự. Công tysax bỏ ra một khoản chi phí khá lớn để tổ chức Hội nghị này. Trong buổi Hội nghị, Công ty đã tiếp nhận được nhiều ý kiến đóng góp và xây dựng của các đậi lý, qua đó, Công ty đã có thể hoàn thiện hơn về chất lượng mẫu mã của sản phẩm cũng như các phương thức tiêu thụ và thanh toán . Các hình thức khuyến mại : Tổ chức thường xuyên vào các ngày lễ hội và khi tung sản phẩm mới ra thị trường, Công ty bánh kẹo Hải Châu thường tổ chức các đợt khuyến mại .Tuỳ theo từng loại mặt hàng và từng đợt khác nhau mà Công ty Bánh kẹo Hải Châu đã tổ chức các hinhf thức và mức độ khuyến mại khác nhau. Ví dụ như tháng 5 năm 1998 chẳng hạn , Công ty đã tổ chức khuyến mại đối với các sản phẩm kẹo mới được đưa ra thị trường như kẹo: Kẹo cứng sữa nhân Sôcôla với hình thức là: cứ mua 1 thùng kẹo cứng sữa nhân Sôcôla thì được tặng thêm hai gói kẹo cùng loại; hoặc kẹo Sôcôla mềm nhân sữa giá 142000đ/thùng 7,5kg ;kẹo trái cây giá 123000đ/thùng 7,5 kg, kẹo tango gia 142000đ/thùng 7,5 kg , cả ba loại kẹo này khi mua 20 thùng được tặng một thùng Nhờ có các hình thức khuyến mại mà Công ty bán hàng dễ dàng hơn. Tuy nhiên , theo một số đại lý phản ánh, việc khuyến mại của Công ty chưa được phổ biến rộng rãi lắm, khiến cho nhiều đại lý không biết được các chương trình khuyến mại do Công ty đang thực hiện . Chỉ khi mua hàng, họ mới biết là sản phẩm đó đang có khuyến mại. Điều này đã làm hạn chế rất nhiều sự thành công của các đợt khuyến mại. Đặc biệt, hiện nay, Công ty mới chỉ khuyến mại đến các đại láy cấp 1 của mình, chứ chứa có khả năng khuyến mại đến tận tay người tiêu dùng cuối cùng Hiện nay ,Công ty bánh kẹo Hải Châu gặp rất nhiều sự cạnh tranh trên thị trường của các đối thủ sản xuất trong nước như các công ty Hải Hà, Vinabico, Tràng An, Hữu Nghị, Lam Sơn, Quảng Ngãi .v.v... Công ty bánh kẹo Hải Hà là Công ty thành lập sau công ty bánh kẹo Hải Châu và cơ sở vật chất kỹ thuật ban đầu do một phần phân xưởng kẹo của Công ty Bánh kẹo hải Châu chuyể sang. Trong những năm gần đây, Công ty Hải Hà luôn luôn là Công ty dẫn đầu trong sản xuất bánh kẹo của nước ta. Đây là đối thủ chính của Cong ty bánh kẹo Hải Châu trên các thị trường Hà Nội, Miền Bắc và miền Trung. Sản phẩm bánh kẹo của Công ty Hải hà có tính cạnh tranh cao so với một số đối thủ cạnh trạnh chính của mình như : Hải Hà, Vinabico. Đặcbiệt,thị phần của Công ty bánh kẹo Hải Hà- Đối thủ cạnh tranh chính của Công ty bánh kẹo Hải Châu trên thị trường miền Bắc, Hà Nội, miền Trung thường cao hơn khoảng 2,5- 3 lần II. Phân tích và đánh giá hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại Công ty bánh kẹo Hải Châu trong thời gian qua Biểu 10 : kết quả hoạt động tiêu thụ đơn vị sản phẩm (năm 2002) Đơn vị 1000đ Chỉ tiêu (ước thực hiện năm 1998) Sản lượng tiêu thụ (tấn) Giá tiêu thụ Giá thành toàn bộ Thuế doanh thu Lơị nhuận Bánh -Hương thảo -Lương khô -Hải Châu -Quy kem -Hướng dương & quy bơ -Quy hoa quả -KX250g,470g 450g -KX cao cấp KXphủ Sôcôla 2.Kẹo các loại -Kẹo thủ công -kẹo cứng -KẹoSôcôlasữa -Kẹo mềm các loại 3.Bột canh -Bột canh thường -Bột canh Iốt 3594,8 882,6 733,0 1428,7 31,2 63,4 11,4 330,5 216,5 25,8 996,6 0,8 69,7 587,8 348,3 4818,0 2810,6 2007,4 9700 9720 11000 12500 13450 13328 17450 24500 28500 10000 16000 16400 18200 6843 7056 9049 9524 10957 12500 13578 12276 15600 22179 27989 12000 14600 15872 17500 6450 7056 582 194 660 750 807 800 1047 1470 1710 600 960 984 1092 274 282 69,0 1,6 617,0 397,0 935,0 252,3 803,0 851,0 1199,0 2600,0 440,0 456,0 392,0 119,7 273,8 Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2002 và Phương hướng năm 2003 Trong năm 2002, tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty đặt trong bối cảnh khó khăn chung của nền kinh tế thị trường trong sự cạnh tranh rất quyết liệt đối với ngành bánh, kẹo, bột canh sản xuất trong nước và mặt hàng chốn lậu thuế, còn tiếp tục chịu ảnh hưởng do những biến động tình hình kinh tế cảu khu vực, các điều kiện về thời tiết mưa bão kéo dài gây lũ lụt ở Miền Trung.v.v..Đã ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Nhận thức được vấn đề trên và để đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ theo mục tiêu phấn đấu của Đảng bộ và Nhị quyết Đại hội đại biẻu CNVC đầu năm 2002 đề ra. Được sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng Công ty mía đường I, lãnh đạo công ty đã cùng tập thể cán bộ CNVC đxa khắc phục mọi khó khăn, phgát huy nội lực, cố gắng, bằng những giải pháp tích cực đảy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm, mở rộng phát triển sản xuất, đổi mới quản lý, nâng cao hiệu quả kinh doanh, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước, tạo việc làm ổng định và nâng cao đời sống của công nhân lao động, cụ thể như sau: 1. kết quả SXKD – tài chính năm 2002 Biểu 11 thực hiện các chỉ tiêu: TT Chỉ tiêu Đơn vị Kế hoạch Thực hiện % So sánh tính 1999 1999 So với KH 99 So với TH 98 1 Giá trị tổng sản lượng ( Tính theo giá cố định năm 1994) Triệu đồng 100.523 104.873 104,33% 113,07% 2 Doanh thu ( có thuế) - Chưa có thuế “ 123.926 129.583 117.803 104,5% 109,91% 3 Lợi nhuận phát sinh “ 1.230 1.752 142,43% 249,6% 4 Các khoản nộp ngân sách ( Phải TH) - Các khoản nộp ngân sách (đã TH) “ “ 6.110 7.245 8.645 118,58% 141,49% 85,96% 102,57% 5 a- Sản lượng sản phẩm chủ yếu: Bánh các loại + Bánh quy các loại Phân xưởng bánh I Phân xưởng bánh III ( PX bánh III tính cả 8 TP LK) +Bánh kem xốp các loại (PX 8II) “ “ “ “ 4.570 3.850 1.500 2.350 720 4.715 3.971,5 2.080 1.891 (2.316) 744,5 103,17% 103,15% 138,7% 98,59% 103,4% 105,57% 102,08% 110,39% 94,34% 124,05% b- Kẹo các loại (PX kẹo) “ 1.100 1.201 109,18% 110,4% c- Bột canh các loại (PX BC) “ 6.300 6.547 111,6% 120% 6 Tổng mức đầu tư XDCB Tr đ 1.264 7 Thu nhập bình quân CBCNV 1000đ 850 900 106% 112,5% 2 – Hoạt động tài chính năm 2002 2.1 Tổng số vốn kinh doanh thự c hiện năm 2002: 22.573 triệu - So với kế hoạch đạt 100,22% - So với thực hiện năm 2001 đạt 101,26% Trong đó - Vốn nhà nước cấp đến cuối năm 2001 8.023 triệu - Vốn tự có bổ sung 14.950 triệu 1.2_ Tổng số giá trị tài sản hiện có (Theo sổ sách và kiểm kê): 49.208 triệu 3_ Sử dụng ccác nguồn lực do nhà nước giao, đảm bảo và phát triển vốn 100% 4_ Lợi nhuận phát sinh : Thực hiện năm 2002 trên 1 tỷ 752 triệu đồng 5_ Các khoản phải nộp ngân sách nhà nước: - Thực hiện năm 2002 là 7245 triệu đồng - So với kế hoạch năm2002 đạt 118,58% - So với thực hiện năm 2001 đạt 85,86% Nguyên nhân chủ yếu là do giảm thuế nhập khẩu vật tư nguyên liệu thay bằng nguồn vốn khai thác trong nước 6_ Thực hiện thu chi các loại vốn quỹ khác : chấp hành đúng chế độ quy định , chi trả tiền lương, tiền thưởng kịp thời và đầy đủ. Công tác quản lý chuyên môn nghiệp vụ được cải tiến và có những tiến bộ đáng kể. Đưa công tác kế toán thực hiện 100% trên máy vi tính đạt hiệu quả cao, hệ thống báo cáo được thhiết lập đầy đủ. III_Một số đánh giá về tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty bánh kẹo Hải Châu trong thời gian qua 1-Một số kết quả đạt được Hải Châu là một doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo có tiếng trên thị trường Việt Nam với truyền thống và kinh nghiệm hơn 30 năm Công ty đã từng bước ổn định và phát triển Máy móc thiết bị được cải tiến, sản phẩm chất lượng ngày một cao ,chủng loại phong phú. Hiện nay sản phẩm của Công ty đã đi vào tâm trí của người tiêu dùng trong cả nước . Thậm trí có những sản phẩm là món không thể thiếu trong các bữa ăn của mọi gia đình: đó là bột canh Iốt- đóng vai trò gia vị trong mọi bữa ăn và trong chính sách phòng chống bướu cổ, phòng chống đần độn của Nhà nước ta Trình độ tay nghề của lãnh đạo và công nhân trong công ty ngày càng được củng cố và nâng cao. Công nghệ và năng lực công nghệ ngày càng được đầu tư về chiều sâu. Sản phẩm mới ngày càng phát triển đem lại công ăn việc làm và tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên trong Công ty- góp phần giải quyết thất nghiệp , đồng thời làm phong phú thêm cho thị trường bánh kẹo Việt Nam *-Ưu điểm Trong thời gian qua , hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty bánh kẹo Hải Châu đã đạt được một số ưu điểm sau; Công ty đã áp dụng nhiều hình thức thanh toán linh hoạt, tạo điều kiện thuận lợi cho người mua như: - Thanh toán ngay - Thanh toán sau - Thanh toán bằng tiền mặt - Thanh toán bằng chuyển khoản - Thanh toán bằng điện chuyển khoản Việc linh hoạt trong thanh toán đã giúp cho các đại lý có số lượng vốn không nhiều hoặc đang khó khăn về vốn có thể lấy được hàng, để từ đó đáp ứng nhanh nhất được nhu cầu của người tiêu dùng. Ngoài ra các đại lý của Công ty thuộc nhiều thành phần kinh tế khác nhau nên việc thanh toán cũng khác nhau. Do vậy mà việc tiêu thụ trở nên nhanh chóng và dễ dàng hơn Tuy nhiên, Công ty cũng cần phải theo dõi sát các đại lý để tránh tình trạng chiếm dụng vốn quá lâu, đọng vốn quá nhiều,nhất là tránh tình trạng không trả nợ được của khách hàng sẽ gây khó khăn về vốn cho Công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Để khuyến khích sức mua- Công ty bánh kẹo Hải Châu đã sử dụng biện pháp chiết khấu luỹ tiến đối với các dại lý của mình ( tỷ lệ chiết khấu tỷ lệ thuận với số lượng mua). Ngoài ra Công ty còn thương xuyên tổ chức các cuộc khuyến mại nhằm hướng người tiêu dùng vào một só loại sản phẩm nào đó. Tuy nhiên Công ty mới chỉ khuyến mại đến các đại lý cấp 1 và khuyến mại đối với một số sản phẩm khó tiêu thụ mà thôi, chứ chưa có các hình thức khuyến mại rộng rãi đến tận tay người tiêu dùng Thông qua hoạt động tiêu thụ sản phẩm, công ty thường xuyên thu thập những thông tin phản hồi từ phía thị trường người tiêu dùng về chất lượng và mẫu mã sản phẩm của mình. Từ đó Công ty đưa ra những biện pháp hỗ trợ thích đáng đối với các đaị lý của mình, do vậy mà Công ty đã tạo được mối quan hệ gắn bó mật thiết giữa Công ty và các đại lý. Điều này rất có lợi cho việc tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Ngoài ra Công ty còn tham gia các kỳ hội chợ giới thiệu các sản phẩm của mình, tổ chức các cuộc hội nghị khách hàng, Quảng cáo sản phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng như Tivi, báo, tạp chí...vv. Chính nhờ những ưu điểm này mà Công ty luôn luôn vượt mức kế hoạch được giao Tuy nhiên, bên cạnh những điểm tốt đã đạt được, Công ty cũng không thể tránh khỏi một số những nhược điểm sau: đó là những tồn tại cần giải quyết. 2-Các tồn tại 2.1- Về sản phẩm Mặc dù sản phẩm của Công ty trong những năm qua đã được cải tiến và nâng cấp nhưng mẫu mã vẫn còn đơn điệu , bao bì nhãn mác sản phẩm còn chưa đẹp. trong khi trên thị trường các sản phẩm bánh kẹo có rất nhiều loại gây được sự ưu thích của ngưoừi tiêu dùng , nhất là loại bánh bên trong có khay đựng, vậy mà bánh Hải Châu ít loại như vậy, còn kẹo thì hầu như chỉ có một kiểu gói thông thường cổ điển cùng một loại khối lượng như nhau, như vậy sẽ làm giảm sức cạnh tranh của loại sản phẩm này, kéo theo giảm sức cạnh tranh của toàn Công ty đối với thị trường người tiêu dùng 2.2- Về máy móc thiết bị Mặc dù trang thiết bị máy móc của Công ty đã được đầu tư đổi mới, nhưng thực sự chưa đồng đều, vẫn còn một số cũ nát, lạc hậu và sử dụng chưa hết công suất. Chẳng hạn như nhiều khi nhịp độ sản xuất đang cần kíp thì máy hỏng, thêm vào đó là trình độ hiểu biết về máy móc hiện đại của kỹ sư cơ khí lại chưa đáp ứng nổi, thiết bị, phụ tùng thay thế của mấy móc hầu như không có mà toàn là phụ thuộc vào bên bán, bên nước ngoài. Đây cũng là một trở ngại lớn đối với Công ty trong việc nâng cao chất lượng, mẫu mã sản phẩm để dáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường người tiêu dùng 2.3- Về nguyên vật liệu Nguyên vật liệu để sản xuất chính của Công ty là bột mì mà bột mì lại là thứ nhập ngoại , nhiều khi vào thời điểm khan hiếm bột mì đã ít mà giá cả lại cao, có những khi mua phải những lô hàng kém phẩm chất , việc sử lý vất vả vô cùng. Đường cũng là nguyên liệu chính để sản xuất bánh kẹo mà đường lại mua ngoài với giá cao hơn so với đối thủ cạnh tranh như Công ty đường Quảng Ngãi, Biên Hoà bởi vì Các Công ty đó vốn dĩ là những nhà sản xuất đường Tất cả những điều đó ảnh hưởng đến chất lượng và giá thành sản phẩm. Và còn hơn thế nữa ngay cả bao bì nhãn mác là những nhân tố quan trọng gây hấp dẫn nhất đối với thị hiếu khách hàng thì cũng phải nhập ngoại gây nhiều cản trở cho tiến độ sản xuất do vận chuyển quá xa. Vì thế mà ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty 2.4- Về nghiên cứu nhu cầu thị trường Việc tổ chức, củng cố điều tra nghiên cứu thị trường còn hạn chế, sử lý các thông tin và đưa ra các giải pháp còn chậm chạp Hệ thống cửa hàng giới thiệu sản phẩm còn quá ít. Hiện tại ở Hà nội Công ty chỉ có hai của hàng giới thiệu sản phẩm : một đặt tại cổng Công ty, một đặt tại đường Minh Khai gần trụ sở của Công ty. Như vậy chỉ có những khách hàng ở gần trụ sở của Công ty có thể mua trực tiếp sản phẩm của Công ty, còn những người khác phải thông qua đại lý hoặc những người bán lẻ. Mà phần đông người tiêu dùng Việt Nam muốn mua trực tiếp từ Công ty, như vậy sẽ yên tâm hơn về chấtt lượng và giá cả của sản phẩm của Công ty Bên cạnh đó hệ thống đại lý cũng chưa mạnh, việc mở đại lý không được dựa trên những điều tra về nhu cầu thị trường, nơi sẽ đặt đại lý mà chỉ do ở vùng đó chưa có đại lý của Công ty mà thôi. Đơn cử một ví dụ: Đại lý ở khu vực phía Nam tiêu htụđược số sản phẩm rất ít nhưng chi phí cho việc mở và duy trì đạilý ở đó rất tốn kém, thường thì Công ty phải bù lỗ cho các đại lý này Tính chuyên môn hoá của việc tiêu thụ sản phẩm chưa cao, tổ chức bộ máy tiêu thụ sản phẩm chưa thật hợp lý. Phòng kế hoạch - vật tư kiêm nhiệm quá nhiều việc: lo từ việc kiếm nguyên liệu đầu vào, đến tổ chức tác nghiệp trong sản xuất, rồi lo tiêu thụ cả sản phẩm nữa. Công việc chồng chất không mang tính chuyên môn hoá nên khó gây ấn tượng tốt cho người tiêu dùng. Mặt khác Công ty xuyên để xảy ra tình trạng thiếu hụt sản phẩm trong các dịp lễ, Tết nguyên đán, và các tháng lạnh...Việc này gây khó khăn cho các đại lý, đông thời gây tăng giá cả hàng hoá theo quy luật cung cầu trên thị trường, dễ làm mất lòng tin của người tiêu dùng đối với sản phẩm của Công ty. Ví dụ trong năm 1997, khi tung sản phẩm kẹo ra thị trường, do khâu chuẩn bị chưa tốt, số lượng tung vào các kênh quá ít, gây thiếu hụt, khan hiếm giả tạo đối với chủng loại này, Công ty lập tức tăng giá bán. Việc làm này quả là sai lầm to bởi hàng hoá bán chạy là do sản phẩm đó được người tiêu dùng chuộng chứ không phải là do khâu chuẩn bị kém của Công ty mà bắt người tiêu dùng chịu giá cao. Điều này dẫn đến hậu quả là sản phẩm kẹo của Công ty một thời gian bị bật ra khỏi thị trường, việc chạy chữa rất tốn kém và vất vả. 3-Nguyên nhân của những tồn tại trên Chi phí cho hoạt động Maketting, cho giao tiếp khuyếch trương rất thấp, những năm trước chỉ khoảng 1% tổng doanh thu . Cộng thêm với việc nghiên cứu, dự báo nhu cầu thị trường- sản xuất-dự trữ- tiêu thụ không ăn khớp. Hệ thống kho tàng chật hẹp, phân tán , mà sản phẩm của Công ty lại thuộc loại hàng thực phẩm nên công tác bảo quản gặp rất nhiều khó khăn. Đôi lúc vật tư dự trữ giao cho phân xưởng bảo quản nên không bảo đảm chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm. Đội ngũ cán bộ chưa được dào tạo chính quy, am hiểu thị trường. Hiện nay, cán bộ của Công ty bánh kẹo Hải Châu được dào tạo theo nhiều chuyên nghành kinh tế khác nhau, chuyên nghành Maketting còn quá ít ỏi Mặt khác công tác định giá do cả hai phòng kế hoạch- vật tư và Kế toán- tài vụ cùng đảm nhiệm, nên gây mất thời gian và khó thống nhất. Như vậy gây ảnh hưởng rất lớn đối với việc tiêu thụ sản phẩm của Công ty. IV- Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của năm 2002 so với nghị quyết đại hội CNVC đề ra 1. Thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu về giá trị sản lượng: -Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu đăng ký kế hoạch SXKD năm 2002 theo nhiệmvụ được Tổng Công ty mía đường I giao cho -Đã phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng so với thực hiện năm 2001 về giá trị SXCN là 13,07% , doanh thu 10 % -Các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước, lợi nhuận thực hiện đều tăngso với kế hoạch từ 18-28 % .Trong đó phải kể đến hiệu quả SXKD, năm2001 là năm đạt kết quả cao trên 150 % so với thực hiện năm 2000 -Về lượng sản phẩm chủ yếu Với mục tiêu khai thác thế mạnh truyền thống của Công ty về sản xuất các mặt hàng bánh, kẹo, bột canh. Năm qua, Công ty đã tập trung mọi lỗ lực, cố gắng nâng cao chất lượng và mẫu mã sản phẩm, da dạng hoá sản phẩm, với trên 50 chủng loại mặt hàng có bao bì nhãn mác, quy cách khác nhau. Các sản phẩm đều được tiêu thụ mạnh trong dịp Tết Canh Thìn vừa qua. Dặc biệt là loại bánh Kem xốp các loại, bánh lương khô, bánh bích quy Hương thảo nhiều lúc sản xuất không kịp để bán. Theo kết quả trên, năm 2002, có nhiều khó khăn mặc dù có sự điều chỉnh giữa các chủng loại sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu thị trường, nhưng các phân xưởng sản xuất đã huy động tối đa năng lực sản xuất về công suất thiết bị và lao động. Đánh giá chung theo Nghị quyết Đại hội CNVC, thì các phân xưởng sản xuất đều hoàn thành và vượt mức kế hoạch các chỉ tiêu được giao. Điển hình là phân xưởng bánh II, phân xưởng bánh I và phân xưởng bột canh đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ về trước kế hoạch trên một tháng 2. Tiêu t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32777.doc
Tài liệu liên quan