Chuyên đề Thực trạng đầu tư phát triển ở công ty TNHH Lạc Hồng 2006-2008

LỜI MỞ ĐẦU 3

CHƯƠNG I :NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN 5

I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN. 5

1. Khái niệm về đầu tư. 5

1.1. Khái niệm. 5

1.2. Phân loại. 6

2. Đầu tư phát triển và vai trò của nó. 8

2.1. Hoạt động đầu tư phát triển - vốn đầu tư phát triển. 8

4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư trong doanh nghiệp: 13

5/ Đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư trong doanh nghiệp: 14

5.1/Hiệu quả tài chính: 14

5.2 Hiệu quả kinh tế xã hội: 18

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH LẠC HỒNG GIAI ĐOẠN 2006 - 2008 20

I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH LẠC HỒNG 20

1.1 Giới thiệu Công ty TNHH Lạc Hồng 20

1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 21

2. CÁC ĐẶC ĐIỂM VỀ CÔNG NGHỆ VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT CỦA CÔNG CHẾ BIẾN VÁN NHÂN TẠO 21

2.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất 21

2.2 Đặc điểm tổ chức quản lý 22

II / THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ CỦA CÔNG TY TNHH LẠC HỒNG GIAI ĐOẠN 2006- 2008 24

1. Sự cần thiết phải tăng cường đầu tư và năng cao hiệu quả đầu tư ở công ty TNHH Lạc Hồng . 25

Gia cầm 25

2. Vốn và nguồn vốn cho hoạt động đầu tư phát triển của công ty. 25

2.1 Vốn đầu tư của công ty TNHH Lạc Hồng 25

2.2 Nguồn vốn đầu tư của công ty TNHH Lạc Hồng. 26

3. Thực trạng đầu tư phát triển của công ty TNHH Lạc Hồng 28

3.1 Đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm. 28

3.2 Đầu tư vào tài sản cố định, đổi mới máy móc thiết bị, công nghệ ở công ty: 29

(Nguồn Báo cáo tài chính của công ty 20006-2008) 30

3.3. Đầu tư nâng cao chất lượng nguồn lao động: 31

3.4. Đầu tư cho công tác tiếp thi bán hàng. 33

III/ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN Ở CÔNG TY TNHH LẠC HỒNG 34

1. Kết quả và hiệu quả đạt được 34

2. Những khó khăn tồn tại của hoạt động đầu tư ở công ty TNHH Lạc Hồng trong thời gian qua. 37

2.1. Những khó khăn tồn tại 37

2.2 Nguyên nhân. 38

CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CỦA CÔNG TY TNHH LẠC HỒNG 40

I/ PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH LẠC HỒNG 40

1. Phương hướng: 40

2. Mục tiêu của công ty chế biến ván nhân tạo tới năm 2010 40

II/ MỘT SỐ GIẢI PHÁP VỀ ĐẦU TƯ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI. 41

1.Các giải pháp đầu tư nâng cao hiệu quả đầu tư của công ty TNHH Lạc Hồng. 42

1.1 Giải pháp về công nghệ và thiết bị sản xuất. 42

1.2. Giải pháp về đào tạo và sử dụng lao động. 42

1.3. Giải pháp đầu tư mở rộng và chiếm lĩnh thị trường. 43

1.4. Đầu tư đa dạng hoá và nâng cao chất lượng sản phẩm. 44

III/ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CỦA CÔNG TY TNHH LẠC HỒNG TRONG THỜI GIAN TỚI 44

1. Đối với Nhà nước. 44

2. Về phía công ty. 45

KẾT LUẬN 47

 

 

doc47 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1372 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng đầu tư phát triển ở công ty TNHH Lạc Hồng 2006-2008, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
êu phản ánh một khía cạnh của hiệu quả và được sử dụng trong những điều kiện nhất định. Tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư (RR):Phản ánh mức độ lợi nhuận thuần thu được từ một đơn vị vốn đầu tư được thực hiện. Wipv Nếu tính cho từng năm hoạt động thì : RRi= IV0 Trong đó: Wipv: lợi nhuận thuần thu được năm i tính theo mặt bằng hiện tại. IV0:Vốn đầu tư ban đầu. NPV Nếu tính cho toàn bộ công cuộc đầu tư: npv= IV0 Trong đó: NPV: giá trị hiện tại của thu nhập thuần của cả đời dự án RRi và NPV càng lớn càng tốt. Tỷ suất sinh lời của vốn tự có : Vốn tự có là một bộ phận của vốn đầu tư, là một yếu tố cơ bản để xem xét tiềm lực tài chính cho việc tiến hành các công cuộc đầu tư của các cơ sở không được ngân sách Nhà nước tài trợ. Wipv Nếu tính cho một năm hoạt động thì : = Trong đó: : Vốn tự có bình quân năm i. NPV Nếu tính cho toàn bộ một công cuộc đầu tư: = Trong đó: : Vốn tự có bình quân của cả một thời kỳ đầu tư tính ở mặt bằng hiện tại. , càng lớn càng tốt Số lần quay vòng của vốn lưu động: Vốn lưu động là một bộ phận của vốn đầu tư. Vốn lưu động quay vòng càng nhanh, càng cần ít vốn và do đó càng tiết kiệm được vốn đầu tư. Oi Công thức tính: = WCi Trong đó: Oi: doanh thu thuần năm i. WCi :Vốn lưu động bình quân năm i. Chỉ tiêu :càng lớn càng tốt. Thời hạn thu hồi vốn đầu tư (T): Là thời gian mà các kết quả của quá trình đầu tư cần hoạt động để có thể thu hồi đủ vốn đã bỏ ra từ lợi nhuận thuần thu được. IV0 Công thức tính: T= WPV Trong đó: WPV :Lợi nhuận thuần thu được bình quân một năm . Chỉ tiêu tính mức chi phí thấp nhất trong trường hợp các điều kiện khác như nhau. Tính cho toàn bộ một công cuộc đầu tư: IV0 + CPVT min Trong đó: CPV: Chi phí hoạt động đầu tư bình quân năm tính theo mặt băng hiện tại. *Hệ số hoàn vốn nội bộ IRR: Là tỷ suất lợi nhuận mà nếu được sử dụng để tính chuyển các khoản thu chi của toàn bộ công cuộc đầu tư về mặt bằng hiện tại sẽ làm cho tổng thu cân bằng với tổng chi. Công thức tính IRR: 1 1 = (1+IRR)i (1+IRR)i Công cuộc đầu tư được coi là hiệu quả khi IRRIRRđịnh mức IRRđịnh mức có thể là lãi suất đi vay nếu vay vốn để đầu tư, có thể là tỷ suất lợi nhuận định mức do Nhà nước quy định nếu vốn đầu tư do ngân sách Nhà nước cấp. *Chỉ tiêu điểm hoà vốn: Chỉ tiêu này cho thấy số sản phẩm cần sản xuất hoặc tổng doanh thu cần thu do bán số sản phẩm đó đủ để hoàn lại số vốn đã bỏ ra từ đầu đời dự án. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt, mức độ an toàn của dự án càng cao, thời hạn thu hồi vốn càng ngắn. Công thức tính: f x= (p-v) Trong đó : x:Số sản phẩm cần sản suất để hoà vốn. f:Tổng định phí v: Biến phí /1 đơn vị sản phẩm p: Giá bán 1 sản phẩm 5.2 Hiệu quả kinh tế xã hội: Hiệu quả kinh tế xã hội của hoạt động đầu tư là chênh lệch giữa các lợi ích mà nền kinh tế và xã hội thu được với các chi phí mà nền kinh tế và xã hội đã bỏ ra khi thực hiện đầu tư. Xuất phát từ góc độ doanh nghiệp, lợi ích kinh tế xã hội của hoạt động đầu tư được thể hiện qua các chỉ tiêu sau: * Mức đóng góp ngân sách. * Số chỗ việc làm tăng thêm từ hoạt động đầu tư. * Số ngoại tệ thu được từ hoạt động đầu tư. *Mức tăng năng suất lao động sau khi đầu tư so với trước đầu tư. * Mức nâng cao trình độ nghề nghiệp của người lao động. * Tạo thị trường mới và mức độ chiếm lĩnh thị trường do tiến hành đầu tư. *Nâng cao trình độ kỹ thuật của sản xuất. * Nâng cao trình độ quản lý của lao động quản lý * Các tác động đến môi trường * Các tác động khác. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH LẠC HỒNG GIAI ĐOẠN 2006 - 2008 I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH LẠC HỒNG Giới thiệu Công ty TNHH Lạc Hồng Công ty TNHH Lạc Hồng là một Công ty TNHH có bốn thành viên tham gia góp vốn, với tổng số vốn điều lệ là 1020 triệu đồng. Công ty được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0502000125 do sở kế hoạnh và đầu tư cấp ngày 25/02/2003. Chỉ sau một tháng kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận Công ty chính thức đi vào hoạt động với tên gọi là: Công ty TNHH Lạc Hồng. Tên doanh nghiệp: CÔNG TY TNHH LẠC HỒNG Tên giao dịch là: LAC HONG COMPANY LIMITED Tên viết tắt là : LAC HONG CO., LTD. Trên cơ sở là một đơn vị sản xuất kinh doanh hoạt động theo nguyên tắc hạch toán kế toán độc lập, có tư cách pháp nhân, có tài khoản tại ngân hàng, có con dấu riêng và được pháp luật công nhận. Công ty phát triển với phương châm xây dựng và thực hiện kế hoạch kinh doanh tự chủ vè tài chính và luôn làm tròn nghĩa vụ với nhà nước theo chế độ hiện hành. Địa chỉ trụ sở chính của Công ty đặt tại: khu công nghiệp Phố Nối xã Nhân Hoà, huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên. Trụ sở chính cách quốc lộ: 5A khoảng 2km về phía Tây. Điện thoại : 0321 952149 Fax : 0321 952148 Công ty có MST Là: 0900214283 - Số đăng ký kinh doanh: 0900214283 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hưng Yên cấp ngày 25/02/2003; đăng ký thay đổi lần 3 ngày 15/10/2008 - Vốn điều lệ: 2.700.000.000 đồng (Hai tỷ bảy trăm triệu đồng chẵn) - Người đại diện : Ông Hoàng Dương Hải – Giám đốc 1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Công ty TNHH Lạc Hồng thành lập từ ngày 25/02/2003 đến nay đã được 7 năm đi vào hoạt động . Công ty chuyên sản xuất thức ăn chăn nuôi gia súc, gia cầm. Công ty đã và đang đầu tư sản xuất thức ăn gia súc tại Xã Nhơn Hoà, huyện Mỹ Hào, Tỉnh Hưng Yên trên diện tích 4000 m2 đồng thời công ty có một chi nhánh tại Hà Nội. Trong bối cảnh nền kinh tế đất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường. Bên cạnh việc lo đầu vào, Công ty còn phải chịu sự cạnh tranh gay gắt về đầu ra với các Công ty khác, và các cơ sở sản xuất khác....Mức tiêu thụ ban đầu còn chậm vì chất lượng sản phẩm chưa cao và chưa thực sự có chỗ đứng trên thị trường nên thời gian đầu chấp nhận thua lỗ. Từ tháng 2/2004 công ty với sự đầu tư cho chất lượng sản phẩm và chiến lược quảng bá tốt nên đã dần có thương hiệu trên thị trường sản xuất thức ăn chăn nuôi đồng thời hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Lạc Hồng đã mang lại lợi nhuận . Công ty hiện tại vẫn tiếp tục đầu tư cho phát triển các loại sản phẩm mới về thức ăn chăn nuôi gia súc gia cầm. 2. CÁC ĐẶC ĐIỂM VỀ CÔNG NGHỆ VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT CỦA CÔNG CHẾ BIẾN VÁN NHÂN TẠO 2.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất Việc tổ chức qui trình công nghệ sản xuất thức ăn chăn nuôi được tuân thủ qua các bước sau : thu mua, sử lý bảo quản nguyên liệu, phối trộn nguyên liệu ,tạo thành thức ăn gia súc, bảo quản sản phẩm ở công đoạn cuối. Quy trình này được công ty TNHH Lạc Hồng áp dụng khá chính xác và tuân thủ theo các điều kiện kỹ thuật: Thu mua và bảo quản nguyên liệu :Công ty đã ký hợp đồng , thu mua nguyên liệu thô như Ngô, Đỗ , Cám mì, Đậu tương khi đem về kho được bảo quản trong điều kiện tốt nhất . Phối trộn nguyên liệu tạo thành thức ăn chăn nuôi :Công ty có máy trộn thức ăn của Hàn Quốc với mức tự động hóa lên dên 80% và các quy trình pha trộn tỷ lệ được tự động hoàn toàn nên đảm bảo tỷ các vi chất trong sản phẩm ổn định Bảo quản nguyên liệu đầu ra :Sản phẩm của công ty được bảo quản tại nhà kho thoáng mát và ổn định về nhiệt độ và độ ẩm giúp cho sản phẩm luôn ở trạng thái tốt nhất. Nhìn chung quy trình tổ chức sản xuất của công ty TNHH Lạc Hồng được tổ chức khá hoàn chỉnh và khép kín. Rất thích hợp với một nhà máy có độ tự động hóa cao giúp cho sản phẩm chất lượng ổn định và tạo niềm tin nơi nguời tiêu dùng và nâng cao doanh thu cho công ty 2.2 Đặc điểm tổ chức quản lý Trong những năm qua, công ty chế biến ván nhân tạo luôn quan tâm tới việc kiện toàn bộ máy quản lý của mình sao cho ngày càng phù hợp với tình hình sản xuất. Công ty chế biến ván nhân tạo tổ chức quản lý theo mô hình trực tuyến chức năng để tránh tình trạng quản lý chồng chéo, trùng lặp hay bỏ sót. Các chức năng quản lý được phân cấp phù hợp với các phòng ban để quá trình sản xuất được tiến hành nhịp nhàng hiệu quả. Ta có thể hình dung bộ máy quản lý của Công chế biến ván nhân tạo qua sơ đồ sau: SƠ ĐỒ 4: BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TNHH LẠC HỒNG Hội Đồng thành viên Hội đồng Thanh viên Phòng Market Nhánh sản phẩm nhãn hiệu Seven Nhánh sản phẩm nhãn hiệu Sinh Lợi Nhánh sản phẩm nhãn hiệu Thiªn Long Nhánh sản phẩm nhãn hiệu Thiªn Long Nhánh sản phẩm nhãn hiệu Sinh Lợi Nhánh sản phẩm nhãn hiệu Seven Phòng Market Giám Đốc Phó giám đốc sản xuất Phó giám đốc Kinh doanh Phòng kế toán Phòng Kinh doanh Phòng sản xuất Phòng hành chính Nhánh sản phẩm nhãn hiệu Sinh Lợi Nhánh sản phẩm nhãn hiệu Thiên Long Nhánh sản phẩm nhãn hiệu Seven Các phòng ban của công ty và những nhiệm vụ các phòng ban của công ty: Hội đồng thành viên : Bao gồm các thành viên sáng lập ra công ty. Lúc mới đầu thành lập hội đồng thành viên có 5 thành viên. Sau tháng 2/2004 thì hội đồng thành viên chỉ còn 4 thành viên. Hội đồng thành viên có chức năng tương tự như hội đồng quản trị của công ty. Chỉ đạo công ty trên tầm vĩ mô. Giám Đốc : Do ông Hoàng Dương Hải làm giám đốc chịu trách nhiệm điều hành trực tiếp công ty và là người chỉ đạo trực tiếp về sản xuất và kinh doanh cũng như sổ sách kế toán của công ty.khi có vấn đề sảy ra thì Giám Đốc là người chịu trách nhiệm chính. Phó giám đốc kinh doanh :Trực tiếp điều hành phòng kinh doanh của công ty, là người đưa ra các quyết định của phòng kinh doanh . + Phòng kinh doanh :hoạt động chính của phòng là kinh doanh , marketting, mở rộng thị trường sản phẩm của công ty và báo cáo cho phòng kế toán biết doanh thu và chi phí của hoạt động kinh doanh đồng thới phòng kế toán sẽ phản ánh hiệu quả kinh doanh của phòng kinh doanh trong quá trình hoạt động để có thể đưa ra phương hướng kinh doanh đúng đắn và hiệu quả hơn Phó giám đốc sản xuất : Là người chịu trách nhiệm điều hành hoạt động sản xuất của công ty điều phối các nguồn lực hợp lý nhằm thuận tiện cho hoạt động sản xuất. Đồng thời điều phối chỉ đạo trực tiếp phòng hành chính và phòng sản xuất. + Phòng sản xuất :là phòng có nhiệm vụ sản xuất trực tiếp ra sản phẩm của công ty. Nhưng mỗi loại sản phẩm lại có một nhánh riêng như nhánh sản phẩm mang nhãn hiệu Seven , nhánh mang nhãn hiệu Sinh Lợi, nhánh sản phẩm mang nhãn hiệu Thiên Long. Trong quá trình sản xuất sẽ có những thông tin cần chuyển đến phòng hành chính và sẽ có những tác động qua lại giữa các phòng để có thể tìm ra được các quyết định đúng đắn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh II / THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ CỦA CÔNG TY TNHH LẠC HỒNG GIAI ĐOẠN 2006- 2008 Công ty TNHH Lạc Hồng là một công ty tư nhân chuyên sản xuất và kinh doanh thức ăn chăn nuôi gia súc với quy mô vừa.từ khi mới thành lập vốn điều lệ của công ty mới chỉ có 1020 triệu đồng và một chi nhánh ở Hà Nội. Đến năm 2004 công ty có vốn điều lệ lên đến 2700 triệu đồng. Tuy còn non trẻ nhưng công ty đã đứng vững trong thời gian qua. Tuy nhiên sự cạnh tranh trên thị trường sản xuất kinh doanh các loại sản phẩm thức ăn chăn nuôi cúng khá khốc liệt đặc biệt là đối với các hãng đã đứng vững trên thị trường. Thời gian gần đây do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu , đàn gia súc bị bệnh dịch nhiều nhất là Gà, Vịt, Ngan nên công ty gặp nhiều khó khăn 1. Sự cần thiết phải tăng cường đầu tư và năng cao hiệu quả đầu tư ở công ty TNHH Lạc Hồng . Do công ty ra đời trong thời kỳ kinh tế gặp nhiều khó khăn nên còn rất nhiều hạn chế. Công ty muốn đứng vững thì phải tìm ra con đường mới cho mình . mặc dù kinh tế khó khăn nhưng thị trường cho sản phẩm của công ty đó là thức ăn chăn nuôi gia súc thì vẫn có nhiều tiềm năng. Hiện tại, ngành chăn nuôi trong nước vẫn tập trung phổ biến tại khu vực Đồng Bằng Sông Hồng, Đông Bắc, Bắc Trung Bộ, Duyên Hải Nam Trung Bộ và Đồng bằng Sông Cửu Long với hơn 80% số lượng gia súc, gia cầm chăn nuôi của cả nước. Bàng 1 : Phân bổ chăn nuôi gia súc, gia cầm trong cả nước Vùng địa lý Bò Lợn Gia cầm Đồng bằng Sông Hồng 11-12% 26,4-26,7% 23,7-24,0% Đông Bắc 11-12% 17,3-17,7% 24,1-24,3% Tây Bắc 3,5-3,8% 4,2-4,5% 3,5-4,2% Bắc Trung Bộ 21-22% 14-15% 13,2-13,6% Duyên hải Nam Trung Bộ 22-23% 8-9% 7,4-7,7% Tây Nguyên 12-13% 5-5,5% 2,9-3,4% Đông Nam Bộ 10-10,2% 7,8-8,1% 9,7-10,3% ĐB Sông Cửu Long 4,1-4.5% 14,3-14,8% 15,2-15,5% Nguồn: Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn Ta có thể thấy phân bố đàn gia súc gia cầm ở đồng bằng Sông Hồng phân bỏ khá nhiều rất có tiềm năng. Tuy nhiên công ty cần tìm hướng đi mới thì mới có thể hoạt động tốt được do đã có rất nhiều dối thủ trên thị trường và có kinh nghiệm hơn công ty 2. Vốn và nguồn vốn cho hoạt động đầu tư phát triển của công ty. 2.1 Vốn đầu tư của công ty TNHH Lạc Hồng Tại công ty TNHH Lạc Hồng thì vốn dành cho đầu tư phát triển khá khiêm tốn nhưng nó đã mang lại hiệu quả của đồng vốn đã bỏ ra.Do công ty chi là công ty TNHH nên vốn đầu tư cần phải chia ra làm nhiều mục đích và đầu tư phát triển là một trong những mục đích đó Bảng 2: Tổng hợp vốn đầu tư của công ty TNHH Lạc Hồng. Đơn vị : triệu đồng Năm 2006 2007 2008 Tổng vốn Đầu tư 1.244.000 1.862.000 3.081.000 ( Nguồn : phòng kế toán ) Ta có thể nhận thấy vốn đầu tư của công ty đều tăng qua các năm: Năm 2007 tăng từ 1.244.000 tỷ đồng lên 1.862 tỷ đồng tăng 49,51% và năm 2008 tăng từ 1.862 tỷ đồng lên 3.081 tỷ đồng tăng 65,46%. Nhìn chung công ty chú trọng vào đầu tư phát triển tuy lúc đầu tốn nhiều chi phí nhưng xét về dài hạn thì công ty có lợi hơn nhiều. Năm 2008 công ty đã làm ăn có hiệu quả và đứng trước nhu cầu thức ăn chăn nuôi tăng cao sau trận dịch bệnh công ty đã mạnh dạn đầu tư xây dựng thêm một nhà máy nữa với tổng vốn đầu tư gần 2,5 tỷ đồng. 2.2 Nguồn vốn đầu tư của công ty TNHH Lạc Hồng. Nguồn vốn đầu tư của công ty chủ yếu là vốn tích lũy nội bộ của doanh nghiệp và vốn vay ngân hàng Vốn tích luỹ của doanh nghiệp: Vốn tích luỹ của doanh nghiệp chủ yếu được hình thành từ hai nguồn chính: +Nguồn vốn khấu hao cơ bản. +Lợi nhuận để lại sau thuế. Bàng 3 : Nguồn Vốn đầu tư của công ty TNHH Lạc Hồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Tổng vốn đầu tư 1.244.000 100% 1.862.000 100% 3.081.000 100% Vốn chủ sở hữu 808.000 64,95% 1.300.400 69,8% 1.848.600 60% Vốn vay ngân hàng 436 35,05% 561.600 30,2% 1.232.400 40% ( Nguồn : phòng kế toán ) Nhìn vào bảng trên ta thấy nguồn vốn chử sở hữu chiếm khoảng 60% tổng vốn đầu tư và còn lại là vốn vay ngân hàng. Tuy nhiên với khoảng 40% là vốn vay ngân hàng thì ta có thể nói công ty lệ thuộc vào ngân hàng khá nhiều. Công ty ra quyết định đầu tư rất cân nhắc do một phần khá lớn vốn dành cho đầu tư phát triển là vay ngân hàng mới có được, chỉ co dự án có tính khả thi cao mới thực hiện. Bảng 4 : Vốn đầu tư phát triển của công ty TNHH Lạc Hồng Năm Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Tổng vốn đầu tư 1.244.000 100% 1.862.000 100% 3.081.000 100% 2. Vốn thiết bị 830.000 66.72 1.250.200 67.25 2.004.000 65.04 3. Vốn xây lắp 1.063.400 25.43 4193.3 22.5 373.700 23.82 4.Vốn đầu tư XDCB khác 97.600 7.84 190.855 10.25 7399 11.14 Theo cơ cấu công nghệ của vốn đầu tư, vốn đầu tư của công ty được chia theo cac khoản mục chính là: Vốn thiết bị, vốn xây lắp và vốn đầu tư xây dựng cơ bản khác. Ta thấy cơ cấu công nghệ theo các năm càng được nhiều thêm.Đầu tư cho thiết bị của công ty Lạc Hồng có tỷ trong rất cao luôn chiếm khoảng gần 70% như vậy ta thấy công ty tích cực đầu tư trang thiết bị mới giúp cho sản xuất càng đạt hiệu quả cao hơn đồng thời công ty còn đầu tư thêm vào xây dựng cơ bản và xây lắp giúp cho hoạt động sản xuất của công ty thuận lợi hơn . 3. Thực trạng đầu tư phát triển của công ty TNHH Lạc Hồng 3.1 Đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm. Chất lượng sản phẩm là một nhân tố hết sức quan trọng để có thể nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Chất lượng sản phẩm bảo đảm, đạt tiêu chuẩn quy định thì khách hàng sẽ ưa chuộng hơn. Đặc biệt là khi nền kinh tế phát triển và có sự cạnh tranh cao như hiện nay thì yêu cầu của khách hàng đối với sản phẩm thức ăn chăn nuôi sẽ càng cao hơn buộc các doanh nghiệp phải tìm cách nâng cao chất lượng hàng hoá dịch vụ của mình. Có rất nhiều phương thức nâng cao chất lượng sản phẩm. Chẳng hạn tăng cường đầu tư chiều sâu, đổi mới máy móc thiết bị công nghệ để tăng hàm lượng chất xám ttrong sản phẩm, thực hiện đo lường, kiểm tra các tiêu chuẩn kỹ thuật của sản phẩm trước khi xuất xuởng... Trong thời kỳ 2003-2005, thị trường sản phẩm về thức ăn chăn nuôi còn yên tĩnh chưa có nhiều hộ gia đình nuôi theo kiểu tập trung hay là nuôi theo kiểu trang trại thì thị trường chủ yếu là nhỏ lẻ manh mún.Thời gian gần đây các nhà may’ thức ăn chăn nuôi hình thành rất nhiều nhà sản xuất và như vậy công ty cần mạnh dạn đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm giúp tạo lợi thế cạnh tranh với sản phẩm cùng loại. Công ty đã nhận thấy điều này và đã quyết định chọn ba sản phẩm chính để làm sản phẩm chiến lược : đó là Seven ,Sinh Lợi , Thiên Long đó là 3 loại sản phẩm chur đạo của công ty được làm với quy trình nghiêm ngặt: + Thức ăn gia súc Seven là loại thức ăn dinh dưỡng cho gà , ngan , vịt ,cá + Thức ăn gia súc Sinh Lợi là loại thức ăn chuyên dùng cho Lợn + Thức ăn gia súc Thien Long là loại thức ăn hỗn hợp dành cho Trâu, Bò Ba sản phẩm này đã đạt tiêu chuẩn ISO 9001:2000 và đang rất được ưa chuộng. có được thành quả này là nhờ ban lãnh đạo của công ty đã nhận biết được điều này mà từ đầu đã đầu tư phát triển vào ba dòng sản phẩm chính này. 3.2 Đầu tư vào tài sản cố định, đổi mới máy móc thiết bị, công nghệ ở công ty: Công nghệ có thể hiểu là tập hợp các công cụ, phương tiện dùng để biến đổi các nguồn lực sản xuất thành sản phẩm nhằm mục đích sinh lời. Công cụ gồm hai phần là phần cứng và phần mềm. Phần cứng của công nghệ là máy móc thiết bị, công cụ dụng cụ...Phần mềm của công nghệ là kỹ năng, bí quyết công nghệ, kinh nghiệm quản lý. Như vậy khái niệm công nghệ bao gồm cả máy móc thiết bị. Đầu tư đổi mới máy móc thiết bị công nghệ là một hình thức của đầu tư phát triển nhằm hiện đại hoá dây chuyền công nghệ và trang thiêt bị, tăng năng lực sản xuất kinh doanh cũng như cạnh tranh của sản phẩm. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng và để đối phó với các đối thủ cạnh tranh tạo chỗ đứng vững chắc trên thị trường , doanh nghiệp cần phải quan tâm đổi mới máy móc thiết bị công nghệ, tăng năng suất lao động. Khi đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, các doanh nghiệp cần phải phân tích thực trạng doanh nghiệp cũng như phân tích các yếu tố liên quan đến máy móc thiết bị. Các yếu tố trong nội bộ doanh nghiệp ảnh hưởng đến khả năng lựa chọn công nghệ đó là khả năng tài chính của doanh nghiệp, quy mô vốn có thể huy động và đặc điểm kinh tế kỹ thuật đặc thù của ngành. Một nhân tố nữa cũng rất quan trọng cần phải xem xét là trình độ của đội ngũ lãnh đạo, nhất là năng lực lãnh đạo kỹ thuật và trình độ nghề nghiệp của công nhân trực tiếp sản xuất. Các nhân tố liên quan đến máy móc thiết bị cần phải xem xét như: xem xét xu hướng lâu dài của máy móc, thiết bị và công nghệ để đảm bảo tránh sự lạc hậu hoặc những khó khăn gây trở ngại cho việc sử dụng máy móc thiết bị(khan hiếm về nguyên liệu hoặc vật liệu mà máy móc thiết bị sử dụng...(trong khi thu hồi vốn ;xem xét lựa chọn thiết bị có khả năng thay thế; xem xét lựa chọn công nghệ có nguồn cung cấp để không bị sức ép về Bảng 5 : Đầu tư mua sắm máy móc thiết bị của công ty thời gian qua Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Máy móc thiết bị 17.920 18.160 20.800 Phương tiện vận tải chuyền dẫn 21.696 22.133 24.146 Thiết bị dụng cụ quản lý 10.912 12.528 3.440 Xa tải thường 5.400 13.500 19.440 Máy đóng bai bì 7.500 - 9.200 Tổng vốn đầu tư máy móc thiết bị 63.428 66.321 77.026 (Nguồn Báo cáo tài chính của công ty 20006-2008) Đầu tư mua sắm máy móc thiết bị của công ty giúp cho công việc nhanh chóng được thực hiện và hoàn thành đồng thời tiết kiệm được rất nhiều chi phí và sức người . từ đó làm cho năng suất lao động tăng lên đáng kể. 3.3. Đầu tư nâng cao chất lượng nguồn lao động: Trong thời đại ngày nay, trí tuệ, tri thức đã trở thành yếu tố bao trùm quyết định tính chất , đặc trưng của thời đại và ảnh hưởng to lớn đến sự phát triển của tất cả các quốc gia. Quốc gia nào nắm được nhiều tri thức, quốc gia đó sẽ ở vị trí chi phối nền kinh tế toàn cầu, khu vực nào hội tụ được nhiều tri thức nhất khu vực đó sẽ trở thành trung tâm của nền kinh tế thế giới. Chính điều này đã tạo ra những thời cơ, những vận hội lớn cho bất kỳ quốc gia nào biết đầu tư có hiệu quả làm tăng nhanh chất lượng của nguồn lực con người trong quả trình cạnh tranh. Bên cạnh đó, nó cũng đặt ra những thách thức mới, những nguy cơ tụt hậu, lạc hậu ngày càng xa đối với các quốc gia đang trên đà phát triển. Đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cần phải quan tâm tới các nội dung sau: + Chính sách tiền lương. + Đầu tư tuyển dụng và đào tạo lao động. + Đầu tư cải thiện môi trường, điều kiện làm việc. + Khuyến khích lợi ích vật chất và tinh thần của người lao động. + Tổ chức quản lý lao động. Phát triển nguồn nhân lực , sử dụng lao động phải xem là nhiệm vụ trọng tâm và lâu dài của công ty Công ty TNHH Lạc Hồng cũng nhận thức được đầy đủ về vấn đề này. Công ty luôn coi nhân lực là đầu vào quan trọng nhất để phát triển sản xuất. Trong thời gian qua công ty đã rất quan tâm đầu tư cho đội ngũ lao động. Đến nay công ty đã có một đội ngũ cán bộ quản lý đủ năng lực và đội ngũ công nhân lao động lành nghề, có nhiều kinh nghiệm, đủ sức quản lý, vận hành các máy móc thiết bị hiện đại. Bảng 6 : SỐ LƯỢNG LAO ĐỘNG VÀ THU NHẬP CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG THUỘC CÔNG TY TNHH LẠC HỒNG 2006- 2008 STT Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 So sánh 07/06 08/07 1 Chi phí nhân công 537.840.053 1.095.197.839 1.440.655.268 2 Chi phí tiền lương 497.495.553 1.026.655.839 1.320.330.268 3 CP BHXH, KPCĐ 40.344.500 68.542.000 120.325.000 4 Số lao động 26 48 50 185% 104% 5 Thu nhập bình quân 1.594.537 1.901.385 2.401.092 119% 126% 6 Năng suất lao động (Sản lượng SX/số LĐ) 50.827 60.992 74.085 120% 121% Nguồn:Báo cáo kết quả hoạt động sản xuát kinh doanh Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy số lao động qua các năm đều tăng như vậy là công ty đang trên đà phát triển và mở rộng sản xuất năm 2006 số lao động là 26 thu nhập bình quân là 1,5 triệu/người/tháng đến năm 2007 thì số lao động là 48 tăng thêm 12 người so với năm 2006 và lương bình quân mỗi công nhân là 1,9 triệu/ người/ tháng đến năm 2008 số lao động lên đến 50 và tăng 24 người so với năm 2006 và lương là 2,4 triệu/ người/ tháng ta thấy lương công nhân từ năm 2006 đến năm 2008 đã tăng thêm 1,6 lần so với năm 2006 đồng thời công nhân cũng được hưởng các chế độ của người lao động như được đóng BTXH, BHYT,Đồng thời năng suất lao động tăng thêm 120% năm 2007 so với 2006 và tăng thêm 121% năm 2008 so với năm 2007 như vậy cả công nhân và công ty đều có lợi ích . Có được thành quả này là nhờ quá trình đầu tư phát triển nguồn nhân lực của công ty như : bồi dưỡng tay nghề , nghiệp vụ quản lý ,đảm bảo an toàn lao động cho công nhân, tuyên truyền đoàn kết hăng say lao động để công nhân có thể coi công ty là gia đình mình và làm việc vì cuộc sống tốt đẹp. 3.4. Đầu tư cho công tác tiếp thi bán hàng. Hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường không thể thiếu các hoạt động Marketing. Các doanh nghiệp muốn tồn tại, phát triển thì phải nắm vững những kiến thức và kỹ năng của hoạt đông Marketing, đó là hỗn hợp Marketing hay gọi là Marketing mix. Nó bao gồm chiến lược sản phẩm, chiến lược phân phối, chiến lược giá và chiến lược chiêu thị. Trong đó chiến lược chiêu thị là rất quan trọng, nó ảnh hưởng rất lớn đến quyết định mua hàng của người tiêu dùng. Hoạt động chiêu thị bao gồm bốn yếu tố: quảng cáo, bán hàng trực tiếp, khuyến mãi và quan hệ công chúng. Mỗi yếu tố đều có những vai trò đặc trưng riêng nhưng chủng luôn được kết hợp lại trong một nỗ lực ngằm thông báo cho người về sự có mặt của những sản phẩm, thuyết phục người tiêu dùng về những đặc tính nổi bật của sản phẩm so với các sản phẩm cạnh tranh và nhắc nhở họ tiêu dùng những sản phẩm đó. Một chiến lược chiêu thị hợp lý bao giờ cũng mang lại cho doanh nghiệp những thuận lợi cơ bản, giúp gia tăng doanh số, sự ưa thích và trung thành với nhãn hiệu, tạo ra hình ảnh thuận lợi cho doanh nghiệp trong cạnh tranh. Xuất phát từ vai trò quan trọng đó, đầu tư cho hoạt động chiêu thị (quảng cáo, bán hàng, khuyến mại...) là hết sức cần thiết đối với các doanh nghiệp trong thời đại kinh tế thị trường hiện nay. Quan tâm đầu tư đúng mức có trọng tâm cho công tác này là cách để doanh nghiệp có vị thế cạnh tranh hơn so với các đối thủ khác trên cùng một thị trường . Trong thời gian qua công ty TNHH Lạc Hồng đã đầu tư tuyên truyền trên các đài địa phương và dùng phương thức đi sâu vào dân bằng cách cử một số đồng chí xuống tận làng xã để tuyên truyền đồng thời phát quà khuyến mại .đồng thời quảng bá tren loa đài và tivi của các địa phương Để bán được nhiều hàng, các đơn vị sản xuất đều có chính sách bán hàng trả chậm, có khuyến mãi, chịu tiền cước vận chuyến, trích chiết khấu. Để người

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc2224.doc
Tài liệu liên quan