Chuyên đề Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và Công nghiệp Mỹ Việt

MỤC LỤC

MỤC LỤC 1

LỜI NÓI ĐẦU 5

PHẦN 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP. 6

1. Các khái niệm, các quan niệm cơ bản về hiệu quả sản xuất kinh doanh. 7

1.2. Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh. 8

1.3. Hiệu quả kinh tế 9

1.4. Hiệu quả xã hội 10

1.6. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh. 12

1.7. Nhiệm vụ của nghiên cứu phân tích hiệu quả sản xuẩt kinh doanh. 14

1.8. Sự cần thiết của việc nghiên cứu phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh. 14

2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. 15

2.1. Nhân tố bên ngoài.15

2.1.1. Nhân tố vốn.15

2.1.2. Nhân tố công nghệ. 16

2.1.3. Yếu tố con người. 17

2.1.4. Nhân tố uy tín của doanh nghiệp 18

2.1.5. Nhân tố quản trị kinh doanh 18

2.2. Nhân tố bên ngoài 18

2.2.1. Nhân tố thị trường và môi truờng kinh doanh. 18

2.2.2. Môi trường pháp lý. 19

2.2.3. Môi trường chính trị, văn hóa - xã hội 19

2.2.4. Môi trường kinh tế. 20

2.2.5. Môi trường công nghệ thông tin. 20

2.2.6. Môi trường quốc tế. 21

2.2.7. Môi trường tự nhiên và cơ sở hạ tầng 21

3. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh. 22

3.1. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất chung. 22

3.2. Các chỉ tiêu phản ánh năng suất lao động. 24

3.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn. 26

PHẦN 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH TM VÀ CN MỸ VIỆT TRONG THỜI GIAN QUA. 31

1. Sự hình thành và phát triển của doanh nghiệp 31

2. Mô hình tổ chức của doanh nghiệp 32

2.1. Mô hình tổ chức 32

2.2. Nhiệm vụ và chức năng của các phòng ban 33

2.2.1. Ban giám đốc 33

2.2.2. Phòng tổ chức 35

2.2.3. Phòng kế toán 36

2.2.4. Phòng marketing 37

2.2.5. Phòng kỹ thuật 38

2.2.6. Phòng kinh doanh tổng hợp 39

2.2.7. Phòng điều hành sản xuất. 40

2.2.8. Nhà máy sản xuất 41

2.3. Vùng thị trường của công ty 42

2.4. Các loại sản phẩm của doanh nghiệp. 44

3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 44

4. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty 45

4.1. Phân tích hiệu quả kinh doanh chung 45

4.1.1. Doanh thu 46

4.1.2. Chi phí 47

4.1.3. Các chi tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh chung 48

4.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn 50

4.3. Phân tích năng suất lao động 52

4.4. Hiệu quả xã hội 53

4.4.1. Nộp ngân sách 53

4.4.2. Tạo công ăn việc làm 54

4.4.3. Nâng cao đời sống cho người lao động 55

5. Nhận xét về hiệu quả sản xuất của công ty TNHH Thương Mại và Công Nghiệp Mỹ Việt. 55

5.1. Hiệu quả kinh tế 55

5.1.1. Những kết quả đạt được 55

5.1.2. Những điều cần khắc phục 56

5.2. Hiệu quả xã hội 57

5.2.1. Những kết quả đạt được 57

5.2.2. Những điều cần khắc phục 58

PHẦN 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN TRỊ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ CÔNG NGHIỆP MỸ VIỆT. 59

1. Phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.58

1.1. Về tổ chức và lao động.59

1.2. Về vốn và tài chính.60

2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất của công ty.60

2.1. Cải tiến bộ máy tổ chức 62

2.2. Nâng cao nguồn lực của công ty 62

2.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 63

2.4. Tăng cường công tác kế toán và thống kê 63

2.5. Tăng sự phối hợp giữa các phòng ban trong công ty .63

KẾT LUẬN 65

NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP 67

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN 67

Tài liệu tham khảo 69

DANH SÁCH BẢNG BIỂU. 70

 

 

doc70 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2669 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và Công nghiệp Mỹ Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
doanh của mình. Một môi trường cạnh tranh lành mạnh sẽ thúc đẩy các doanh nghiệp cùng phát triển, cùng hướng tới mục tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình. Tạo điều kiện để các cơ quan quản lý kinh tế nhà nước làm tốt công tác dự báo điều tiết đúng đắn các hoạt động và có các chính sách mang lại hiệu quả kinh tế cho các doanh nghiệp. 2.2.5. Môi trường công nghệ thông tin: Trong nền kinh tế thị trường cuộc cách mạng về thông tin đang diễn ra mạnh mẽ bên cạnh cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật. Để làm bất kỳ một khâu nào của quá trình SXKD cần phải có thông tin, vì thông tin bao trùm lên các lĩnh vực, thông tin để điều tra khai thác thị trường cho ra một sản phẩm mới, thông tin về kỹ thuật sản xuất, thông tin về thị trường tiêu thụ sản phẩm, thông tin về các đối thủ cạnh tranh, thông tin về kinh nghiệm thành công hay nguyên nhân thất bại của các doanh nghiệp đi trước. Doanh nghiệp muốn hoạt động SXKD của mình có hiệu quả thì phải có một hệ thống thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác. Ngày nay thông tin được coi là đối tượng kinh doanh, nền kinh tế thị trường là nền kinh tế thông tin hoá. Biết khai thác và sử dụng thông tin một cách hợp lý thì việc thành công trong kinh doanh là rất cao, đem lại thắng lợi trong cạnh tranh, giúp doanh nghiệp xác định phương hướng kinh doanh tận dụng được thời cơ hợp lý mang lại kết quả kinh doanh thắng lợi. 2.2.6. Môi trường quốc tế: Trong xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế như hiện nay thì môi trường quốc tế có sức ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các xu hướng, chính sách bảo hộ hay mở cửa, sự ổn định hay biến động về chính trị, những cuộc bạo động, khủng bố, những khủng hoảng về tài chính, tiền tệ, thái độ hợp tác làm ăn của các quốc gia, nhu cầu và xu thế sử dụng hàng hoá có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp đều có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, không chỉ với những doanh nghiệp. Môi trường quốc tế ổn định là cơ sở để các doanh nghiệp tiến hành nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. 2.2.7. Môi trường tự nhiên và cơ sở hạ tầng: Môi trường tự nhiên liên quan đến các yếu tố tự nhiên có thể là đầu vào cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì thế mà môi trường tự nhiên cũng ảnh hưởng tương đối lớn đến doanh nghiệp. Ví dụ các doanh nghiệp kinh doanh gỗ sẽ gặp nhiều khó khăn khi tài nguyên càng ngày càng cạn kiệt, họ sẽ phải nghĩ đến hình thức thay thế. Sự phát triển của cơ sở hạ tầng sẽ góp phần phát triển doanh nghiệp nhưng nếu cơ sở hạ tầng không được quan tầm phát triển sẽ cản trở hiệu quả sản xuất kinh doanh. 3. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh: 3.1. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất chung: +) Doanh thu bán hàng: phản ánh tổng doanh thu bán hàng hóa, thành phẩm, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp. +) Chi phí: gồm nhiều loại chi phí như chi phí tài chính, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí khác. Chi phí tài chính: phản ánh tổng chi phí tài chính gồm tiền lãi vay phải trả, chi phí bản quyền, chi phí hoạt động liên doanh… phát sinh trong kỳ. Chi phí bán hàng: phản ánh tổng chi phí bán hàng hóa, thành phẩm đã bán, dịch vụ đã cung cấp và phát sinh trong kỳ. Chi phí quản lý doanh nghiệp: phản ánh tổng chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ. Chi phí khác: phản ánh các loại chi phí khác phát sinh trong kỳ. +) Hiệu quả kinh doanh chung: Giữa doanh thu và chi phí có mối liên hệ rành buộc với nhau. Khi tốc độ tăng doanh thu lớn hơn tốc độ tăng chi phí dẫn đến lợi nhuận tăng và ngược lại. +) Tỷ lệ sinh lời của doanh thu: +) Tỷ lệ sinh lời của vốn kinh doanh: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn kinh doanh đem lại mấy đồng lợi nhuận. +) Tỷ lệ sinh lời của vốn chủ sở hữu: Để đánh giá chung khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu ta sử dụng chỉ tiêu “Hệ số doanh lợi của vốn chủ sở hữu “ Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn chủ sở hữu đem lại mấy đồng lãi ròng trước thuế, chỉ tiêu này càng cao chứng tò khả năng sinh lợi càng cao và ngược lại Dựa vào công thức trên ta thấy hệ số doanh lợi của vốn chủ sở hữu chịu ảnh hưởng của 2 nhân tố: Nhân tố “Hệ số vòng quay của vốn chủ sở hữu”, nhân tố này phản ánh trong kỳ kinh doanh, vốn chử sở hữu quay được mấy vòng, số vòng quay của vốn càng lớn thì hệ số doanh lợi của vốn chủ sở hữu càng tăng và ngược lại. Nhân tố “Hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh” nhân tố này cho biết một đồng doanh thu thuần đem lại mấy đồng lãi trước thuế. Số lãi đem lại một đồng doanh thu thuần càng lớn thì khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu càng tăng. 3.2. Các chỉ tiêu phản ánh năng suất lao động: Năng suất lao động là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hay mức hiệu quả của lao động. Mức năng suất lao động được xác định bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị lao động hao phí. Tùy thuộc vào việc lựa chọn chỉ tiêu gốc so sánh, năng suất lao động được biểu hiện bằng 2 chỉ tiêu: năng suất lao động dạng thuần (W) và năng suất lao động dạng nghịch (t). Hai chỉ tiêu này đề biểu hiện mức tăng năng suất lao động nhưng có tác dụng phân tích khác nhau. Công thức tổng quát: Hay Trong đó: Q là chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất T là chỉ tiêu phản ánh số lượng lao động hao phí gồm: - Số lao động hiện có bình quân (L) - Tổng số ngày làm việc - Tổng số giời làm việc. - Chỉ tiêu năng suất lao động xét theo quan điểm xã hội: + Năng suất lao động sống: Trong đó: GO Là tổng giá trị sản xuất L Là số lao động bình quân hiện có + Năng xuất lao động xã hội: Trong đó: VA Là giá tri gia tăng L Là số lao động bình quân hiện có + Năng xuất lao động vật hóa: Trong đó: GO Là tổng giá trị sản xuất IC Là chi phí trung gian - Theo quan điểm doanh nghiệp. + Chỉ tiêu suất lợi nhuận theo lao động: Trong đó: M Là lãi gộp của doanh nghiệp L Là số lao động bình quân hiện có Chỉ tiêu này phản ánh mỗi lao động bình quân trong kỳ làm ra được bao nhiêu đơn vị tiền tệ lợi nhuận. + Hiệu suất tiền lương: Chi tiêu này cho biết doanh nghiệp bỏ ra một đồng để trả cho người lao động thì đem lại cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng lợi nhuận, chỉ tiêu này càng cao càng tốt. 3.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn: +) Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động: - Sức sản xuất của vốn lưu động Công thức: Chỉ tiêu cho biết một đồng vốn lưu động đem lại mấy đồng doanh thu thuần. Sức sinh lời của vốn. Công thức: Chỉ tiên phản ánh một đồng vốn lưu động làm ra mấy đồng lợi nhuận thuần (lãi gộp) +) Phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động: trong sản xuất kinh doanh vốn lưu động vận động không ngừng, thường xuyên qua các giai đoạn của quá trình tái sản xuất (dự trữ - sản xuất – tiêu thụ). Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Để xác định tốc độ luân chuyển vốn lưu động người ta thường dùng các chỉ tiêu: Chỉ tiêu này cho biết số vốn lưu động quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay càng nhiều chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng. Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết để cho số vốn lưu động quay được một vòng.Thời gian một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn. Trong đó vốn lưu động bình quân được xác định như sau: +) Chỉ tiêu phản ánh về hiệu quả sử dụng vốn cố định. - Hiệu năng tài sản cố định (Hĸ). Công thức: Trong đó: Q là chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất, kinh doanh K là giá trị TSCĐ bình quân trong kỳ Chỉ tiêu phản ánh cứ một đơn vị tài sản cố định đầu tư vào sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu đơn vị kết quả sản xuất. Chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu là xuất tiêu hao TSCĐ, chỉ tiêu phản ánh để tạo ra một đơn vị kết quả sản xuất, kinh doanh thì cần tiêu hao bao nhiêu đơn vị TSCĐ. Tỷ lệ sinh lời của VCĐ Công thức: Chỉ tiêu phản ánh cứ một đơn vị tài sản cố định đầu tư trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu đơn vị lợi nhuận. - Sức sản của vốn cố định Hiệu năng chi phí khấu hao (Hс) Công thức: C là tổng mức khấu hao TSCĐ tính trong kỳ. Tỷ suất lợi nhuận tính trên mức khâu hao ( Rс ) Công thức: Trong đó: C Là tổng mức khấu hao TSCĐ tính trong kỳ Chỉ tiêu phản ánh ứng với 1 đơn vị khấu hao trích trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu đơn vị lợi nhuận. +) Chỉ tiêu phản ánh về khả năng sinh lời của vốn. Ngoài việc xem xét hiệu quả kinh doanh dưới góc độ sử dụng TSCĐ, tài sản lao động và sử dụng lao động, khi phân tích cần phải xem xét cả hiệu quả sử dụng vốn dưới góc độ sinh lời để đánh giá khả năng sinh lời của vốn, người phân tích thường tính và so sánh các chỉ tiêu sau: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn kinh doanh đem lại mấy đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này phản ánh một đồng doanh thu thuần đem lại mấy đồng lợi nhuận. Trong hai công thức trên chỉ tiêu lợi nhuận thường là lợi nhuận ròng trước thuế hay sau thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc lợi tức gộp của vốn kinh doanh có thể là tổng số nguồn vốn hay vốn chủ sở hữu, vốn vay… PHẦN 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH TM VÀ CN MỸ VIỆT TRONG THỜI GIAN QUA 1. Sự hình thành và phát triển của doanh nghiệp: CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ CÔNG NGHIỆP MỸ VIỆT (TNHH TM & CN Mỹ Việt) có tên viết bằng tiếng Anh là MY VIET TRADING AND INDUSTRIES COMPANY LIMTED (MY VIET INDUSTRIESCO. LTD) được thành lập và bắt đầu đi vào hoạt động ngày 17/05/2005. Trụ sở chính của công ty đặt tại xã Lạc Đạo, Huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên. Tiền thân của công ty TNHH Thương mại và Công nghiệp Mỹ Việt là công ty TNHH Thương mại Mỹ Việt có trụ sở tại 169 Hàng Bông, Hoàn Kiếm, Hà nội. Công ty này kinh doanh thương mại các mặt hàng như tấm lợp và thiết bị vệ sinh, đồng thời công ty còn là nhà phân phối độc quyền cho hãng Ariston (chủ yếu là bình nóng lạnh). Do nhu cầu mở rộng công ty và sự thay đổi của thị trường, ông Nguyễn Minh Tuấn giám đốc công ty quyết định thành lập công ty TNHH TM & CN Mỹ Việt theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 0502000399 với số vốn góp từ công ty TM Mỹ Việt là 75% tức 25 tỷ đồng và ông Nguyễn Minh Tuấn góp 25% vốn tức 9 tỷ đồng. Công ty TNHH Mỹ Việt là một công ty TNHH, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, và có tài khoản tại ngân hàng, được tổ chức hoạt động theo điều lệ công ty và trong khuân khổ pháp luật. Ngành nghề kinh doanh của công ty TNHH TM & CN Mỹ Việt theo đăng ký kinh doanh như sau: Sản xuất tấm lợp, vật liệu xây dựng Đầu tư xây dựng, kinh doanh nhà ở, kinh doanh bất động sản Xây dựng dân dụng, công nghiệp Sản xuất và buôn bán các trang thiết bị trong phòng tắm, phòng bếp, phòng vệ sinh và các phụ kiện kèm theo bằng thép, sắt tráng men, sứ, thủy tinh và nhựa; đồ gia dụng, công nghiệp dung điện, bồn chưa nước, các cấu kiện, khung nhà và các phụ kiện bằng thép vả inox. Dịch vụ trang trí nội thất. Đại lý mua, bán, ký gửi hàng hóa. Từ chỗ ban đầu với số vốn điều lệ là 36.000.000.000 (ba mươi sáu tỷ đồng). Trải qua nhiêu năm phát triển cho đến nay công ty đã có đội ngũ cán bộ năng động, công nhân tay nghề cao, công ty trang bị cho mình một hệ thống máy móc tiên tiến và hiện đại có thể sản xuất những mặt hàng cao cấp đáp ứng yêu cầu của khách hàng trong nước. Nhờ vậy mà hiện nay công ty tạo được uy tín và có chỗ đứng vững chắc trên thị trường. 2. Mô hình tổ chức của doanh nghiệp: 2.1. Mô hình tổ chức: Trong gần bốn năm hoạt động, cùng với quá trình phát triển của mình, công ty đã không ngừng hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý của mình. Có thể nói bộ máy quản lý là đầu não, là nơi đưa ra các quyết định kinh doanh, và tổ chức sản xuất. Đến nay bộ máy của công ty bao gồm các phòng ban sau: Ban giám đốc - Phòng tổ chức Phòng kế toán - Phòng marketing Phòng kỹ thuật - Phòng kinh doanh tổng hợp Phòng điều hành sản xuất - Nhà máy sản xuất Phòng bảo vệ Đứng đầu Công ty là ban giám đốc gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc. Mỗi phòng ban đều có một trưởng phòng và một phó phòng phụ trách các hoạt động của phòng và nhận lệnh trực tiếp từ ban giám đốc. Tại các phân xưởng, quản đốc và phó quản đốc chịu trách nhiệm quản lý và điều hành sản xuất trong phân xưởng, trực tiếp báo cáo và chịu trách nhiệm trước quản đốc nhà máy về hoạt động của xưởng mình. Bộ máy quản lý sản xuất của công ty có thể biểu diễn bằng sơ đồ sau: Hình 1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty TNHH TM và CN Mỹ Việt. 2.2. Nhiệm vụ và chức năng của các phòng ban: 2.2.1. Ban giám đốc: Ban Giám đốc gồm 3 người: 1 giám đốc và 2 phó giám đốc. Giám đốc: Là người chỉ đạo công tác chuẩn bị hoạch định chiến lược và kế hoạch kinh doanh, giám đốc trực tiếp thiết kế bộ máy quản trị, chỉ đạo công tác tuyển dụng nhân sự, thiết lập nhân sự và thiết lập mối quan hệ làm việc trong bộ máy, chỉ huy điều hành toàn bộ công tác tổ chức kinh doanh. Giám đốc trực tiếp tổ chức chỉ đạo công tác kiểm tra mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Giám đốc có các quyền sau đây: Quyết định tất cả các vấn đề liên quan đế hoạt động hàng ngày của công ty. Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư của công ty. Ban hành quy chế quản lý nội bộ Bổ nhiệm, miễn nhiệm cách chức các chức danh quản lý trong công ty. Ký kết hợp đồng nhân danh công ty. Bố trí cơ cấu tổ chức của công ty. Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc sử lý các khoản lỗ trong kinh doanh. Tuyển dụng lao động. Phó giám đốc: Là người giúp cho giám đốc và thay quyền giám đốc khi giám đốc vắng mặt. Có trách nhiệm giúp giám đốc chỉ đạo và giải quyết công việc của công ty, phó giám đốc có quyền điều hành các hoạt động doanh thuộc trách nhiệm của mình hoặc những hoạt động được giám đốc ủy quyền, công ty TNHH TM Mỹ Việt có 2 phó giám đốc phụ trách các phòng ban khác nhau và có mối quan hệ mật thiết với giám đốc, và có sự trao đổi qua lại giữa 2 phó giám đốc trực tiếp điều hành các phòng ban riêng biệt. Phó giám đốc công ty có quyền đại diện công ty trước cơ quan nhà nước khi được ủy quyền và có nhiệm vụ đề xuất định hướng phương thức kinh doanh. Ngoài ra còn phải chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước giám đốc công ty. Phó giám đốc còn tổ chức kinh doanh bán buôn, bán lẻ, tổ chức công tác tiếp thị quảng cáo và quản trị hành chính văn phòng, thanh tra bảo hộ lao động. Giải quyết các công việc liên quan đến bảo hiểm do công ty tham gia mua bảo hiểm. Tại công ty TNHH TM & CN Mỹ Việt, một phó giám đốc được giao nhiệm vụ phụ trách kinh doanh và một phó giám đốc phụ trách kỹ thuật. 2.2.2. Phòng tổ chức: Phòng tổ chức gồm có 5 người có chức năng và nhiệm vụ: ² Chức năng: Tổ chức tốt bộ máy quản lý, điều hành công ty có hiệu quả. Công tác quản trị hành chính, văn thư, phục vụ Công tác tổ chức lao động, chế độ tiền lương, bảo hiểm xã hội và thường trực quá trình thi đua. ² Nhiệm vụ: Đặt đúng người vào đúng việc, giúp đỡ nhân viên mới làm quen với công việc và tổ chức của doanh nghiệp. Phối hợp hoạt động và phát triển các mối quan hệ tốt trong công việc, giải thích các chính sách và thủ tục của công ty cho nhân viên. Kiểm tra việc trả lương cho nhân viên. Phát triển khả năng tiềm tàng của các nhân viên, bảo vệ sức khỏe của nhân viên. Đấy là các công việc thiết yếu của phòng tổ chức. Quản lý hồ sơ của cán bộ công nhân viên từ cấp trưởng phòng đổ xuống, quản lý và theo dõi diễn biến nhân sự của toàn công ty. Xét tuyển lao động, tiếp nhận lao động, làm thủ tục ký hợp đồng lao động ngắn hạn dài hạn, thử việc, lao đông thời vụ, đề nghị sa thải chấm dứt hợp đồng lao động. 2.2.3. Phòng kế toán: Phòng kế toán thực hiện các hoạt động về nghiệp vụ kế toán tài chính của công ty. Phòng gồm có 10 nhân viên với các chức năng và nhiệm vụ sau đây: ² Chức năng: 4 nhân viên có chức năng quản lý kho dưới phân xưởng sản xuất băng phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất, phiếu nhập. Phòng còn 6 nhân viên có công việc xác định kế hoạch kinh doanh, kế hoạch tài chính hàng năm, sử dụng vốn, trả lương cho nhân viên. Thực hiện hạch toán kế toán theo pháp lệnh kế toán thông kê và văn bản pháp quy của nhà nước và quản lý quỹ tiền mặt và ngân phiếu. Quản lý toàn bộ tài sản (vô hình và hữu hình của công ty): hàng hóa, tiền tệ, vốn, các khoản thu chi, tiền lương cán bộ công nhân viên. Quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và tài chính của công ty. Quản lý chặt chẽ các nguồn vốn của công ty. Cân đối và sử dụng các nguồn vốn hợp lý, có hiệu quả. Định hướng xây dựng kế hoạch về công tác tài chính ngắn hạn, dài hạn, tìm các biện pháp tạo nguồn vốn và thu hút nguồn vốn. ² Nhiệm vụ: Báo cáo định kỳ quyết toán tài chính, báo cáo nhanh mọi hoạt động sản xuất kinh doanh để giám đốc kịp thời điều chỉnh. Kiểm tra chức từ, thanh toán quyết toán của công ty (kể cả của các đơn vị thành viên) đảm bảo đúng nguyên tắc quản lý tài chính của nhà nước trước khi trình duyệt giám đốc duyệt. Hướng dẫn chỉ đạo các đơn vị thành viên đang được hạch toán kinh tế nội bộ trong công ty thực hiện đúng quy định về tài chính kế toán của nhà nước, của công ty. Chủ động quan hệ với các cơ quan quản lý cấp trên, các cơ quan nghiệp vụ tài chính, thuế, ngân hàng. Trình duyệt lương hàng tháng của cán bộ công nhân viên đảm bảo chính xác và đúng thời hạn. 2.2.4. Phòng marketing: Phòng gồm có 4 nhân viên thực hiện các hoạt động marketing. ² Chức năng: Việc tìm kiếm phát huy thị trường tiềm năng, với việc mở rộng thị trường vào miền Nam đây đang là mục tiêu phát triển của công ty. Tham gia tư vấn điều tiết giá cả cho lãnh đạo công ty. Thiết kế kiểm tra các chương trình kích thích tiêu thụ. ² Nhiệm vụ: Chào hàng bán hàng, các hoạt động tiêu thụ và hậu mãi Tổ chức công tác quảng cáo sản phẩm. Tổ chức nghiên cứu chiến lược khuyến mãi nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh của sản phẩm Duy trì mối quan hệ với các đại lý cấp I. Quản lý hàng tồn đọng tại các đại lý cấp I. Quản lý và cấp phát các loại hàng hoá phục vụ quảng cáo - khuyến mại. 2.2.5. Phòng kỹ thuật: Phòng gồm có 5 nhân viên có chức năng và nhiệm vụ là: ² Chức năng: Bảo dưỡng máy móc năm 1 lần, kiểm tra độ chính xác an toàn của máy khi sử dụng. Thực hiện việc điều kiển máy chế tạo sản phẩm. ² Nhiệm vụ: Theo dõi tình hình sản xuất của công ty đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật đề ra. Kiểm tra các mặt hàng mà công ty tiến hành nhập khẩu. Đề nghị nâng cấp máy móc để bảo đảm tiến độ sản xuất Xây dựng các quy trình công nghệ và an toành lao động Tìm tòi nghiên cứu hoặc cải tiến máy móc nhập khẩu cho phù hợp với việc sản xuất để nâng cao năng lực sản xuất. 2.2.6. Phòng kinh doanh tổng hợp: Phòng gồm có 10 nhân viên có các chức năng và nhiệm vụ là: ² Chức năng: Giúp giám đốc Công ty triển khai các hợp đồng kinh tế. Phát triển mạng lưới bán hàng của Công ty, triển khai công tác kinh doanh, mở rộng mạng lưới kinh doanh của Công ty. Tổ chức tham gia các hội chợ triển lãm quốc tế và trong nước. Quản lý phòng mẫu, trực tiếp chỉ đạo tổ mẫu thực hiện và triển khai mẫu mã, đáp ứng kịp thời với khách hàng. ² Nhiệm vụ: 10 nhân viên này còn được giao nhiệm vụ chăm sóc các đại lý cấp một của công ty, khai thác nguồn hàng gắn với địa điểm tiêu thụ hàng hóa. Triển khai công tác xúc tiến thương mại, quảng cáo thương hiệu của công ty trên các phương tiện thông tin đại chúng. Đàm phán và dự thảo hợp đồng thương mại trong nước và quốc tế, trình giám đốc phê duyệt. Xây dựng bán giá bán trong nước, xây dựng chương trình quảng bá thương hiệu của công ty. Trực tiếp giao nhận các đơn hàng với khách hàng (các bảng kê chi tiết hàng hóa có ký nhận của khách hàng). Theo dõi, quản lý các điểm bán hàng, các khách hàng và trực tiếp thu hồi công nợ. Nắm bắt thông tin kinh tế, các văn bản chính sách của nhà nước về công tác nhập khẩu, và thông tin kinh tế thị trường. 2.2.7. Phòng điều hành sản xuất: Phòng gồm có 4 nhân viên, có chức năng và nhiệm vụ là: ² Chức năng: Giúp ban giám đốc quản lý điều hành việc chế tạo sản phẩm tại hai nhà máy, giúp cho dây truyền máy móc hoạt động suôn sẻ. Quản lý theo dõi việc mua bán vật tư theo đúng thời điểm chủng loại, số lượng, giá thành hợp lý và làm thủ tục nhật xuất theo trình tự quy định của công ty. Phòng còn có chức năng lập kế hoạch cho việc thực hiện sản xuất và thực hiện nhập khẩu sao khi có kế hoạch kinh doanh cụ thể. ² Nhiệm vụ: Phân chia công việc cho phù hợp với từng phân xưởng, theo dõi việc sản xuất cho tối ưu với từng đơn hàng khác nhau cho thõa mãn với quy trình sản xuất sao cho tối ưu. Trực tiếp quản lý kho vật tư, kho hàng hóa, xuất hàng theo đơn hàng. Được phép đề nghị giám đốc bổ nhiệm, miễn nhiệm quản đốc, phó quản đốc của các phân xưởng sản xuất. Được phép thay đổi các tổ trưởng tổ sản xuất theo đề nghị của quản đốc phân xưởng. Có những biện pháp tích cực trong việc đổi mới công nghệ và nâng cao năng lực sản xuất, giảm định mức vật tư, giảm giá thành sản phẩm đảm bảo có tính chất cạnh tranh cao. 2.2.8. Nhà máy sản xuất: Gồm có 2 nhà máy sản xuất: Nhà máy sản xuất tôn: Thực hiên việc sản xuất ra các sản phẩm theo các đơn hàng về tôn và sà gồ và giao ngay cho các đại lý cửa hàng ủy quyền. Nhà máy sản xuất bình nước nóng: Thực hiện việc sản xuất các sản phẩm về bình nước nóng đem về kho trước khi bán cho khách hàng. 2.2.9 Phòng bảo vệ: Phòng gồm có 10 nhân viên có chức năng và nhiệm vụ là: ² Chức năng: - Bảo vệ an toàn, an ninh trật tư trong phạm vi an toàn của công ty. - Bảo vệ tài sản của công ty, tài sản của cán bộ công nhân viên (Phương tiện đi lại). ² Nhiệm vụ: - Phân công bố trí lực lượng thường trực trong phạm vi quản lý của công ty 24/24. Phân công trực cụ thể do trưởng phòng bảo vệ đảm nhận. - Kiểm tra, giám sát cán bộ công nhân viên thực hiện nội quy và quy chế của công ty (giờ đi làm,chấp hành quy chế trong sản xuất,chấp hành nội quy). - Kiểm tra giám sát hàng hóa vật tư, máy móc thiết bị của công ty. Thường xuyên canh gác trong đia phận của công ty quản lý đặc biệt là sau giờ hành chính, kịp thời phát hiện các trường hợp gây mất trật tự, gây nguy hiểm cho người và thiết bị. - Làm tốt công tác thường trực phòng chống lũ lụt cháy nổ của công ty. 2.3. Vùng thị trường của công ty: Vùng thị trường của doanh nghiệp tương đối rộng, bao gồm toàn bộ khu vực miền Bắc và một vài tỉnh miền Trung. Công ty bán buôn cho các Đại lý cấp 1 tại các tỉnh, các đại lý này bán lại sản phẩm cho các đại lý cấp 2 hoặc bán thẳng đến tay người tiêu dùng. Tính từ tỉnh Quảng Bình trở ra bắc, gồm 30 tỉnh thành là vùng thị trường hiện tại của công ty. Công ty đang có kế hoạch mở rộng vùng thị trường ra toàn quốc, vì vậy vùng thị trường từ tỉnh Quảng Trị đổ vào Nam là vùng thị trường tiềm năng của công ty. Vùng thị trường của công ty được thể hiện trên bản đồ sau: Hình 2: Bản đồ vùng thị trường của doanh nghiệp Vùng thị trường của công ty được phát triển qua nhiều năm kinh doanh,kể từ khi công ty TNHH TM Mỹ Việt được thành lập. Sản phẩm của công ty dù là sản xuất trong nước nhưng chất lượng luôn được đảm bảo và hơn thế nữa hợp với túi tiền của đại bộ phận dân cư. 2.4. Các loại sản phẩm của doanh nghiệp: Từ chỗ ban đầu với một số ít công nhân viên, trải qua nhiều năm phát triển cho đến nay công ty đã có đội ngũ cán bộ năng động, công nhân tay nghề cao, công ty đã trang bị cho mình một hệ thống máy móc thiết bị tiên tiến hiện đại có thể sản xuất mặt hàng cao cấp đáp ứng yêu cầu của những khách hàng trong nước. Nhờ vậy mà hiện nay công ty tạo được uy tín và chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Các sản phẩm chính của công ty TNHH TM & CN Việt Mỹ gồm có: Sản phẩm tôn và sà gồ: được sản xuất tại nhà máy với nguyên liệu nhập khẩu từ Đài Loan. Sản phẩm bình nước nóng: được sản xuất tại nhà máy với chi tiết nhập khẩu và gia công trong nước. 3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty: Công ty được thành lập từ năm 2005, tuy nhiên trong năm 2005 công ty trú trọng đến việc phát triển cơ sở hạ tầng và trang bị máy móc thiết bị phục vụ cho việc sản xuất và kinh doanh, chính vì thế năm 2005 không có thống kê kế toán. Nhìn vào kết quả kinh doanh dưới đây ta thấy, tổng doanh thu của công ty đã tăng dần lên, năm 2007 đạt đươc 30 tỷ đồng,tăng không nhiều so với năm 2006,năm 2008 đạt được trên 54 tỷ đồng, gần gấp đôi năm 2007 (31 tỷ đồng) và năm 2009 đạt 141 tỷ đồng gấp ba năm 2008. Lợi nhuận sau thuế từ mức co gần 300 triệu đồng trong vòng hai năm công ty đã đạt mức lợi nhuận là 5,7 tỷ đồng. Bảng 1: Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty (Đơn vị tính:Nghìn Đồng) STT Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 1 Tổng doanh thu 29.954.952 31.867.355 54.128.764 141.231.879 2 Tổng chi phí 29.560.739 30.243.743 51.566.708 133.315.536 3 Lợi nhuận trước thuế 394.212 1.623.612 2.562.056 7.916.342 4 Thuế thu nhập doanh nghiệp 110.379 454.611 717.375 2.216.575 5 Lợi nhuận sau thuế 283.832 1.169.000 1.844.680 5.699.766 Nguồn: Báo cáo tài chính các năm của công ty. 4. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty: 4.1. Phân tích hiệu quả kinh doanh chung: Muốn xem xét một công ty có đạt được hiểu quả sản xuất kinh doanh về mặt kinh tế hay không, phải nhìn vào con số về lãi mà công ty đã đạt được. Lợi nhuận chính là tổng doanh thu trừ đi tổng chi phí. Nếu lợi nhuận dương công ty đã có lãi, nếu lợi nhuận âm, công ty đó làm ăn không có lãi. Chúng ta sẽ xét từng chỉ tiêu để thấy việc thực hiện hiệu quả kinh doanh của công ty này như thế nào. 4.1.1. Doanh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docThực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và Công nghiệp Mỹ Việt.doc
Tài liệu liên quan