Chuyên đề Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh và vấn đề xây dựng chiến lược kinh doanh của Tổng Công ty Sành Sứ Thuỷ Tinh Công nghiệp

Lợi nhuận của Tổng Công ty thời gian từ 1996-1998 liên tục tăng phù hợp với mức tăng doanh thu. Lợi nhuận năm 1999 của Tổng Công ty đạt 23047 triệu đồng tăng 9% so với năm 1998, trong khi mức tăng của doanh thu năm 1999 so với năm 1998 là 20%. Mức tăng lợi nhuận không tương ứng với mức tăng doanh thu do thuế VAT được áp dụng, Tổng Công ty phải nộp Ngân sách nhiều hơn, đồng thời với việc này sản phẩm của Tổng Công ty vừa không những được tăng giá bán lại còn phải giẩm giá để giải quyết khâu tiêu thụ. Lợi nhuận năm 2000 tăng 8,7%, lợi nhuận năm 2001 lại giảm 8,44% so với năm 2000: hiện tượng này có một số lý do khách quan, tình hình giá vật tư đầu vào tăng, giá ngoại tệ tăng, sức mua giảm, giá bán giảm, thị trường cạnh tranh quyết liệt do các sản phẩm nhập lậu giá rẻ. Trong điều kiện này đã có rất nhiều doanh nghiệp phải phá sản hoặc phải sát nhập. Do đó mặc dù lợi nhuận của Tổng Công ty giảm song việc sản xuất có hiệu quả, có lợi nhuận trong điều kiện như vậy là kết quả đáng mừng thể hiện trình độ quản trị kinh doanh trong việc hoạch định và thực hiện các chiến lược kinh doanh trong ngắn hạn của Tổng Công ty nói chung và một số đơn vị thành viên nói riêng: Công ty xuất nhập khẩu Sành Sứ Thuỷ Tinh Việt nam, công ty Sứ Hải Dương, Viên nghiên cứu Sành Sứ Thuỷ Tinh Công nghiệp, nhà máy Thuỷ tinh Hưng Phú là các đơn vị đã có lợi nhuận tăng so với năm 2000.

 

doc64 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1312 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh và vấn đề xây dựng chiến lược kinh doanh của Tổng Công ty Sành Sứ Thuỷ Tinh Công nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mẫu mã, chất lượng, độ bền và tính năng sử dụng: - Bóng đèn: bóng đèn công suất lớn từ hàng nghìn Oát cho tới một vài Oát với đầy đủ các kiểu dáng, màu sắc trang trí và điều kiện sử dụng khác nhau... - Phích nước: đầy đủ các chủng loại, chất lượng, hình thức kể cả thành phẩm và bán thành phẩm. - Sành Sứ: Sứ Hải Dương, Gốm sứ Bát Tràng... luôn được người tiêu dùng ưa chuộng. Đặc biệt là sản phẩm lò gas nung gốm sứ nhiệt độ cao, giải quyết các vấn đề về môi trường, về mức an toàn, về chi phí... 1.2/ Nguyên vật liệu và tình hình cung ứng nguyên vật liệu: Đặc điểm chủ yếu về nguyên vật liệu sản xuất của Tổng Công ty là tính đa dạng và phức tạp, nguyên vật liệu chủ yếu là khai thác từ nguồn tài nguyên thiên nhiên: đất sét, cát, than, ôxi, nitơ, thiếc, hàn... Ngoài ra nguyên vật liệu còn có bột tan, mulitic, Cacbua silic, kim loại màu... Các vật tư chính cho sản xuất thuỷ tinh, bóng đèn, phích, Sứ như than ,cát, thiếchàn, ôxi, nitơ mặc dù được khai thác trực tiếp trong nước song lại luôn chịu ảnh hưởng của sự biến động liên tục về giá cả, ngay từ những năm 1996-1997 tốc độ biến động của giá cả vật tư luôn ở khoảng 10%-30%. Mặt hàng vật tư xăng dầu luôn có giá cả biến động khó kiểm soát nhất do ảnh hưởng trực tiếp từ các nước OPEC, thị trường Mỹ và thị trường thế giới. Mặt khác, nguyên vật liệu khai thác từ nguồn tài nguyên thiên nhiên do đó quá trình khai thác và cung ứng luôn chịu ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên môi trường, ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất kinh doanh. Vật tư sản xuất sản phẩm của Tổng Công ty hầu hết dược cung ứng từ các nhà cung ứng trong nước song có một số loại nguyên vật liệu chưa được sản xuất trong nước như bột tan, đất sét chất lượng cao, thiết bị đo kiểm soát nhiệt độ lò nấu, một số loại chất hoá học đặc biệt... Việc phải nhập ngoại nguyên vật liệu làm cho Tổng Công ty gặp nhiều bất lợi do chịu ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái, chi phí giao dịch cao không chủ động, chịu sức ép lớn từ phía nhà cung ứng nước ngoài. Do đó kế hoạch sản xuất kinh doanh và tiến độ sản xuất phụ thuộctương đối lớn vào thời gian, lượng hàng nhập khẩu và các điều kiện nhập khẩu hàng hoá. Điều này không những ảnh hưởng đến kế hoạch sản xuất mà còn ảnh hưởng đến quá trình tiêu thụ sản phẩm. 1.3/ Khoa học kỹ thuật và công nghệ Khoa học – Công nghệ bùng nổ là cơ hội rất lớn mà Tổng Công ty đã tận dụng một cách có hiệu quả. Các loại máy móc thiết bị thô sơ, lạc hậu đã dần được thay thế cải tiến, sản lượng tăng với tốc độ cao, chất lượng và các tính năng sử dụng của sản phẩm ngày càng hoàn thiện. Trước đây, các lò nung gốm sứ thuỷ tinh sử dụng nhiên liệu đốt từ khí than đã được thay thế bằng khí đốt từ dầu sau đó là khí đốt gas với những ưu thế lớn nâng cao chất lượng thành phẩm giải quyết môi trường, thực hiện các dự án tiết kiệm có chất lượng: - Đề tài khoa học Công nghệ cấp nhà nước “lò nung Gốm sứ tiết kiệm năng lượng” đã được đưa vào nung thử nghiệm thành công đạt hiệu quả kinh tế cao trên cơ sở Công nghệ mới, vật liệu mới đã có ưu thế cạnh tranh hơn hẳn sản phẩm Lò gas nung Gốm sứ trước đó phải nhập ngoại. - Sản xuất Frit cho sản xuất đầu đèn không phải nhập ngoại (Rạng Đông), sản xuất Frit cho Engob-Gạch Ceramic (tại Đồng Hới, Hải Dương). - Phối hợp với Viện khoa học kỹ thuật chế tạo các block điện tử cho hệ thống điều khiển tự động máy kéo của Italia chế tạo thiết bị đo nhiệt độ lò nấu ( thuỷ tinh Phả Lại). - Đẩy mạnh nghiên cứu vật liệu mới: sử dụng Cao lanh A lưới sản xuất các sản phẩm sứ cao cấp, nghiên cứu sản xuất tấm nung và trụ đỡ bằng vật liệu mới Mulete và Cacbua silic cho lò nung gốm sứ. 1.4/ Lao động và tiền lương * Lao động: - Tổng Công ty luôn quan tâm đúng mứcđến vấn đề tay nghề và kỹ thuật của cán bộ công nhân viên ddaps ứng các đòi hoỉ bức thiết của sự thay đổi về khoa học và Công nghệ . - Tổng Công ty thường xuyên chỉ đạo các đơn vị thành viên thực hiện tốt công tác bảo hộ lao động, an toàn vệ sinh công nghiệp. - Tổng Công ty luôn đảm bảo việc làm đầy đủ cho cán bộ công nhân viên. - Tổng số lao động của Tổng Công ty trong thời gian qua luôn ở mức 4500 lao động trở lên songđa số các đơn vị năng suất lao động còn thấp so với trong khu vực. Do đó đòi hỏi phải có các biện pháp hiệu quả về việc sắp xếp và củng cố lại các tổ chức lao động. - Chất lượng lao động còn thấp do đócần đào tạo nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ toàn Tổng Công ty một cách hiệu quả hơn. * Tiền lương: Đời sống cán bộ công nhân viên không ngừng được cải thiện, mức thu nhập luôn được nâng cao với thu nhập bình quân năm 2001 là 1700000/người/tháng tăng 3,5% so với năm 2000. Tổng Công ty có mức phân phối thu nhập tương đối linh hoạt ở tất cả các đơn vị thành viên. - Đối với lao động trực tiếp: lương theo sản phẩm - Đối với lao động gián tiếp: lương theo quy định hiện nay 1.5/ Tình hình tài chính. Chức năng của bộ phận tài chính Tổng Công ty gồm việc phân tích, lập kế hoạch và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch tài chính, tình hình tài chính của Tổng Công ty. Các nhận xét về tài chính và các mục tiêu, chiến lược của Tổng Công ty luôn có sự gắn bó mật thiết với nhau vì các kế hoạch và các quyết định cả Tổng Công ty liên quan đến nguồn tài chính. Bộ phận tài chính của Tổng Công ty có nhiệm vụ lập kế hoạch huy động và sử dụng các nguồn lực về vốn. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, Tổng Công ty sử dụng hai nguồn vốn cơ bản: vốn vay (vay tín dụng Nhà nước, vay tín dụng thương mại), vốn chủ sỡ hữu (vốn ngân sách, vốn huy động). Cơ cấu vốn của Tổng Công ty (phân theo nguồn vốn): TT Các chỉ tiêu Đơn vị tính TH 2000 TH 2001 KH 2002 Tỷ lệ phần trăm a b c b/a c/b Phân theo nguồn vốn tr đồng 103176 109103 123066 105.74 112.8 1 Vốn ngân sách tr đồng 6160 3999 472 64.92 11.8 2 Vốn vay tín dụng NN “ 9738 2500 0 25.767 0.0 3 Vốn vay tín dụng TM “ 66594 75683 82720 113.65 109.3 4 Vốn huy động khác “ 20684 26921 39874 130.15 148.11 5 Lợi nhuận hoặc lỗ phát sinh “ 25532 23377 23431 91.56 100.23 6 Nộp ngân sách “ 68274 57870 59503 84.76 102.82 7 Tổng nguyên giá TSCĐ “ 320020 412605 532754 128.93 129.12 Trong đó: vốn NS “ 11486 129825 138035 113.4 106.32 8 Tổng giá trị còn lại TSCĐ “ 169303 230023 323567 135.86 140.67 Trong đó: Vốn NS “ 32120 40548 43539 12624 107.38 9 Tổng vốn cố định “ 89307 99127 1131218 111 132.37 Trong đó : Vốn NS “ 51211 54820 58749 107.05 107.17 10 Tổng vốn lưu động “ 85343 50698 142349 59.4 280.72 Trong đó: Vốn NS “ 42492 45792 49272 107.77 107.6 11 Thu nhập bình quân 1000 đ/người/t 1610 1663 1774 103.29 106.67 12 Lao động bình quân 1000 người 4718 4559 4895 96.63 107.37 (Nguồn báo cáo tổng kết năm 2001) Đánh giá hiệu quả sử dụng tài chính của Tổng Công ty: - Khả năng thanh toán vòng quay của vốn, doanh thu trên vốn đã tăng lên chứng tỏ khả năng tài chính của Tổng Công ty hoàn toàn có thể đáp ứng được những đòi hỏi trong điều kiện kinh doanh của thị trường. Đây là điều kiện thuận lợi thu hút các nhà đầu tư, đặc biệt là trong giai đoạn Tổng Công ty đang tiến hành cổ phần hoá một số đơn vị thành viên và thành lập mới các công ty kinh doanh trực thuộc. - Qua phân tích tài chính, Tổng Công ty nhận định nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh là một ưu thế lớn cho quá trình đẩy mạnh kế hoạch thu hút vốn đầu tư nước ngoài- Đây là vấn đề còn hạn chế trong quản lý tài chính của Tổng Công ty. 1.6/ Thị trường của Tổng Công ty a) Thị trường trong nước: Đây là thị trường chủ yếu chiếm hơn 90% tổng giá trị sản xuất công nghiệp hàng năm của Tổng Công ty. Song hiện nay thị trường trong nước của Tổng Công ty luôn bị đe doạ bởi các hình thức bán phá giá sản phẩm của hàng hoá nứơc ngoài, hàng nhập lậu vẫn tiếp tục tràn vào thị trường Việt nam. Bên cạnh đó, sức mua người tiêu dùng đối với sản phẩm Sành Sứ thuỷ tinh giảm. Tình hình tiêu thụ không tương xứng với tốc độ phát triển của sản xuất: giá trị tổng sản lượng tăng 21% (từ 511062 triệu đồng năm 2000 tăng lên 618961 triệu đồng năm 2001) trong khi tổng doanh thu chỉ tăng 13,7% (từ 543511 triệu năm 2000 lên 618147 triệu năm 2001). Sản phẩm của ngành không được tăng giá bán mà còn phải điều chỉnh giảm giá để giải quyết tiêu thụ. b) Thị trường nước ngoài: Tổng Công ty vẫn luôn tập trung lôi kéo và hoàn thành đơn đặt hàng với các bạn hàng lâu năm như thị trường ASEAN, thị trường Nam Triều Tiên, Giocdani, Ai Cập. Một mặt Tổng Công ty xây dựng các dự án đầu tư cho xuất nhập khẩu đối với các đơn vị thích hợp nhằm đảm bảo khả năng cạnh tranh mở rộng thuỷ tinh xuất khẩu phù hợp với tiến trình hội nhập AFTA và tham gia WTO. Song nhìn chung chưa có tín hiệu tích cực, ngay các công ty Rạng Đông, Điện Quang, Công ty xuất nhập khẩu Sành Sứ thuỷ tinh Việt nam đã có triển khai nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu, các đơn vị còn lại chưa có sự chuyển biến rõ rệt. 1.7/ Thực hiện ISO: Cho tới nay đã có ba đơn vị trực thuộc Tổng Công ty được cấp Chứng Chỉ Quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn Quốc tế ISO 9001 đó là Công ty Bóng đèn Điện quang, Nhà máy thuỷ tinh Hưng Phú, Công ty Bóng đèn phích nước Rạng Đông. Ngoài ra Công ty thuỷ tinh Phả Lại, Công ty Sứ Hải Dương đang thực hiện các bước chuẩn bị cho thực hiện ISO 9001. 2. Thực trạng kinh doanh của Tổng Công ty. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty được thể hiện qua một số chỉ tiêu được tổng hợp trong giai đoạn 1996-2000. Các chỉ tiêu Đ/vị 1996 1997 1998 1999 2000 2001 Tổng sản lượng Triệu 241831 255447 299753 400331 510662 618961 Xuất khẩu 100$ 33600 14720 18090 22850 29580 22250 Nhập khẩu 100$ 64331 74830 115090 101890 116480 123009 Doanh thu Triệu 311090 340046 450000 551434 618147 Nộp ngân sách “ 21869 25691 26518 42349 59453 57870 Tổng lợi nhuận “ 11269.5 15273 21119 23047 27518 23377 (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động sản xuất kinh doanh từ năm 1996-2000) Qua số liệu trên bảng biểu kết quả hoạt động kinh doanh của Tổng Công ty tài chính thấy hầu hết tất cả các chỉ tiêu đều tăng kể từ năm 1996 cho đến năm 2001: 2.1/ Giá trị tổng sản lượng: Giá trị tổng sản lượng đặc biệt tăng mạnh kể từ năm 1999. Năm 1997 giá trị tổng sản lượng là 255447 triệu đồng, năm 1998 là 299753 triệu đồng, chỉ tăng 16,6% nhưng đến năm 1999 giá trị tổng sản lượng là 400331 triệu đồng, tăng 33,6% so với năm 1998, trong khi kế hoạch của Bộ giao chỉ là tăng. Năm 1999 là năm bùng nổ về giá trị tổng sản lượng . Thành công này là do: - Tăng do khai thác có hiệu quả các công trình đã đầu tư tại Công ty Bóng đèn Phích nước Rạng Đông, Công ty Bóng đèn Điện quang. - Tăng do đổi mới hoạt động sản xuất kinh doanh như Công ty xuất nhập khẩu Sành Sứ Thuỷ Tinh Việt nam, từ một đơn vị chuyên kinh doanh xuất nhập khẩu đã trở thành một Công ty vừa kinh doanh thương mại, vừa sản xuất thiết bị, sản xuất nguyên vật liệu và làm dịch vụ khoa học kỹ thuật chuyên ngành. - Tăng do tăng cường công tác quản lý, khai thác và củng cố thị phần, tổ chức sản xuất liên tục như: nhà máy Thuỷ tinh Hưng Phú, Công ty Sứ Hải Dương, Công ty Thuỷ tinh Phả Lại. Giá trị tổng sản lượng tiếp tục tăng với tốc độ cao: 26,5% ở năm 2000; 21% ở năm 2001. 2.2/ Về doanh thu: Giá trị doanh thu của Tổng Công ty năm 1998 là 381833 triệu đồng, đến năm 1999 giá trị doanh thu đạt 450000 triệu đồng tăng 19% so với năm 1998. Năm 2000, tốc độ tăng là 24,5%, năm 2001 là 15,7%. Từ các chỉ tiêu giá trị tổng sản lượng và tổng doanh thu tài chính thấy có sự chênh lệch đáng chú ý về tốc độ tăng trưởng tổng sản lượng và tốc độ tăng doanh thu ở năm 1999 so với năm 1998. tốc độ tăng doanh thu là 19%; tốc độ tăng tổng sản lượng là 33,6%. 2.3/ Tình hình xuất khẩu: Mặc dù bị ảnh hưởng bởi các biến động phức tạp của giá cả hiện nay trên thị trường quốc tế, sản phẩm của Tổng Công ty chưa có sức cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại song các đơn vị trong Tổng Công ty đều mở rộng quy mô sản xuất, tăng cường hoạt động đối ngoại tìm kiếm thị trường xuất khẩu Việc xuất khẩu sản phẩm đang được các doanh nghiệp coi trọng là hướng ra cho sản xuất . Giá trị xuất khẩu năm 1999 là 2,285 triệu USD, tăng 26,3% so với năm 1998. Năm 2000 là 2,958 triệu USD tăng 29% so với năm 1999. Năm 2001 là 2,225 triệu USD giảm 25% so với năm 2000. Giá trị hàng hoá xuất khẩu giảm ở năm 2001 là do biến động của thị trường thế giới, các sản phẩm thủ công mỹ nghệ gom thu xuất khẩu giảm, đặc biệt giảm mạnh ở Công ty xuất nhập khẩu Sành Sứ Thuỷ Tinh Việt nam . 2.4/ Tình hình nhập khẩu: Năm 1999 đạt 10,189 triệu USD, giảm 11,5 % so với năm 1999, bởi các doanh nghiệp của Tổng Công ty đầu tư sản xuất các bán thành phẩm thay thế nhập khẩu. - Công ty Bóng đèn Điện Quang thay thế nhập khẩu hoàn toàn dây dẫn và đầu đèn. - Công ty Bóng đèn phích nước Rạng Đông tự sản xuất hoàn toàn bóng đèn tròn, đèn huỳnh quang, dây dẫn. - Công ty XNK Sành Sứ Thuỷ Tinh Việt nam chế tạo lò bông dùng khí gas nung sản phẩm gốm sứ cung cấp cho các làng nghề truyền thống và chế biến nguyên vật liệu trong nước thay thế nhập ngoại. Đến năm 2000 tổng giá trị nhập khẩu lại tăng lên đến 11,648 triệu USD. Giá trị nhập khẩu tăng lên do các doanh nghiệp của Tổng Công ty tiếp tục đẩy mạnh đầu tư xây dựng cơ bản và đổi mới trang thiết bị thực hiện kế hoạch dài hạn: - Công ty Bóng đèn Phích nước Rạng Đông: đầu tư xây dựng hạng mục công trình từ Hungari gồm: + Dây chuyền lắp bóng đèn tròn số 3: 2600 cái/giờ. + Nhà phối liệu. + Dây chuyền và cơ sở hạ tầng sản xuất đầu đèn. + Hệ thống đường, sân bãi, thoát nước... - Công ty Bóng đèn Điện Quang: + Vay vốn vật tư nước ngoài đầu tư. + Dây chuyền sản xuất đèn Huỳnh Quang tiết kiệm điện năng. + Tiếp nhận đầu tư thực hiện di dời dây chuyền sản xuất Balast của Pháp. - Công ty Sứ Hải Dương: Đã đưa một số công trình đầu tư chiều sâu, đổi mới thiết bị vào sản xuất kinh doanh như: 2 lò con thoi; 4,7m3 và 10m3 được thiết kế theo công nghệ hiện đại của Đức chạy bằng nguyên liệu ga lỏng. Đưa hệ thống lò nung hoa sản phẩm theo công nghệ của Italia, trị giá 3,5 tỷ đồng vào hoạt động, với công nghệ mang tính tự động hoá cao, sản phẩm sau khi nung đạt năng suất cao, chất lượng đảm bảo, chi phí nguyên vật liệu tính trên một sản phẩm giảm, góp phần hạ giá thành sản phẩm và quan trọng hơn là giải quyết được những vướng mắc về công nghệ và thoừi gian nung hoa so với trước kia nung bằng lò thủ công. Triển khaiphương án đầu tư các thiết bị bằng nguồn vốn ODA của TRung Quốc, Công ty đã thực hiện đàm phán ký kết các hợp đồng mua thiết bị với các đối tác bán thiết bị của Trung Quốc trị giá: 11,2 triệu NDT. Thực hiện dự án xây dựng lò nung tuynel theo công nghệ của Đức, dự kiến đến hết quý II/2001 sẽ đưa vào hoạt động. - Viện nghiên cứu Sành Sứ Thuỷ Tinh Công nghiệp: Đã đầu tư thiết bị phục vụ cho nghiên cứu và sản xuất của Viện + Đầu tư một máy ép thuỷ lực 600 tấn của Trung Quốc. + Trang bị một lò sấy 200oC của Đức thế hệ mới cho phòng thí nghiệm. + Trang bị một máy nghiền bi 100 kg/lần của Pháp với bi và lớp lót chất lượng cao. 2.5/ Nộp Ngân sách: Qua bảng số liệu trên ta thấy nộp Ngân sách năm 1998 chỉ tăng với tốc độ 8% so với năm 1997, đạt 26518 triệu. Đến năm 1999, nộp Ngân sách là 42349 triệu đồng, tăng 59,7% so với 1998. Sở dĩ có sự đột biến này là do Nhà nước thực hiện chương trình thuế VAT, nộp Ngân sách tăng lên là do tăng thuế VAT (10%) so với thuế doanh thu cũ. Sau khi thích ứng với chương trình thuế VAT, Tổng Công ty đã bắt đầu đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án mới như cổ phần hoá phát triển xuất nhập khẩu, tận dụng cơ hội thương mại, tự do hoá... tăng doanh thu, tăng nộp Ngân sách. Nộp Ngân sách năm 2000 là 59453 triệu, tiếp tục tăng 36,5% so với nộp Ngân sách năm 1999. Đến năm 2001, trước sức ép về sự khó khăn trong quá trình tiêu thụ hàng hoá đồng thời là sức ép từ sự biến động giá cả vật tư đầu vào, tỷ giá hối đoái tăng ảnh hưởng tới việc nhập khẩu nguyên vật liệu và thiết bị sản xuất... Tổng Công ty đã có kiến nghị là thuế VAT 10% đối với sản phẩm Sành Sứ, Thuỷ Tinh là quá cao. Do đó, Nhà nước đã có các chính sách ưu đãi về thuế vật tư đầu vào, thuế xuất nhập khẩu và một vài các hạng mục thuế khác. Do đó nộp Ngân sách năm 2001 giảm 15,3% so với năm 2000, còn 57870 triệu đồng. 2.6/ Lợi nhuận: Lợi nhuận của Tổng Công ty thời gian từ 1996-1998 liên tục tăng phù hợp với mức tăng doanh thu. Lợi nhuận năm 1999 của Tổng Công ty đạt 23047 triệu đồng tăng 9% so với năm 1998, trong khi mức tăng của doanh thu năm 1999 so với năm 1998 là 20%. Mức tăng lợi nhuận không tương ứng với mức tăng doanh thu do thuế VAT được áp dụng, Tổng Công ty phải nộp Ngân sách nhiều hơn, đồng thời với việc này sản phẩm của Tổng Công ty vừa không những được tăng giá bán lại còn phải giẩm giá để giải quyết khâu tiêu thụ. Lợi nhuận năm 2000 tăng 8,7%, lợi nhuận năm 2001 lại giảm 8,44% so với năm 2000: hiện tượng này có một số lý do khách quan, tình hình giá vật tư đầu vào tăng, giá ngoại tệ tăng, sức mua giảm, giá bán giảm, thị trường cạnh tranh quyết liệt do các sản phẩm nhập lậu giá rẻ... Trong điều kiện này đã có rất nhiều doanh nghiệp phải phá sản hoặc phải sát nhập. Do đó mặc dù lợi nhuận của Tổng Công ty giảm song việc sản xuất có hiệu quả, có lợi nhuận trong điều kiện như vậy là kết quả đáng mừng thể hiện trình độ quản trị kinh doanh trong việc hoạch định và thực hiện các chiến lược kinh doanh trong ngắn hạn của Tổng Công ty nói chung và một số đơn vị thành viên nói riêng: Công ty xuất nhập khẩu Sành Sứ Thuỷ Tinh Việt nam, công ty Sứ Hải Dương, Viên nghiên cứu Sành Sứ Thuỷ Tinh Công nghiệp, nhà máy Thuỷ tinh Hưng Phú là các đơn vị đã có lợi nhuận tăng so với năm 2000. Tổng Công ty cần khai thác phát huy thế mạnh của các đơn vị kinh doanh nói trên đồng thời nghiên cứu khắc phục những hạn chế ở các đơn vị thành viên khác: Công ty Rạng Đông, Công ty Điện Quang, Xí nghiệp khai thác và chế biến Cao Lanh. 3. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch 5 năm 1996-2000 Kết thúc năm 2000, nhìn lại kết quả thực hiện kế hoạch 5 năm 1996-2000, Tổng Công ty đã đạt được những kết quả đáng khích lệ: * Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm của sản xuất công nghiệp đạt 22,85%. Đây là mức tăng trưởng vượt mục tiêu đề ra là 14-15%/năm * Sản phẩm chủ yếu của Tổng Công ty đều tăng: - Bóng đèn tròn từ 29 triệu bóng năm 1996 lên 45,6 triệu bóng năm 2000, nhịp độ tăng bình quân hàng năm là 12%. - Bóng đèn huỳnh quang; từ 7,2 triệu bóng năm 1996 tăng lên 24 triệu bóng năm 2000, nhịp độ tăng bình quân hàng năm là 35%. - Thuỷ tinh y tế: từ 324 tấn năm 1996 tăng lên 548 tấn năm 2000, nhịp độ tăng bình quân hàng năm là 14%. - Phích hoàn chỉnh: từ 928 ngàn cái năm 1996 lên 2,5 triệu cái năm 2000, nhịp độ tăng bình quân là 28%. - ống thuỷ tinh từ 3400 tấn năm 1996 lên 5800 tấn năm 2000, nhịp độ tăng bình quân hàng năm là 10%. * Tổng doanh thu có nhịp độ tăng bình quân hàng năm là 15,35%. * Nộp Ngân sách có nhiọp độ tăng bình quân hàng năm là 28,6%. * Lợi nhuận có nhịp độ tăng bình quân hàng năm là 21,4%. * Tổng vốn đầu tư thực hiện có nhịp độ tăng bình quân hàng năm là 56,6%. Nhận xét chung Các chỉ tiêu trên đã cho thấy sự phát triển chung của toàn Tổng Công ty sau 5 năm thực hiện. Từng đơn vị trong Tổng Công ty đều có mức tăng trưởng đáng khích lệ. - Các đơn vị phấn đấu không ngừng để hoàn thành vượt kế hoạch hàng năm của Bộ giao, trong điều kiện ngày càng khó khăn về thị trường, vừa đầu tư vừa phát triển sản xuất kinh doanh . - Các doanh nghiệp đã chọn hướng đi đúng, chiến lược hợp lý, duy trì và phát triển doanh nghiệp trong đó: + Các doanh nghiệp: Điện Quang, Rạng Đông, Công ty xuất nhập khẩu, Nhà máy Thuỷ tinh Hưng Phú giữ vững và liên tục phát triển. + Công ty Sứ Hải Dương, Viện nghiên cứu Sành Sứ Thuỷ Tinh Công nghiệp đã có những chuyển biến bước đầu đáng khích lệ. + Công ty Thuỷ tinh Phả Lại còn nhiều khó khăn, đã từng bước giải quyết lao động, việc làm, sắp xếp tổ chức sản xuất, khai thác có hiệu quả tại thuỷ tinh Thái Bình. Cần tập trung đẩy mạnh về việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, trong đó quan tâm đén việc tổ chức sản xuất, khai thác hết năng lực sản xuất, phương thức phục vụ khách hàng (nâng cao và ổn định chất lượng, giảm giá thành). + Xí nghiệp khai thác và chế biến Cao Lanh thực hiện cổ phần hoá doanh nghiệp . - Mức tăng trưởng của các đơn vị trong Tổng Công ty không đồng đều còn có những đơn vị quá khó khăn như Công ty thuỷ tinh Phả Lại, Xí nghiệp khai thác chế biến Cao Lanh, Sứ Hải dương, cần tập trung tháo gỡ. * Những chuyển biến tích cực của các doanh nghiệp, của các đơn vị thành viên nói riêng và Tổng Công ty nói chung còn chưa đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi của tình hình, khi lịch trình hội nhập đang đến gần- ngay cả những đơn vị đang dẫn đầu trong Tổng Công ty cũng đứng trước những thách thức nghiệt ngã. Các doanh nghiệp cần nhận thức sâu sắc và đầy đủ tình hình, không chủ quan và bằng lòng với hiện tại, cần nhận ra được những khó khăn, những tồn tại để cùng nhau khẩn trương khắc phục, cương quyết tháo gỡ, đề ra được các giải pháp cụ thể tổ chức thực hiện. * Chúng ta còn nhiều tồn tại, cần được rút kinh nghiệm, thể hiện trên một số mặt sau: - Đối với các đơn vị đã thực hiện đầu tư trong những năm qua, công nghệ và thiết bị đa phần ở mức trung bình và trên trung bình khu vực, nên khả năng cạnh tranh của sản phẩm chưa cao. Một số thiết bị công nghệ nhập về đã qua sử dụng nên không điưa nhanh vào sản xuất, chất lượng và hiệu quả đầu tư bị hạn chế, còn thấp so với sản phẩm cùng loại. - Cơ cấu sản phẩm chưa có chuyển biến đáng kể, chúng tài chính mới chỉ phát huy năng lực ở những sản phẩm truyền thống, chưa có nhiều sản phẩm mới có sức cạnh tranh. Một vài sản phẩm mới như: đèn huỳnh quang tiết kiệm năng lượng, đèn Compact được đầu tư nhưng lậi là những sản phẩm còn lạ với người tiêu dùng trong nước, cần phải làm tốt công tác quảng bá rộng rãi cho các loại sản phẩm mới này. - Việc đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ cần được lựa chọn đúng, triển khai tiếp nhận đầu tư nhanh, đưa vào khai thác ngay mới đưa lại hiệu quả cao. Đi đôi với việc đổi mới công nghệ và thiết bị, việc chuẩn bị đội ngũ công nhân kỹ thuật để đón nhận đầu tư là rất cần thiết. Thực tế của Công ty Bóng đèn Phích nước Rạng Đông, Công ty Bóng đèn Điện Quang, Công ty xuất nhập khẩu Sành Sứ Thuỷ Tinh Việt nam đã chứng minh điều này. - Các hạng mục đầu tư ở những đơn vị trực thuộc có thời gian kéo dài, chậm đưa vào khai thác đã tự gây thêm khó khăn cho chính mình (ví dụ như lò Tuy nel của Đức tại Công ty Sứ Hải Dương). Việc thực hiện các bước trong tiếp nhận vốn ODA còn chậm nên ảnh hưởng đến việc đổi mới thiết bị công nghệ của Sứ Hải Dương. - Trong tổ chức sản xuất việc thường xuyên đổi mới công tác quản lý cho phù hợp với trình độ trang thiết bị công nghệ và tình hình biến động ở một số đơn vị chưa tốt, chưa kịp thời nên sản xuất còn bị động, thụ đông, và phụ thuộc (Công ty thuỷ tinh Phả Lại). - Một số định mức đã ban hành nay không còn phù hợp cần được sửa đổi để thực hiện triệt để tiết kiệm, khuyến khích khai thác năng lực thiết bị, nâng cao chất lượng, giảm chi phí vật tư nhiên liệu động lực, góp phần giảm giá thành tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. - Tổng Công ty chưa mở rộng được thị trường xuất khẩu, trong xu thế cung lớn hơn cầu, việc khai thác thị trường xuất khẩu là cực kỳ cần thiết. - Việc chuyển đổi điều chỉnh cơ cấu đầu tư, cơ cấu sản xuất, nâng cao hiệu quả đảm bảo khả năng cạnh tranh để phát triển theo lộ trình hội nhập AFTA và tham gia WTO nhìn chung chưa có tín hiệu tích cực, ngay các công ty Bóng đèn Phích nước Rạng Đông, Công ty Bóng đèn Điện Quang, Công ty xuất nhập khẩu Sành Sứ Thuỷ Tinh Việt nam, nhà máy thuỷ tinh Hưng Phú đã có triển khai nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu, các đơn vị còn lại chưa có sự chuyển biến rõ rệt. - Việc triển khai thực hiện ISO 9000 cho tới nay mới chỉ có Công ty Bóng đèn Điện Quang được cấp chứng chỉ là quá ít. Các đơn vị cần đẩy nhanh tiến độ thực hiện để có chứng chỉ ISO 9000 đảm bảo cho thương hiệu hàng hoá cuả đơn vị dễ dàng đi vào thị trường xuất khẩu và tạo dựng uy tín cho thị trường nội địa. - Công tác đào tạo bồi dưỡng nâng cao đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật và công nhân lành nghề cần được thực hiện có chương trình, đủ để đáp ứng cho tình hình trước mắt và lâu dài. - Công tác an toàn lao động nhìn chung các đơn vị đã quan tâm chỉ đạo và thực hiện có kết quả, đã không để xảy ra tai nạn lao động đáng tiếc. Nội dung an toàn lao động là việc phải được làm thường xuyên và là một trong những nhiệm vụ được quan tâm hàng đầu trong sản xuất. - Tổ chức và chỉ đạo phong trào thi đua lao động sản xuất và tiết kiệm cần được duy trì đều đặn có phát động, có tổng kết: truyền đạt tới từng cá nhân lao động nhận thức rõ tình hình thực tế của doanh nghiệp và trách nhiệm từng cá nhân đối với doanh nghiệp, để khai thác được nội lực, tránh tư tưởng trông đợi vào sự bảo hộ của Nhà nước. Chương III: giải pháp về xây dựng chiến lược kinh doanh của Tổng Công ty Sành Sứ Thuỷ Tinh Công nghiệp I/ Đánh giá quá trình xây dựng chiến lược kinh doanh của Tổng Công ty 1/ Môi trường kinh doanh 1.1/ Môi trường vĩ mô 1.1.1/ Môi trường kinh tế * Tỷ lệ lãi suất: Hiện nay tỷ lệ lãi suất ngày càng hạ th

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc29871.doc
Tài liệu liên quan