Chuyên đề Thực trạng quản lý dự án đầu tư tại Tổng công ty VINACONEX

Mục lục

Lời mở đầu 1

Chương I : Lý luận về dự án đầu tư và quản lý dự án đầu tư . 2

I . Lý luận về đầu tư , đầu tư phát triển , dự án đầu tư và quản lý dự án đầu tư 2

1. Lý luận về đầu tư và đầu tư phát triển . 2

2 . Vai trò của đầu tư phát triển . 3

3. Lý luận về dự án đầu tư 5

3.1 Khái niệm . 5

3.2 Đặc trưng của dự án đầu tư . 6

3.3 Nội dung của dự án đầu tư . 7

3.4 Phân loại dự án đầu tư. 7

4 Yêu cầu của một dự án đầu tư. 8

4.1 Tính khoa học và hệ thống. 8

4.2 Tính pháp lý. 8

4.3 Tính thực tiễn. 8

4.4 Tính đồng nhất. 9

4.5 Tính phỏng định. 9

5. Vai trò của dự án đầu tư : 9

5.1 Vai trò của dự án đầu tư đối với Nhà nước và các định chế tài chính 9

5.2 Vai trò của dự án đầu tư đối với chủ đầu tư . 9

5.3 Vai trò của dự án đầu tư trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá . 10

6. Lý luận về quản lý dự án đầu tư . 11

6.1 Khái niệm 11

6.2. Đặc điểm của quản lý dự án . 13

6.3.Tác dụng và nhiệm vụ của quản lý dự án. 13

 

7. Nội dung của quản lý dự án đầu tư. 18

7.1. Quản lý vĩ mô đối với dự án. 18

7.2. Quản lý vi mô đối với hoạt động dự án . 18

7.3. Lĩnh vực quản lý dự án . 19

7.4. Quản lý theo chu kỳ của dự án. 20

8 Vai trò của việc quản lý dự án . 23

Chương II : Thực trạng quản lý dự án đầu tư tại Tổng công ty VINACONEX . 24

I. Tổng quan về tổng công ty vinaconex . 24

1 . Qúa trình hình thành và phát triển . 24

2. Hệ thống tổ chức của tổng Công ty VINACONEX 25

2.1 Cơ cấu tổ chức của tổng Công ty VINACONEX . 25

2.2 Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của từng bộ phận. 25

2. Các lĩnh vực sản xuất kinh doanh chủ yếu của Tổng Công ty VINACONEX . 33

II.thực trạng quản lý dự án tại Tổng công ty VINACONEX 35

1. Các mô hình quản lý áp dụng tại Tổng công ty VINACONEX . 36

1.1. Mô hình chủ đầu tư trực tiếp thực hiện dự án . 37

1.2 Mô hình chủ nhiệm điều hành dự án . 37

1.3 Mô hình chìa khoá trao tay . 38

1.3 Mô hình tự thực hiện dự án . 38

2. Quản lý tiến độ thực hiện dự án. 38

2.1 .Xây dựng tiến độ thực hiện thi công xây lắp . 40

2.2. Quản lý tiến độ thi công xây lắp đối với các nhà thầu 41

3. Quản lý chất lượng của dự án. 42

3.1 Thủ tục yêu cầu quản lý chất lượng dự án. 42

3.2. Giám sát các nhà thầu trong quản lý chất lượng công trình . 43

3.3. Giám sát các tổ chức tư vấn trong công tác quản lý chất lượng công trình. 44

3.4. Giám sát nghiệm thu chất lượng công trình 46

3.5. Quản lý bảo hành công trình xây dựng . 48

4. Quản lý chi phí dự án. 50

4.1 Căn cứ lập giá xây dựng công trình. 50

4.2 Nội dung giá xây dựng công trình. 53

4.3. Quản lý giá xây dựng công trình. 56

Chương III : Một số giải pháp nâng cao hiệu quản quản lý dự án ở Tổng công ty VINACONEX . 59

1. Tổ chức bộ máy quản lý . 59

2. Quản lý tiến độ thực hiện dự án . 61

3. Nâng cao chất lượng công trình. 62

4. Nâng cao công tác quản lý giá xây dựng công trình. 64

5. Quản lý hoạt động đấu thầu 65

6. Về công tác đền bù giải phóng mặt bằng .66

7. Những kiến nghị đối với Nhà nước. 67

Kết luận 69

 

 

doc75 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2576 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng quản lý dự án đầu tư tại Tổng công ty VINACONEX, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
theo thẩm quyền . Ký kết các hợp đồng kinh tế , kývà phê duyệt thanh toán các Dự án Đầu tư ( trừ tổng quyết toán) Phũng Đầu tư . Chức năng của Phũng Đầu tư là : Trong cụng tỏc lập kế hoạch Phũng Đầu tư trực tiếp lập kế hoạch Đầu tư , dự kiến các nguồn vốn Đầu tư hàng năm của Tổng công ty . Thường xuyên báo cáo tiến độ , tỡnh hỡnh chuẩn bị Đầu tư và thực hiện Đầu tư các Dự án cho lónh đạo Tổng công ty và các cơ quan Nhà nước khác theo quy định .sau đó tổng hợp tỡnh hỡnh Đầu tư chung của Tổng công ty . Trong công tác tham mưu Phũng Đầu tư chủ động đề xuất các ý tưởng Đầu tư mới , báo cáo lên Lónh đạo Tổng công ty , đề xuất các chủ trương , chiến lược Đầu tư của Tổng công ty , đè xuất các quy trỡnh thực hiện , cỏc phương pháp thực hiện công tác Đầu tư cuảTổng công ty và cá đơn vị thành viên . Thường xuyên nghiên cứu và cập nhật những quy định của Nhà nước về Đầu tư để phục vụ công tác Đầu tư của Tổng công ty . Góp ý kiến bằng văn bản Đầu tư của Nhà nướckhi được yêu cầu . Trong công tác quản lý hoạt động Đầu tư Phũng Đầu tư là đầu mối quản lý các hoạt động Dự án Đầu tư xây dựng , Dự án Đầu tư chiều sâu… của toàn Tổng công ty .Theo dừi và phối hợp với BQL của cỏc Dự ỏn do Tổng cụng ty trực tiếp là Chủ Đầu tư ,những việc thực hiện Đầu tư từ khâu lập chuẩn bị Đầu tư đến khâu hoàn thành đưa Dự án vào khai thác sử dụng . Theo dừi , hỗ trợ , hướng dẫn các đơn vị thành viên trong việc Đầu tư các Dự án theo đúng Quy định quản lý Đầu tư và xây dựng cũng như Quy trỡnh Đầu tư của Tổng công ty ban hành .Tập trung ý kiến soạn thảo cỏc quy chế , quy trỡnh của Tổng cụng ty phục vụ cụng tỏc quản lý hoạt động Đầu tư của Tổng công ty . Đề xuất áp dụng tiến bộ khoa họckỹ thuật trong công tác quản lý hoạt động Đầu tư , theo dừi tỡnh hỡnh thực hiện Đầu tư của Tổng công ty .Cập nhật và cung cấp đủ , hướng dẫn kịp thời các quy định Đầu tư mói của Nhà nước đến các đơn vị thành viên trong Tổng công ty làm cơ sở thực hiện . Lưu giữ , quản lý hồ sơ , tài liệu , dữ liệu liên quan đến công tác Đầu tư của Tổng công ty . Trong công tác thực hiện Đầu tư : Đối với các Dự án Đầu tư thuộc nhóm A và B : Phũng Đầu tư tiếp nhận các dự kiến , chủ trương của Lónh đạo Tổng công ty , nghiên cứu sự cần thiết phải Đầu tư, quy mô Đầu tư , xem xét khả năng huy động vốn … để tham mưu cho Hội đồng quản trị Tổng công ty có kết luận quyết định chủ trương Đầu tư ( thông qua các số liệu phân tích kinh tế , các ý kiến của chuyờn gia …) . Khi có chủ trương Đầu tư thỡh phải tiến hành điều tra khảo sát và lập kế hoạch Đầu tư và báo cáo trỡnh Hội đồng quản trị Tổng công ty . Tiến hành xin ý kiến của Hội đồng tư vấn Đầu tư về Dự án . Đối với các Dự án Đầu tư dưới 500 triệu đồng sau khi có chủ trương Đầu tư của Hội đồng quản trị , phũng Đầu tư Tổng công ty sẽ trực tiếp xin ý kiến ; ónh đạo Tổng công ty phê duyệt Báo cáo Đầu tư mà không cần xin ý kiến của Hội đồng tư vấn Đầu tư . Sau khi có Quyết định Đầu tư của lónh đạo Tổng công ty thỡ tuỳ theo quy mụ Đầu tư mà tiến hành hai bước Nghiên cứu tiền khả thi và Nghiên cứu khả thi , đảm bảo các yêu cầu của Quy chế Đầu tư và xây dựng . Lập Dự ỏn : Phũng Đầu tư tự tổ chức lập Báo cáo nghên cứu tiền khả thi và khả thi các Dự án do Tổng công ty làm Chủ Đầu tư trong điều kiện cho phép về nhân sự và cơ sở vật chất . Xin ý kiến lónh đạo Tổng công ty trong việc thuê chuyên gia phối hợp hoặc thuê tổ chức tư vấn có chuyên môn lập Báo cáo Nghiên cứu khả thi các Dự án do Tổng công ty làm Chủ Đầu tư trong trường hợp không tự tổ chức thực hiện được . Hướng dẫn các đơn vị thành viên lập hoặc thuê lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và khả thi cho các Dự án Đầu tư của các đơn vị thành viên Tổng công ty . Phũng Đầu tư thẩm định hoặc xin ý kiến lónh đạo Tổng công ty để thuê thẩm định và thực hiện các thủ tục trỡnh duyệt Bỏo cỏo nghiờn cứu khả thi cỏc Dự ỏn Đầu tư của Tổng công ty và các đơn vị thành viên theo quy định của Quy chế quản lý Đầu tư xây dựng và Quy trỡnh Đầu tư của tổng công ty , phù hợp với các quy định hiện hành của pháp luật về Đầu tư xây dựng . Làm đầu mối cho việc kập và thẩm định thiết kế kỹ thuật ,tổng dự toán của các Dự án Đầu tư của Tổng công ty và các đơn vị thành viên theo quy định của pháp luật hiện hành . Lên kế hoạch và đề xuất nhân sự có năng lực , chuẩn bị các điều kiện cần thiết để thành lập các bộ phận thẩm định các Dự án Đầu tư trực thuộc Phũng Đầu tư . Phũng Đầu tư làm đầu mối cho việc Báo cáo Nghiên cứu tiền khả thi , Nghiên cứu khả thi ; thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán các Dự án Đầu tư của các đơn vị thành viên theo quy định cuả pháp luật hiện hành . Đối với các Dự án nhóm A , Phũng Đầu tư phải chuẩn bị tờ trỡnh lờn Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng công ty đểChủ tịch Hội đồng quản trị ký và trỡnh cỏc cơ quan có thẩm quyền quyết định phê duyệt và sau khi Chủ tịch Hội đồng quản trị trỡnh thỡ hoàn thiện và nộp hồ sơ Nghiên cứu tiền khả thi hoặc Nghiên cứu khả thi lên cấp có thẩm quyền quyết định Tuỳ thưo tỡnh hỡnh thực tế cụng việc Phũng Đầu tư có thể báo cáo lónh đạo Tổng công ty xin ý kiến chỉ đạo để thành lập Ban quản chuẩn bị Dự ỏn (hoặc Ban quản lý ), Ban sẽ thực hiện theo sự phõn cụng của lónh đạo Tổng công ty theo quy chế của Ban . Đói với Dự án thuộc nhóm B và C (theo phân cấp do Hội đồng quản trị Tổng công ty phê duyệt ) Phũng Đầu tư phải chuẩn bị quyết định Đầu tư theo cácnọi dung đó được quy định trong Quy chế quản lý Đầu tư và xõy dựng lấy ý kiến của Hội đồng tư vấn Đầu tư vào sổ nghị quyết Đầu tư làm căn cứ cho Chủ tịch Hội đồng quản trị phê duyệt . Phũng Đầu tư cũn chủ trỡ tổ chức cỏc buổi bỏo cỏo thẩm định , phê duyệt Dự án Đầu tư của Tổng công ty , chủ trỡ cỏc cuộc hội thảo , hội nghị , mời các chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực Đầu tư nhằm nâng cao kiến thức Đầu tư của cán bộ Tổng công ty , thúc đẩy tiến trỡnh Đầu tư của Tổng công ty . chủ động liên hệ mời các chuyên gia có kinh nghiệm trong quá trỡnh triển khai các Dự án Đầu tư nếu cần thiết và thực hiện các công vjệc khác khi được phân công . Quyền hạn của Phũng Đầu tư : Phũng Đầu tư chủ động đề xuất với lónh đạo Tổng công ty những sáng kiến , biện pháp , kiến nghị nhằm thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh cuảTổng công ty . Được sử dụng đúng mục đích và đúng quy định đối với các chi phí cần thiết của Tổng công ty để giải quyết công việc . Được quyền góp ý vào việc giải quyết cụng việc của cỏc Phũng ban khỏc về Đầu tư khi thấy có dấu hiệu trái pháp luật hoặc có ảnh hưởng tới hoạt động của Tổng công ty . Có quyền báo cáo Tổng công ty không thực hiện những nhiệm vụ được giao , khi nhiệm vụ ấy được coi là trái pháp luật ,vi phạmchính sách của Nhà nước .Có quyền đề nghị các phũng ban khỏc giỳp đỡ giải quyết các công việc (việc đề nghị phải được ghi bằng văn bản )Phũng Đầu tư cũn cú quyền sắp xếp , phõn cụng cụng việc đối với các nhân viên thuộc phũng mỡnh theo khả năng của từng người sao cho đảm bảo đạt hiệu quả nhất . Trỏch nhiệm của Phũng Đầu tư : Phũng Đầu tư phải có trách nhiệm phục tùng và chấp hành chỉ đạo của Chủ tịch Hội đồng quản trị , Tổng Giám đốc Tổng công ty trong việc thực hiện nhiệm vụ được gjao ,trực tiếp chịu trách nhiệm về hiệu quả công viẹc của phũng trước lónh đạo Tổng công ty . Chịu trách nhiệm phổ biến trong nội bộ Phũng đối với những quy định, quy chế , thông báo của Tổng công ty và Nhà nước , chịu trách nhiệm thực hiện các quy định này. Cán bộ , công nhân viên trong phũng cú trỏch nhiệm bồi thường thiệt hại cho Tổng công ty nếu cố ý gõy thiệt hại cho Tổng công ty theo quy định của pháp luật . Ngoài ra Phũng Đầu tư cũn cú trỏch nhiệm nộp đầy đủ báo cáo thống kê , báo cáo định kỳ vềhoạt động của phũng theo yờu cầu của Lónh đạo Tổng công ty . Văn phũng . Văn phũng Tổng cụng ty chịu trách nhiệm tiếp nhận các công văn của các đơn vị trỡnh lờn Hội đồng quản trị . Kịp thời bố trí các phương tiện đi lại , làm việc khi các Phũng , Ban trực thuộc Tổng cụng ty cần đi thực địa các Dự án . Phối hợp với Phũng Đầu tư hoặc các Phũng , Ban chức năng của Tổng công ty để bố trí phũng họp và cỏc thiết bị phục vụ cho cuộc họp về cỏc Dự ỏn của Tổng cụng ty .Ngoài ra cũn thực hiện cỏc cụng việc khỏc khi được phân công . Phũng tổ chức - lao động . Phũng Tổ chức - lao động phối hợp với Phũng Đầu tư Tổng cụng ty trỡnh Tổng Giỏm đốc quyết định thành lập BQL đối với các Dự án do Tổng công ty trực tiếp làm Chủ Đầu tư . Tổ chức tuyển chọn và sắp xếp nhân sự cho BQL và các Dự án Đầu tư đi vào són xuất . Thực hiện cỏc cụng việc được giao khác khi được phân công . Phũng Tài chớnh - kế hoạch . Phũng Tài chớnh - Kế hoạch tham gia đóng góp ý kiến về nội dung , tài chính và tính khả thi cho các Dự án Đầu tư . Chuẩn bị và lập kế hoạch về nguồn vốn Đầu tư ngắn hạn , dài hạn và hàng năm cho các Dự án , cung cấp tài chính cho các Dự án , thực hiện các thủ tục vay vốn để thực hiện Dự án . Phối hợp với Phũng Đầu tư Tổng công ty trong việc kiểm soát việc thực hiện các chỉ tiêu tài chính của Dự án đảm bảo cho Dự án có đủ vốn để hoạt động , hoạt động an toàn và có hiệu quả . Kiểm tra và thanh toán các chi phí phục vụ Dự án , xem xét thẩm định các hồ sơ xin quyết toán của Dự án và thực hiện các công việc kháckhi được phân công . Phũng Đấu thầu và QLDA . Phũng Đấu thầu và QLDA phối hợp với Phũng Đầu tư Tổng công ty vềcụng tỏc quản lý chất lượng công trỡnh . Cú trỏch nhiệm thẩm định thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán đối với các Dự án Tổng công ty phê duyệt khi có yêu cầu và thực hiện các công việc khác khi được phân công Phũng phỏp chế . Phũng Phỏp chế tham gia ý kiến đóng góp về nội dung , trỡnh tự thực hiện Dự ỏn và tớnh khả thi cho cỏc Dự ỏn Đầu tư , tham gia ý kiến đối với các hợp đồng kinh tế . Cung cấp đầy đủ các tài liệu , các quy định của Nhà nước về Đầu tư để phục vụ công tác Đầu tư của Tổng công ty , tư vấn và giám sát về mặt pháp lý đối với các Dự án của toàn Tổng công ty và thực hiện các công việc khác khi được phân công . Ban Quản lý dự án đầu tư . Ban Quản lý dự án đầu tư được Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng công ty quyết định thành lập nhằm thực hiện chức năng Chủ Đầu tư trong Dự án cụ thể , quyền hạn và trách nhiệm của BQL Dự án được quy định bởi một quy chế riêng và tuân theo các quy định của quy chế này và các quy định khác của pháp luật . Ngoài ra BQL cũng phải thực hiện các công việc khác khi được phân công . Phũng Kinh doanh Tổng cụng ty . Phũng Kinh doanh Tổng cụng ty tham gia vào cụng tỏc Đầu tư của Tổng công ty để gúp Tổng công ty chọn đối tác cung cấp thiết bị , vật tư hợp lý nhất gúp phần làm nõng cao hiệu quả của Dự ỏn đồng thời nắm bắt được yêu cầu của Dự án để tham gia cung ứng thiết bị vật tư cho Dự án và thực hiện các công việc khác khi được phân công . Các đơn vị trực thuộc Tổng công ty . Các đơn vị thành viên Tổng công ty khi Đầu tư phải tuân thủ theo các quy định của Nhà nước về Đầu tư và xây dựng, quy trỡnh Đầu tư của Tổng công ty . Đề xuất các chủ trương Đầu tư trỡnh lờn Hội đồng quản trị xem xét phê duyệt , chịu trách nhiệm về tài chính , huy động vốn đối với các Dự án của đơn vị mỡnh . Tổ chức thực hiện các Dự án Đầu tư , trỡnh chuẩn bị và thực hiện cỏc Dự ỏn Đầu tư phải đảm bảo phù hợp với các quy định của pháp luật và các quy chế của Tổng công ty . Sau khi có chủ trương Đầu tư thỡ tiến hành điều tra khảo sát và tổ chức lập Báo cáo Nghiên cứu khả thi hoặc Báo cáo Đầu tư để lấy ý kiến cuả Hội đồng tư vấn Đầu tư và trỡnh Hội đồng quản trị Tổng công ty đảm bảo theo đúng các quy định của pháp luật về Đầu tư và xây dựng . Tiến hành các thủ tục về xin giao đất hoặc thuê đất, xin phép khai thác tài nguyên , lập phương án đền bù giải phóng mặt bằng , khảo sát thiết kế …Sau khi Báo cáo Nghiên cứu khả thi hoặc Báo cáo Đầu tư được phê duyệt thỡ tiến hành tổ chức lập , thẩm định thíêt kế kỹ thuật và tổng dự toán trỡnh lờn Hội đồng quản trị . Tổ chức đấu thầu xây lắp và mua sắm thiết bị theo đúng quy chế đấu thầu , chịu trách nhiệm đàm phán và ký kết hợp đồng đối với các nhà thầu được lựa chọn . Tổ chức khởi công công trỡnh đảm bảo chất lượng công trỡnh và đưa công trỡnh vào hoạt động phát huy được hiệu quả Đầu tư . Sau khi đưa công trỡnh vào hoạt động tiến hành quyết toán vốn Đầu tư theo quy định của Nhà nước . Báo cáo quá trỡnh Đầu tư Dự án thường xuyên hay đột xuất cho Tổng công ty theo quy định chung của Tổng công ty và Nhà nước . Cỏc phũng , ban và cỏc đơn vị trực thuộc khác . Cỏc phũng , ban và cỏc đơn vị trực thuộc khác phối hợp với Phũng Đầu tư và các đơn vị trực thuộc Tổng công ty tham gia với chức năng của mỡnh để Dự án Đầu tư của Tổng công ty triển khai được thuận lợi , đảm bảo an toàn và hiệu quả . thực hiện các công việc khác khi được phân công . 2. Các lĩnh vực sản xuất kinh doanh chủ yếu của Tổng Công ty VINACONEX . VINACONEX là một trong những Tổng công ty đa doanh hàng đầu Việt nam , là một doanh nghiệp tuổi đời cũn non trẻ nhưng những gỡ mà Tổng công ty đó đạt được là niềm mơ ước của rất nhiều doanh nghiệp . Lĩnh vực són xuất kinh doanh chủ yếu của Tổng cụng ty là : Nhận thầu , tổng thầu thi cụng xõy lắp và hoàn thiện cỏc cụng trỡnh dõn dụng , cụng nghiệp , giao thụng , sõn bay , bến cảng , thuỷ lợi đường hầm ( giao thông , thuỷ lợi ) , văn hoá , thể thao , vui chơi giải trí , du lịch , khách sạn , công sở trường học ,bệnh viện ,cấp thoát nước , bưu điện , công trỡnh thuỷ điện , nhiệt điện , phonng điện , điện nguyên tử , đường dây và trạm biến thế điện đến 500 KV , các công trỡnh kỷ thuật hạ tầng ; khu dõn cư, khu đô thị ,khu công nghiệp , khu chế xuất , khu công nghệ cao ; nhận thầu thi công các công trỡnh ở nước ngoài . Tư vấn , tổng thầu tư vấn Đầu tư và xây dựng các Dự án Đầu tư xây dựng , cỏc loại hỡnh cụng trỡnh nờu trờn , bao gồm : lập Dự ỏn Đầu tư , tư vấn đấu thầu , tư vấn giám sát và quản lý Dự ỏn , tư vấn thiết bị công nghệ mới và thiết bị tự động hoá ; khảo địa hỡnh địa chất thuỷ văn , đo đạc công trỡnh , thớ nghiệm thiết kế , thẩm tra Dự án Đầu tư , thẩm tra đề án thiết kế , thẩm tra thiết kế kỷ thuật và tổng dự toán , kiểm định chất lượng công trỡnh và cỏc dịch vụ tư vấn khác . Đầu tư kinh doanh phát triển nhà ở và hạ tầng đô thị , khu dân cư , khu kinh tế mới , khu công nghệ cao , khu chế xuất , khu công nghiệp , kinh doanh nhà nghĩ và khách sạn , du lịch lữ hành , vận chuyển khách du lịch , dịch vụ cho cá nhân và các tổ chức nước ngoài thuê nhà , khai thác kinh doanh nước sạch năng lượng điện Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư , máy móc , thiết bị , phụ tùng , tư liệu sản xuất , tư liệu tiêu dùng , nguyên phụ liệu sản xuất , tiêu dùng , dây chuyền công nghệ - tự động hoá , vật liệu xây dựng , hàng thủ công ,mỹ nghệ, hàng nông sản thuỷ hải sản , hàng tiêu dùng , phương tiện vận tải xe gắn máy ; làm đại lý tiờu thụ cho cỏc hóng trong và ngoài nước các mặt hàng phục vụ sản xuất và tiêu dùng theo quy định của pháp luật . Nghiên cứu ứng dụng chuyển giao công nghệ mới , thiết bị tự động hoá phục vụ cho xây dựng , sản xuất vật liệu xây dựng và phát triển đô thị , chế tạo ,lắp đặt , sữa chửa , bảo dưỡng các thiết bị , dây chuyền công nghệ và thiết bị tự động hoá . Đưa lao động và chuyên gia Việt nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài . Khai thác sản xuất , chế biến , kinh doanh các loại cấu kiện và vật liệu xây dựng bao gồm : đá , cát , sỏi ,gạch , ngói , xi măng ,kính , tấm lợp , nhựa đường ,và các loại vật liệu khác dùng trong xây dựng và trang trí nội thất , ngoại thất . Thực hiện các dịch vụ khác như : cung cấp , lắp đặt , sửa chửa , bảo hành điều hoà không khí , điện lạnh thiết bị phũng chống chỏy nổ , thang mỏy , kinh doanh dịch vụ giao nhận và vận chuyển hàng hoỏ cỏc loại cấu kiện siờu trường , siêu trọng , vật liệu xây dựng … đại lý bỏn vộ mỏy bay cho cỏc hóng trong và ngoài nước . II.thực trạng quản lý dự án tại Tổng công ty VINACONEX Hầu hết các dự án mà Tổng công ty thực hiện và quản lý là những dự án sử dụng vốn tự có củaTổng công ty hoặc vốn vay của các tổ chức tín dụng. Do vậy, Tổng công ty phải chịu trách nhiệm trong việc tổ chức lập dự án và thực hiện dự án. Hơn nữa các dự án mà Tổng công ty tổ chức quản lý là những dự án xây lắp do đó yếu tố thời gian, chất lượng và chi phí là những yếu tố vô cùng quan trọng. Thời gian, hay tiến độ thực hiện dự án đối với các dự án do Tổng công ty thực hiện luôn phải được coi trọng. Vì nó ảnh hưởng đến chất lượng và chi phí. Quản lý tốt mặt này sẽ góp phần quan trọng trong việc hoàn thành tốt công tác quản lý của cả dự án. Đối với mục tiêu chất lượng, Tổng công ty phải chịu trách nhiệm về việc đảm bảo chất lượng công trình xây lắp của mình ở cả 3 giai đoạn chuẩn bị đầu tư , thực hiện đầu tư, kết thúc đưa dự án vào khai thác sử dụng. Bất kỳ dự án nào cũng phải coi trọng mục tiêu chi phí. Hiện nay việc thu hút nguồn vốn để thực hiện đầu tư là khó khăn vì phần lớn vốn thực hiện là vốn vay do đó để tránh được lãng phí về vốn công ty cấn phải quản lý tốt mặt này. Hơn nữa nếu chi phí cho việc thực hiện dự án giảm thì nó sẽ góp phần tăng lợi nhuận cho Tổng công ty do đó đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh ngày càng cao, góp phần tăng tốc độ tăng trưởng hằng năm. Tổng công ty căn cứ vào quy mô đầu tư , tính chất của dự án , năng lực của cán bộ quản lý và kỹ thuật để quyết định thành lập Ban quản lý dự án . nếu như Tổng công ty không có đủ điều kiện và khả năng để thành lập Ban quản lý dự án thì có thể thuê các tổ chức ,các công ty khác có năng lực quản lý dự án thành lập Ban quản lý dự án . Ban quản lý dự án có trách nhiệm như sau : Trực tiếp ký hợp đồng và thanh toán hợp đồng với các tổ chức khảo sát thiết kế và tổ chức đấu thầu mua sắm thiết bị , đấu thầu xây dựng nhà xưởng và lắp đặt thiết bị để đạt được đúng tiến độ thực hiện dự án . Ban quản lý dự án có trách nhiệm hoàn tất mọi thủ tục có liên quan để dự án nhanh chóng được triển khai . Trong thời gian thực hiện dự án Ban quản lý dự án phải tổ chức giám sát và quản lý chặt chẽ các công việc để dự án hoàn thành và đưa vào khai thác đúng tiến độ . Chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và trước pháp luật trong việc quản lý dự án từ quá trình thực hiện đầu tư đến khi kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác và các vấn đề liên quan khác . 1. Các mô hình quản lý áp dụng tại Tổng công ty VINACONEX . Có rất nhiều mô hình tổ chức quản lý dự án . Do yêu cầu thực tế để phù hợp với các loại dự án khác nhau hiện nay ở Tổng công ty VINACONEX đang áp dụng 4 mô hình tổ chức quản lý dự án đó là : Chủ đầu tư trực tiếp quản lý thực hiện dự án , chủ nhiệm điều hành dự án , chìa khoá trao tay và tự thực hiện . 1.1. Mô hình chủ đầu tư trực tiếp thực hiện dự án . Chủ đầu tư Ban quản lý dự án Tự thực hiện Các nhà tư vấn Các nhà thầu Các nhà tư vấn Các nhà thầu 1.2 Mô hình chủ nhiệm điều hành dự án . Chủ đầu tư Chủ nhiệm điều hành dự án Các Ban QLDA chuyên ngành hoặc các Ban QLDA khu vực Các nhà tư vấn Các nhà thầu Các nhà tư vấn Các nhà thầu 1.3 Mô hình chìa khoá trao tay . Chủ đầu tư Tổng thầu thực hiện toàn bộ dự án ( khảo sát thiết kế , mua sắm thiết bị , xây lắp , bàn giao công trình , khai thác sử dụng . Thầu phụ Thầu phụ Thầu phụ 1.3 Mô hình tự thực hiện dự án . Chủ đầu tư Tư vấn xây dựng , tự tổ chức giám sát , tự chịu trách nhiệm trước pháp luật Chỉ áp dụng cho những dự án sử dụng vốn hợp pháp của chính chủ đầu tư , như vốn tự có , vốn vay ... 2. Quản lý tiến độ thực hiện dự án. Tiến độ thực hiện dự án là một trong những chỉ tiêu quan trọng trong quản lý dự án đối với Tổng công ty VINACONEX . Mục tiêu tiến độ không tách khỏi chất lượng và chi phí thực hiện dự án và trong quá trình quản lý các mục tiêu này luôn tác động qua lại lẫn nhau.Tiến độ thực hiện dự án kéo dài sẽ làm phát sinh chi phí và nhiều khi làm giảm chất lượng công trình và ngược lại muốn đẩy nhanh tiến độ thì phải tăng chi phí thực hiện. Quản lý tiến độ tại công ty cũng như các Tổng công ty và các công ty khác trực thuộc tổng công ty thường bị coi nhẹ do yếu tố quan liêu, trì trệ của cơ quan quản lý đầu tư xây dựng từ Trung ương trở xuống. Một dự án xuất hiện được đánh dấu bằng một văn bản quyết định chuẩn bị đầu tư của cấp có thẩm quyền và nó thực sự được triển khai khi có kế hoạch vốn của cơ quan cấp vốn cho công tác chuẩn bị đầu tư. Từ đó Tổng công ty sẽ tiến hành lập dự án tiền khả thi, khả thi (hoặc thuê các tổ chức tư vấn), thẩm định dự án và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và văn bản quyết định đầu tư. Khi nhận được quyết định đầu tư Tổngcông ty sẽ triển khai giai đoạn chuẩn bị xây dựng gồm các công việc lập thiết kế kỹ thuật, thẩm định thiết kế, xin giấy phép xây dựng, xin giao nhận đất giải phóng mặt bằng, đền bù... Trong giai đoạn này sự ách tắc luôn xẩy ra ở công đoạn đền bù, giải phóng mặt bằng. Các công việc này Tổng công ty không tự giải quyết mà phải kết hợp với chính quyền địa phương nơi thực hiện dự án để giải quyết vì thế thường gây ra sự trì trệ do đền bù không thoả đáng mất công bằng, hoặc do thói làm việc quan liêu. Những việc này đã làm chậm tiến độ thực hiện xây lắp công trình thậm chí có dự án phải bỏ dở không thực hiện được. Thời gian từ khi có văn bản quyết định đầu tư đến khi ký hợp đồng thi công xây lắp hầu như ít được quan tâm do có một số công việc mà thời gian nằm ngoài sự kiểm soát của Tổng công ty hoặc đã được Nhà nước quy định cụ thể. Chỉ đến giai đoạn thi công xây lắp, mục tiêu tiến độ mới được đặt ra theo đúng nghĩa của nó, được cụ thể hoá ở từng công việc, từng hạng mục công trình, được xác định cụ thể trong từng hợp đồng xây lắp, được kiểm soát, giám sát bởi các bộ phận chức năng. Nói như vậy nhưng trong thực tế có nhiều dự án việc xác định thời gian cụ thể không được đặt ra do vướng mắc ở khâu giải phóng mặt bằng... Việc quản lý tiến độ thực hiện dự án tại Tổng công ty thường được biểu hiện qua việc xây dựng tiến độ thực hiện các công việc, các hạng mục công trình và toàn bộ công trình, đánh giá tiến độ và điều chỉnh tiến độ. 2.1 .Xây dựng tiến độ thực hiện thi công xây lắp . Việc xây dựng tiến độ thi công xây lắp được xác định cụ thể ở khâu thiết kế độ dài về thời gian thực hiện toàn bộ công trình. Đây chính là cơ sở để xét thầu, đánh giá các nhà thầu. Chỉ những nhà thầu đáp ứng được tiến độ thực hiện đã ghi trong văn bản quyết định đầu tư mới được lựa chọn. Mặt khác, các nhà thầu phải xây dựng bảng tiến độ cụ thể từng công việc riêng biệt một cách hợp lý và phù hợp với tổng tiến độ từng công việc trong tiến độ tổng thể chung của công trình phải thực hiện các công việc sau: Cho biết thời gian làm việc của mổi công việc. Mối quan hệ trước sau giữa các công việc. Biểu thời gian các công việc trên sơ đồ. Các dự án về giao thông do Tổng công ty quản lý, việc xây dựng tiến độ thực hiện dự án thường được biểu diễn một cách đơn giản không biểu thị được mối quan hệ thời gian và chi phí thực hiện.Việc này công ty thường để cho các nhà thầu tự tính toán, sắp xếp và không được biểu hiện cụ thể trong hợp đồng. Vì vậy bảng tiến độ cũng không thể hiện được mối quan hệ giữa thời gian và số lượng lao động. Hay nói cách khác bảng biểu diễn tiến độ của dự án chỉ đơn thuần là biểu diễn các công việc và mối quan hệ trước sau giữa các công việc ( một công việc bắt đầu khi nào, kết thúc khi nào và mất bao nhiêu ngày).Trong thực tế, công ty chỉ quản lý giám sát các nhà thầu thực hiện đúng tiến độ đề ra, đạt yêu cầu về kỹ thuật ghi trong hợp đồng còn việc thực hiện các công việc làm sao cho có hiệu quả thì Tổng công ty để các nhà thầu tự tính toán sắp xếp. Đối với một dự án, tiến độ thực hiện thi công thường được biểu thị ở hai dạng: thi công tổng thể và thi công theo sơ đồ ngang. Đối với dạng thi công tổng thể nó cho biết được mối quan hệ giữa từng công việc với tổng thể và từng công việc trong mặt bằng thi công. Đối với dạng thi công theo sơ đồ ngang, nó cho biết mối quan hệ giữa các công việc và các công việc được biểu hiện ở dạng cụ thể hơn. 2.2. Quản lý tiến độ thi công xây lắp đối với các nhà thầu Việc giám sát về tiến độ cũng như chất lượng công trình do Ban quản lý dự án trực thuộc Tổng công ty hoặc do Tổng công ty thuê đảm nhận . Ban quản lý dự án cùng nhà thầu triển khai thực hiện đúng tiến độ đã nghị trong hợp đồng. Việc thực hiện đúng theo kế hoạch là việc bắt buộc đối với nhà thầu (trừ trường hợp bất khả kháng). Nếu thời gian thực hiện chậm lại công ty sẽ xử lý theo quy định của pháp luật. Nếu gặp trở ngại không do lổi bên thi công như: Việc giải phóng mặt bằng không theo mong muốn từ trước(đối với những công trình vừa thi công vừa giải phóng mặt bằng thì thời điểm thi công không được xác định cụ thể mà tiến độ chỉ được thể hiện bằng độ dài thời gian). Xuất hiện những sự cố thiên nhiên (mưa , bảo , lụt...) mà việc thi công không thể hoàn thành được. Trong trường hợp này Tổng công ty cùng nhà thầu điều chỉnh lại kế hoạch thi công trong hợp đồng ký kết. Trong quá trình thi công phát hiện sai sót trong lập thiết kế kỹ thuật có thể ảnh hưởng không tốt đến chất lượng công trình hoặc gây thiệt hại cho bên thi công. Trong trường hợp này các bên sẽ dừng công việc lại để xác định. Việc giám sát công trình nhằm giúp Tổng công ty nắm vững thực tế các hoạt động của dự án và điều chỉnh hoạt động tạo ra tiến độ liên tục. Việc thực hiện tiến độ thực hiện của các nhà thầu sẽ được ghi lại vào bản nghiệm

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docThực trạng quản lý dự án đầu tư tại Tổng công ty VINACONEX.doc
Tài liệu liên quan