Chuyên đề Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại xí nghiệp dược phẩm trung ương II

MỤC LỤC

PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ XÍ NGHIỆP DƯỢC PHẨM TRUNG ƯƠNG II. 1

1. Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển của Xí nghiệp : 1

2. Công nghệ sản xuất và tổ chức sản xuất tại XNDPTƯII : 2

2.1. Phân xưởng thuốc tiêm: 3

2.2. Phân xưởng thuốc viên: 4

2.3 Phân xưởng chế phẩm: 5

2.4. Phân xưởng cơ khí: 5

3. Bộ máy quản lý của xí nghiệp DPTƯ II : 6

4. Thị trường, thị phần kinh doanh và kết quả hoạt động kinh doanh của xí nghiệp : 8

4.1. Khái quát về chủng loại mặt hàng và tiềm năng sản xuất của xí nghiệp 8

4.2. Thị trường nguyên liệu đầu vào của xí nghiệp. 9

4.3. Thị trường tiêu thụ và phương thức bán hàng 10

PHẦN II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI XÍ NGHIỆP DPTW II 14

I. Tổng quan chung về tình hình kế toán của doanh nghiệp 14

2. Tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán nghiệp : 15

2.1. Kế toán trưởng. 16

2.2 Phó phòng kế toán. 17

2.3. Kế toán ngân hàng. 17

2.4. Thủ quỹ. 17

2.5. Kế toán lương. 17

2.6.Kế toán kho. 17

2.7. Kế toán giá thành. 18

2.8. Kế toán tiêu thụ. 18

2.9. Kế toán thanh toán. 18

2.10. Nhân viên kinh tế phân xưởng. 19

3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán tại Xí nghiệp. 19

4/ Tổ chức hệ thống sổ kế toán. 20

II/ Tổ chức kế toán một số phần hành chủ yếu ở Xí nghiệp. 21

1. Nghiệp vụ thanh toán bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. 21

2. Tổ chức hạch toán nguyên vật liệu 22

2.1. Nguyên vật liệu nhập kho: 22

2.2. Nguyên vật liệu xuất kho 23

2.3. Thủ tục nhập kho NVL 23

2.4. Thủ tục xuất kho 24

2.5. Kế toán chi tiết NVL 24

2.6 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu 26

3. Kế toán giá thành sản xuất 27

3.1 Đối tượng và phương pháp hạnh toán CPSX 27

3.2 Trình tự tập hợp CPSX tại XNDP TW2 28

4. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang. 34

5. Tổ chức hạch toán thành phẩm của doanh nghiệp 36

5.1 giá thành phẩm thực tế nhập kho 36

5.2 Giá thành xuất kho. 36

5.3. Chứng từ và sổ kế toán chi tiết thành phẩm 36

5.4 Phương pháp hạch toán chi tiết thành phẩm. 39

5.5. Hạch toán tổng hợp nhập, xuất thành phẩm. 40

6. Hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả 40

6.1. Phương thức tiêu thụ 41

6.2. Kế toán doanh thu tiêu thụ và các khoản giảm trừ doanh thu 41

III. Tổ chức hệ thống báo cáo tại Xí nghiệp. 42

PHẦN III: MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC HẠCH TOÁN TẠI XÍ NGHIỆP DƯỢC PHẨM TRUNG ƯƠNG II 44

THAY CHO LỜI KẾT 46

PHỤ LỤC 47

 

doc50 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1427 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại xí nghiệp dược phẩm trung ương II, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phân xưởng chế phẩm Phân xưởng cơ điện KT thanh toán 3 KT kho KT giá thành 2 KT tiêu thụ Thu ngân Phòng tài chính kế toán gồm 13 người, dưới sự quản lý trực tiếp của kế toán trưởng và một phó phòng kế toán. Ngoài ra, còn có 4 nhân viên kinh tế ở 4 phân xưởng với chức năng thu thập thông tin tại phân xưởng cho kế toán trưởng. Trong phòng kế toán có sự phân công công tác cho kế toán viên, mỗi người phụ trách một phần hành kế toán nào đó. tuy nhiên sự phân công này không phải là tách biệt mà có sự liên hệ chặt chẽ với nhau để đảm bảo tính chặt chẽ, đầy đủ của thông tin kế toán. sau đây là chức năng và nhiệm vụ của từng người. 2.1. Kế toán trưởng. Kế toán trưởng có nhiệm vụ phụ trách chung mọi hoạt động trên tầm vĩ mô của phòng cũng như phân xưởng: tham mưu tình hình tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh cho giám Đốc . Định kỳ Kế toán trưởng phải dựa trên các thông tin từ các nhân viên trong phòng, đối chiếu sổ sách để lập báo cáo phục vụ cho giám đốc và các đối tượng có nhu cầu thông tin về tình hình tài chính của xí nghiệp (kiểm toán, ngân hàng, các chủ đầu tư….) 2.2 Phó phòng kế toán. Phó phòng TC-KT xí nghiệp có nhiệm vụ như là một kế toán tổng hợp, cụ thể tổng hợp các thông tin từ các kế toán viên khác lên cân đối, báo cáo. Phó phòng phụ trách hạch toán nghiệp vụ kinh tế phát sinh của các kế toán viên như là nghiệp vụ kho, về giá thành, thanh toán, tiêu thụ... Phó phòng kiêm nhiệm hai nhiệm vụ là đối nội và hạch toán. ngoài ra phó phòng kế toán còn có trách nhiệm xem xét các đề tài nghiên cứu (quản lý mặt tài chính của đề tài, kiểm tra tính hợp lý các khoản chi của đề tài…). 2.3. Kế toán ngân hàng. Kế toán ngân hàng phụ trách nghiệp vụ liên quan đến tiền mặt và tiền gửi ngân hàng (ngân hàng Công thương, ngân hàng Ngoại thương, ngân hàng Đầu tư và phát triển). Kế toán ngân hàng lập các uỷ nhiệm chi viết séc, lập các bảng sao kê các khoản thanh toán qua ngân hàng. Hàng ngày, kế toán ngân hàng lập báo cáo quỹ, cuối ngày khoá sổ quỹ. Ngoài ra kế toán viên còn lập báo cáo thuế GTGT của các khoản mua, bán qua ngân hàng. 2.4. Thủ quỹ. Thủ quỹ có nhiệm vụ quản lý lượng tiền mặt tại két, nhận tiền vào ra. Hàng ngày, thủ quỹ vào sổ quỹ các nghiệp vụ liên quan đến tiền mặt, cuối ngày, đối chiếu sổ quỹ với báo cáo quỹ do kế toán ngân hàng lập để kiểm tra sai sót, kiểm quỹ. 2.5. Kế toán lương. Kế toán lượng phụ trách việc tính toán lương cho tất cả các cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp dựa trên các chế độ chính sách và cách thức tính lương cho từng đối tượng. Kế toán lương có đặc điểm liên hệ chặt chẽ với phòng Tổ chức ở các vấn đề Bảo hiểm Xã hội, Bảo hiểm Y tế, Kinh phí công đoàn. 2.6.Kế toán kho. Xí nghiệp Dược phẩm trung ương 2 có 3 kho và tương ứng có 3 kế toán kho. Các kế toán kho hàng ngày, hàng tháng vào sổ các hoá đơn, chứng từ liên quan đến việc nhập xuất nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, bao bì. Cuối tháng kế toán lên tổng hợp xuất, đối chiếu kiểm tra với sổ sách của thủ kho, kế toán thanh toán. Kế toán phụ trách kho bao bì còn kiêm việc hạch toán Xây dựng cơ bản và sửa chữa nhỏ. 2.7. Kế toán giá thành. Kế toán giá thành có nhiệm vụ tập hợp toàn bộ chi phí để tính giá thành của các loại sản phẩm được sản xuất tại từng phân xưởng trong từng thời kỳ. Định kỳ kế toán giá thành lập báo cáo giá thành theo khoản mục. Kế toán giá thành còn có nhiệm vụ tập hợp chi phí bán hàng và quản lý phân xưởng để tính ra giá thành toàn bộ, là cơ sở để định giá bán sản phẩm của xí nghiệp. định kỳ kế toán lập báo cáo giá thành theo khoản mục, yếu tố để lập lên nhật ký chứng từ số 7. Ngoài ra, kế toán giá thành còn có nhiệm vụ xem xét giá thành của các sản phẩm mới. 2.8. Kế toán tiêu thụ. Kế toán tiêu thụ được chia thành 2 phần hành do hai kế toán viên đảm nhận: 2.8.1.Kế toán thành phẩm: có nhiệm vụ theo dõi, tập hợp các chứng từ liên quan đến việc nhập xuất kho thành phẩm theo các mục đích khác nhau. Sau đó phản ánh vào các bảng kê có liên quan. 2.8.2. Kế toán tiêu thụ: tập hợp các hoá đơn chứng từ liên quan đến khâu tiêu thụ sản phẩm của xí nghiệp, ghi sổ. Hàng tháng, trước ngày 10, kế toán tiêu thụ lập báo cáo thuế GTGT. Đầu ra đồng thời dựa trên báo cáo thuế GTGT của kế toán ngân hàng và báo cáo thuế GTGT đầu vào của kế toán thanh toán với người bán để lên báo cáo tổng hợp thuế GTGT phải nộp của xí nghiệp. 2.9. Kế toán thanh toán. Kế toán thanh toán kiểm tra các hoá đơn, chứng từ mà phòng cung ứng, kho nộp lên để phản ánh ghi sổ các nghiệp vụ. Định kỳ, kế toán thanh toán lập báo cáo tổng hợp thuế GTGT đầu vào để cùng với báo cáo thuế của kế toán tiêu thụ lập thành báo cáo GTGT phải nộp. Ngoài ra, kế toán thanh toán còn theo dõi tình hình thanh toán các khoản tạm ứng cho khách hàng, công nhân viên, thanh toán lương, thu bảo hiểm...Cho cán bộ công nhân viên. Người có quyền quyết định duy nhất đối với các khoản chi tạm ứng lớn nhỏ là kế toán trưởng. 2.10. Nhân viên kinh tế phân xưởng. Hàng tháng, nhân viên kinh tế phân xưởng phối hợp cùng các kế toán kho, kế toán giá thành để lên tổng hợp nhập xuất nguyên vật liệu, phục vụ cho sản xuất. Nhân viên kinh tế phân xưởng còn quản lý lao động của phân xưởng. Nhân viên kinh tế phân xưởng phải thông tin kịp thời cho kế toán trưởng các tình huống đột xuất ở phân xưởng để có biện pháp xử lý kịp thời. 3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán tại Xí nghiệp. Hệ thống tài khoản kế toán cung cấp các thông tin khách quan về quá trình tái sản xuất những nội dung cần thiết cho quản lý của Nhà nước như hệ thống các khoản nộp, giá cả, chính sách về tài chính tín dụng... của doanh nghiệp. Với ý nghĩa trên, Xí nghiệp Dược phẩm Trung ương II sử dụng hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 1141TC/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Ngoài ra còn một số tài khoản mới được bổ sung như TK 133: thuế GTGT được khấu trừ, TK 3331: thuế GTGT phải nộp... Nhằm phục vụ yêu cầu quản lý về quá trình kinh doanh, Xí nghiệp đăng ký với Bộ Tài chính hệ thống tài khoản chi tiết cấp 2 Loại TK1- tài sản lưu động. 111: Tiền mặt. 1111: Tiền Việt nam. 1112: Tiền ngân phiếu. 112: Tiền gửi ngân hàng. 1121: Tiền gửi ngân hàng tại NH Công Thương Việt nam. 1122: Tiền gửi ngân hàng tại NH Ngoại Thương Việt nam. 152: Nguyên vật liệu. 1521: Nguyên vật liệu chính (tinh chất Ampicilin, tancum, bột sắn, cồn 90o,...). 1522: Vật liệu phụ. 15221: Vật liệu kim loại. 15222: Vật liệu phụ. 1523: Nhiên liệu (xăng, dầu...). 1524: Phụ tùng (vòng bi, dây curoa...). 1525: Vật liệu cho xây dựng cơ bản (Ximăng, sắt thép...). 1527: Bao bì (chai lọ, túi đựng...). 153: Công cụ dụng cụ. 15311: Dụng cụ cơ khí tự chế. 15212: Vật liệu rẻ tiền, mau hỏng. Loại TK4 - Nguồn vốn chủ sở hữu. 411: Nguồn vốn kinh doanh. 4111: Nguồn vốn kinh doanh lưu động. 4112: Nguồn vốn kinh doanh cố định. 4113: Nguồn vốn kinh doanh liên doanh. Loại TK5 - doanh thu. 511: Doanh thu bán hàng. 5111: Doanh thu bán hàng hóa. 5112: Doanh thu cho thuê cửa hàng. 5113: Doanh thu khác. Loại TK6 - Chi phí sản xuất kinh doanh. 621: Chi phí vật liệu trực tiếp. 6211: Chi phí vật liệu trực tiếp phân bổ cho Xưởng Tiêm. 6212: Chi phí vật liệu trực tiếp phân bổ cho Xưởng Viên. 6213: Chi phí vật liệu trực tiếp phân bổ cho Xưởng Hóa. TK 622, 627 cũng được chi tiết tương tự. 4/ Tổ chức hệ thống sổ kế toán. Xí nghiệp là một đơn vị có quy mô lớn, nghiệp vụ kinh tế phát sinh thường xuyên và đa dạng. Bộ máy kế toán gồm những người có trình độ đại học chuyên ngành kế toán. Chính vì vậy Xí nghiệp áp dụng hình thức tổ chức sổ Nhật ký-Chứng từ (NK-CT). đồng thời hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX. Xí nghiệp sử dụng NKCT 1,2,4,5,7,8 và bảng kê số 1,2,4,5,6,10. Chứng từ gốc Bảng phân loại chứng từ Bảng kê NK-CT Sổ chi tiết Sổ cái TK Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính Sổ chi tiết bao gồm sổ chi tiết thanh toán với nhà cung cấp, sổ chi tiết nhập xuất vật tư, sổ chi tiết các mặt hàng bán trong tháng, sổ theo dõi công nợ... Sổ cái là sổ tổng hợp các trang sổ cái tài khoản. Bảng tổng hợp chi tiết bao gồm sổ tổng hợp nhập, sổ tổng hợp xuất vật tư, bảng tổng hợp bảng kê xuất vật tư (theo tháng), sổ tổng hợp thanh toán... II/ Tổ chức kế toán một số phần hành chủ yếu ở Xí nghiệp. 1. Nghiệp vụ thanh toán bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. Báo cáo Chứng từ gốc Bảng kê số 1,2 NK-CT số 1,2 Sổ cái tài khoản số 111,112,311,331 Nhật ký chứng từ số 5 Liên quan đến phần hành này gồm: Nhật ký chứng từ số 1,2,5. Bảng kê số 1,2. Sổ chi tiết: sổ qũy, sổ theo dõi chi tiết theo tài khoản mở tại ngân hàng, sổ chi tiết theo dõi thanh toán với người cung cấp. Sổ cái TK 111,112,311,331. 2. Tổ chức hạch toán nguyên vật liệu 2.1. Nguyên vật liệu nhập kho: vật liệu của xí nghiệp được nhập từ nhiều nguồn khác nhau với giá mua và chi phí vận chuyển khác nhau. Nguyên vật liệu chủ yếu là mua ngoài và một số tự gia công chế biến hoặc thuê ngoài gia công. Đối với vật liệu mua ngoài Vật liệu mua ngoài ở xí nghiệp chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số nguyên vật liệu nhập kho giá thực tế của các loại vật liệu mà xí nghiệp sử dụng thường xuyên biến động. Sự biến động này là do giá cả thị trường biến động. Do xí nghiệp mua từ nhiều nguồn khác nhau. để thuận tiện cho việc ghi sổ hạch toán hàng ngày kế tón sử dụng giá ghi trên hoá đơn (giá thực tế). Do xí nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế nên đối với hoá đơn GTGT, ghi giá thức tế của vật liệu tách riêng với phần thuế được khấu trừ. Hoá đơn bán hàng không tách riêng phần thuế thì phải tính giá vật liệu là tổng giá thanh toán cho người bán. như vậy nếu mua vật tư của các đơn vị dùng hoá đơn này thì xí nghiệp sẽ bị thiệt hại, làm tăng chi phí vật tư, phần thuế nộp cho người sử dụng sẽ không được khấu trừ. Vật liệu mua ngoài của xí nghiệp chủ yếu là mua trong nước, ngoài ra còn có vật liệu mua từ nước ngoài . Đối với vật liệu mua trong nước: + Vật liệu mua ngoài nhập tại kho thì giá thực tế là giá ghi trên hoá đơn. + Vật liệu xí nghiệp mua, tự vận chuyển về xí nghiệp thì: Giá vật liệu nhập kho = giá hoá đơn + chi phí mua (vận chuyển, bốc dỡ) Đối với vật liệu nhập ngoại như sufamethoxazol, doxycilin, amoxilin… giá vật liêu được tính bao gồm cả thuế nhập khẩu: Giá vật liệu nhập kho = giá trên hoá đơn + chi phí thu mua + thuế nhập khẩu Đối với bật liệu thuê ngoài gia công chế biến Giá thực tế = giá thực tế NVL + chi phí gia công + chi phí vận NVL nhập kho nhập kho chế biến phải trả chuyển, bốc dỡ Đối với nguyên vật liệu tự chế nhập kho như bột nếp, hồ.. giá thực tế NVL = giá thực tế NVL + chi phí nhập kho xuất chế biến chế biến 2.2. Nguyên vật liệu xuất kho ở xí nghiệp NVL xuất kho được tính theo giá thực tế bình quân gia quyền của tồn đầu kỳ và các lần nhập trong tháng. Giá thực tế bình quân Giá thực tế NVL tồn đầu kỳ Giá thực tế NVL nhập trong kỳ + Số lượng NVL tồn đầu kỳ Số lượng NVL nhập trong kỳ + = Giá thực tế xuất kho = số lượng NVL xuất kho * đơn giá thực tế bình quân 2.3. Thủ tục nhập kho NVL Khi nhận được hoá đơn của người bán gửi tới hoặc nhân viên tiếp liệu của xí nghiệp đem về, phòng thị trường phải kiểm tra đối chiếu với từng hợp đồng hoặc kế hoạch thu mua để quyết định nhận hay không. Trước khi nhập kho vật liệu phải tiến hành kiểm nghiệm thông qua ban kiểm nghiệm. Ban kiểm nghiệm tiến hành kiểm tra về số lượng, chất lượng, quy cách vật liệu và ghi vào “ biên bản kiểm nghiệm vật tư”. Căn cứ vào hoá đơn, giấy báo nhận hàng, biên bản kiểm nghiệm vật tư, phòng thị trường lập phiếu nhập kho vật tư thành 2 bản, người phụ trách phòng thị trường ký tên vào 2 bản và chuyển cho thủ kho làm căn cứ cho nhập vật liệu. Hoá đơn của người bán hàng chuyển đến cho kế toán thanh toán để làm thủ tục thanh toán với người bán. phiếu nhập kho vật liệu phải ghi rõ số, ngày nhập tên quy cách, số lượng vật liệu nhập theo chứng từ (hoá đơn của người bán). căn cứ vào phiếu nhập kho, thủ kho tiến hành kiểm nhận vật liệu nhập kho, ghi số lượng thực nhập và cùng với người giao hàng ký tên vào 2 bản. nếu phát hiện thừa, thiếu khi nhập kho hoặc không đúng quy cách phẩm chất ghi trên chứng từ thủ kho phải báo cáo cho phòng thị trường biết để lập biên bản làm căn cứ giải quyết với người cung cấp. Phiếu nhập kho sau khi có đầy đủ chữ ký 1 bản giao cho kế toán thanh toán, 1 bản còn lại sau khi ghi thẻ kho được chuyển cho kế toán vật liệu làm căn cứ ghi sổ. Vật tư nhập kho được xắp xếp, phân loại riêng biệt và đúng quy định đảm bảo thuận tiện cho việc xuất vật tư khi cần dùng. 2.4. Thủ tục xuất kho Vật liệu sau khi mua về được sử dụng cho sản xuất, quản lý sản xuất ngoài ra vật liệu còn xuất bán. Nguyên vật liệu của xí nghiệp gồm nhiều thứ loại khác nhau và được sử dùng để sản xuất các sản phẩm khác nhau. Bởi vậy, để sử dụng vật liệu một cách tiết kiệm có hiệu quả thì hàng tháng phòng kế hoạch cung ứng căn cứ vào kế hoạch sản xuất sản phẩm và nhu cầu vật tư xác định trên cơ sở định mức tiêu hao lập định mức vật tư cho từng phân xưởng ( tiêm, viên, chế phẩm). Phòng kế hoạch cung ứng lập “phiếu lĩnh vật tư theo hạn mức” làm 2 bản ghi số hạn mức vật tư được lĩnh vào 2 bản, ký nhận sau đó chuyển cho thủ kho 1 bản, đơn vị sử dụng 1 bản. khi lĩnh vật tư đơn vị lĩnh đem phiếu này xuống kho, thủ kho ghi số liệu thực phát và ký tên vào 2 bản. sau mỗi lần xuất kho, thủ kho ghi số thực xuất vào thẻ kho. Cuối tháng hoặc khi hết hạn mức thủ kho thu lại phiếu của đơn vị lĩnh tính ra tổng số vật liệu đã xuất và hạn mức còn lại cuối tháng và ký tên vào 2 bản. sau đó thủ kho trả lại 1 bản cho đơn vị lĩnh để lập báo cáo sử dụng NVL, 1 bản chuyển cho kế toán NVL để làm căn cứ ghi sổ. 2.5. Kế toán chi tiết NVL Do sự biến động thường xuyên và có tính đa dạng của NVL nên hạch toán chi tiết có khối lượng lớn. để thuận tiện cho việc hạch toán. kế toán chit tiết vật liệu dùng phương pháp thẻ song song. Trình tự hạch toán vật liệu ở Xí nghiệp dược phẩm trung ương II Thẻ kho Phiếu xuất kho Phiếu nhập kho vật tư Sổ chi tiết vật tư Bảng kê xuất Sổ số dư Sổ tổng hợp nhập Việc hạch toán chi tiết vật liệu ở kho và phòng kế toán được tiến hành như sau: Tại kho: thủ kho tiến hành mở thẻ kho. Sử dụng thẻ kho để phản ánh tình hình N- X-T kho của từng thứ vật liệu theo chỉ tiêu số lượng. Hàng ngày từ các phiếu nhập, phiếu xuất vật tư sau khi đã đối chiếu với số lượng thực nhập , thực xuất thủ kho ghi vào thẻ kho cuối ngày tính ra số tồn và ghi vào thẻ kho. Thẻ kho được thủ kho lập và xắp xếp theo từng loại, thứ vật tư để tiện cho việc theo dõi quản lý và kiểm tra đối chiếu. định kỳ (10 ngày) thủ kho chuyển toàn bộ phiếu nhập, phiếu xuất ( phiếu nhập, phiếu xuất được sắp xếp theo từng nhóm vật tư) cho kế toán chi tiết vật liệu tại phòng kế toán. để đảm bảo tính chính xác của vật liệu của hàng tồn kho hàng tháng phải đối chiếu số thực tồn từng kho và số tồn thẻ kho. Song ở xí nghiệp việc này không diễn ra thường xuyên bởi vì có rất nhiều chủng loại khối lượng vật liệu này không diễn ra thường xuyên bởi vì có rất nhiều chủng loại khối lượng vật liệu việc kiểm nghiệm này tốn rất nhiều thời gian và công sức. Xí nghiệp chỉ thực hiện tổng kiểm kê vào cuối năm. Mẫu thẻ kho của xí nghiệp như sau: Thẻ kho Ngày lập thẻ: 5/9/2003 Tờ số: Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư: vitamin B12 Đơn vị tính: gam Tt Chứng từ Diễn giải Số lượng Ký nhận của KT Số Ngày Nhập Xuất Tồn 1 2 3 4 5 30 07 20NC 09 03 8/2 20/2 24/2 25/2 27/2 Tồn đầu tháng Cty dptư II Px tiêm Phòng NC Px viên Phòng KCS 1440 206,448 2,4 89,76 1,2 456,632 1896,632 1690,184 1687,784 1598,024 1596,824 1440 299,808 1596,824 Tại phòng kế toán, kế toán sử dụng sổ kế toán chi tiết vật tư để ghi chép tình hình N-X-T kho theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Sổ chi tiết vật tư có kết cấu giống thẻ kho nhưng có thêm các cột để ghi chép theo chỉ tiêu giá trị. Sau khi nhận được các chứng từ ở kho, kế toán phân loại theo từng thứ loại vật liệu (vật liệu chính, vật liệu phụ, nhãn hoá.. ghi vào sổ chi tiết. Trên số chi tiết kế toán tính ra số tiền mỗi lần nhập xuất. Số tiền của mỗi lần nhập tính được căn cứ theo giá trị bình quân của số tồn và số nhập nhập trong kỳ, cuối tháng mới tính được đơn giá và ghi vào sổ chi tiết. Cuối tháng kế toán cộng sổ chi tiết vật liệu kiểm tra đối chiếu với thẻ kho xem số lượng N-X-T có khớp không, nếu không kiểm tra lại. Sổ chi tiết vật tư là cơ sở để kế toán tổng hợp vật liệu lên bảng kê xuất vật tư trong tháng để lên số dư vào phần xuất, bên có của chữ T Ngoài ra để có số liệu đối chiếu, kiểm tra với kế toán tổng hợp nhập kế toán chi tiết sử dụng số tổng hợp nhập. Căn cứ vào các phiếu nhập kho, kế toán vào sổ tổng hợp nhập, sổ này là căn cứ để kế toán lên số dư phần nhập/ 2.6 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu Kế toán tổng hợp vật liệu là việc ghi chép kế toán về tình hình nhập xuất vật tư trên các tài khoản, sổ kế toán tổng hợp theo chỉ tiêu giá trị. Do đặc điểm của xí nghiệp là một đơn vị sản xuất theo quy mô lớn, NVL nhiều chủng loại nhập từ nhiều nguồn, để thuận tiện cho việc quản lý, kế toán sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để phản ánh sự biến động của nguyên vật liệu, phản ánh liêu tục về giá trị X-N-T của từng loại vật liệu, phương pháp này theo dõi được chính xác tuy nhiên kế toán phải tốn nhiều thời gian. + Về tài khoản TK152-nguyên vật liệu Nội dung: dùng để phản ánh số liệu có và tình hình tăng giảm các nguyên vật liệu theo giá thực tế. Kết cấu: Bên nợ: trị giá vốn thực tế vật liệu nhập kho và các nghiệp vụ khác làm tăng giá trị vật liệu Bên có: trị giá vốn thực tế NVL xuất kho, chiết khấu mua hàng, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, các nghiệp vụ khác là giảm giá trị NVL Dư nợ: trị giá vốn thực tế vật liệu tồn kho + Về sổ: Sổ chi tiết số 2 (sổ chi tiết thanh toán với người bán) NKCT số 1, NKCT số 5 Bảng kê xuất vật tư trong tháng Sổ chữ T (số dư) theo dõi SPS vật liệu trong từng tháng 3. Kế toán giá thành sản xuất 3.1 Đối tượng và phương pháp hạnh toán CPSX Đối tượng chi phí sản xuất tại XN gắn liền với các đặc điểm về quy trình công nghệ và sản xuất sản phẩm. Tại XN với quy trình công nghệ đơn giản theo kiểu liên tục, chu kỳ sản xuất ngắn nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất theo từng phân xưởng, trong mỗi phân xưởng lại hạch toán chi phí cho mỗi loại sản phẩm . Để phục vụ công tác này, các tài khoản chi phí được mở chi tiết theo từng phân xưởng. * TK 621 - 6211: CPNVLTT của phân xưởng tiêm. - 6212: CPNVLTT của phân xưởng viên. - 6213: CPNVLTT của phân xưởng hoá. * TK 622 - 6221: CPNCTT của phân xưởng tiêm. - 6222: CPNCTT của phân xưởngviên. - 6223: CPNCTT của phân xưởng hoá. * TK 627 - 6271: CPSXC của phân xưởng tiêm. - 6272: CPSXC của phân xưởng viên. - 6273: CPSXC của phân xưởng hoá. * TK 154 - 1541: CPSXKD dở dang phân xưởng tiêm. - 1542: CPSXKD dở dang phân xưởng viên. - 1543: CPSXKD dở dang phân xưởng hoá. * TK 1544: - CP phát sinh tại phân xưởng cơ điện Kết cấu: + Bên nợ: CF NVL,NCTT và CFSXC chung tại phân xưởng cơ điện. + Bên có: - Gía trị hàng hoá gia công hoàn thành nhập kho - Kết chuyển lao vụ hoàn thành trong kỳ cho các đối tượng sử dụng. * TK 1421: Chi phí phát sinh tại phòng nghiên cứu Kết cấu: + Bên nợ: CF NVL, NCTT, CFSXC + Bên có: Kết chuyển toàn bộ chi phí tập hợp được sang TK 6272. TK này không có số dư cuối kỳ vì nếu tồn tại sản phẩm dở dang cũng sẽ được chuyển sang phân xuởng viên và tính vào giá trị sản phẩm dở dang của phân xưởng viên đó. 3.2 Trình tự tập hợp CPSX tại XNDP TW2 3.2.1 Kế toán tập hợp nguyên vật liệu trực tiếp Vật liệu sử dụng trong XN bao gồm rất nhiều loại khác nhau. Theo vai trò và tác dụng của các loại vật liệu trong SXKD, kế toán theo dõi nó trên các tài khoản chi tiết của TK152 như sau: -TK1521: NVLC(Ampicilin, moocpin, atropin…) -TK1522: NVL phụ (bột nếp, bột sắn…) -TK1523: Nhiên liệu (xăng, dầu…) -TK1524: Phụ tùng (vòng bi, dây cô doa…). -TK1525: Vật liệu XDCP (Xi măng, sắt thép…) -TK1527: Bao bì (Chai, túi đựng…) Thuốc là loại sản phẩm mà định mức NVL tưong đối ổn định vì được quy định bởi công thức pha chế. Phòng kế hoạch căn cứ vào định mức công nghệ co mỗi loạ sản phẩm và kế hoạch sản xuất để tính lượng NVL cần cho sản xuất cho phòng cung ứng thực hiện. Khối lượng mỗi loại vật liệu được xác định theo công thức sau: Lượng VL(i) cần Định mức VL(i) cần Sản lượng = x sản xuất sản phẩm(j) cho sản xuất sản phẩm(j) kế hoạch Trong trường hợp sản xuất lô sản phẩm có 2 sản phẩm cùng loại nhưng khác nhau về kích cỡ, XN phân bổ CP NVLTT theogiờ công sản xuất. Chi phí VL(i) phân Tổng chi phi VL(i) Gìơ công sản xuất = x bổ cho sản phẩm (j) Tổng giờ công sản xuất sản phẩm (j) Đến kỳ sản xuất, nhân viên kinh tế phân xưởng theo dõi toàn bộ khối lượng vật liệu nhập và chi dùng cho từng loaị,từng lô sản phẩm trên giá thành .Cuối tháng lập bảng kê xuất vật tư cho phân xưởng mình . Sau đó kế toán vật tư lấy lượng vật tư xuất dùng cho từng phân xưởng từ kho vật liệu để đối chiếu với bảng kê xuất vật tư tại các phân xưởng, tính giá vật liệu xuất, lập bảng tổng hợp vật tư xuất. Cuối cùng, kế toán vật tư lập bảng phân bổ nguyên vật liệu công cụ dụng cụ . Chứng từ theo dõi vật liệu xuất dùng trực tiếp là phiếu lĩnh vật tư theo hạn mức. Phương pháp tính giá vật liệu kho tại XN là phương pháp bình quân gia quyền, công thức tính như sau: Gía thực tế VL = Sản lượng VL x Đơn giá thực tế xuất dùng xuất dùng bình quân Đơn giá thực tế Giá thực tế VL tồn ĐK + Gía thực tế VLnhập trong kỳ = bình quân Lượng thực tế VL tồn ĐK+ Lượng thực tế VL nhập trong kỳ Việc tính toán chi phí nguyên vật liệu ở XN có sự khác biệt so với nguyên tắc kế toán chung là: Số vật tư dùng còn thừa ở các phân xưởng không phập lại kho mà để lại, cuối kỳ kế toán vật liệu tổng hợp coi đó là lượng tồn kho. Sở dĩ có sự khác biệt này là do đặc điểm quy trình sản xuất ở XN theo kiểu chế biến liên tục, sản xuất khối lượng lớn. Phương pháp hạch toán CPNVLTT tại XN được thể hiện như sau : Theo hình thức NKCT thì trình tự kế toán NVL được thể hiện trên các loại sổ: Phiếu lĩnh vật tư theo hạn mức,bảng kê vật tư xuất, sổ số dư, NKCT số 7 và sổ cái TK621 3.2.2 Kế toán tập hợp CPNCTT CPNCTT bao gồm toàn bộ tiền lương của công nhân trực tiếp tham gia sản xuất, chế tạo sản phẩm ở 3 phân xưởng sản xuất chính và các khoản trích theo lương . Hiện nay do đặc điểm của các phân xưởng khác nhau nên XN áp dụng các phương pháp thanh toán lương khác nhau. Phân xưởng viên áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm, còn lương trả cho công nhân phân xưởng tiêm, hoá dựa vào giờ công lao động thực tế. Trình tự hạch toán CPNCTT được tiến hành như sau : - Hàng ngày, nhân viên phân xưởng theo dõi số lượng sản bảng chấm công, lập bảng theo dõi sản lượng . - Cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công của phân xưởng tiêm, hoá và bảng theo dõi sản lượng của phân xưởng viên. Kế toán tiến hành tính tổng quỹ lương rồi tính lương cho từng công nhẩn trực tiếp sản xuất theo công thức sau: Lương thực tế Tổng quỹ lương phân xưởng Giờ công = x một lao động Tổng số giờ công lao động ở PX một lao động Lương cơ bản Hệ số lương + Hệ số phụ cấp Ngày công = x một lao động Ngày làm việc theo chế độ thực tế Ngoài tiền lương chính, tiền thanh toán cho công nhân còn có những khoản sau : Lương thưởng 1LĐ = Hệ số thưởng cá biệt x Mức thưởng Phụ cấp trách nhiệm = Mức lương tối thiểu x Hệ số phụ cấp Vậy: Thu nhập 1 LĐ = Lương thực tế + Phụ cấp + Lương thưởng - Các khoản giảm trừ Lương cơ bản chi có ý nghĩa với công tác tạm ứng và tính toán các khoản trích tại XN. Lương thực tế công nhân được nhận là lương sản phẩm hoặc lương thời gian và tiền thưởng. XN trả lương cho công nhân làm 3 lần trong tháng dưới dạng tạm ứng (theo lương cơ bản ), sau đó căn cứ vào lương thực tế được lĩnh trừ đi số đã nhận trước còn lại là số được thanh toán khi đến hạn trả lương của mỗi lao động. Công tác thanh toán được thể hiện trên Bảng thanh toán lương . Ngoài các khoản tiền lương phải trả công nhân viên, XN còn tính vào CPSX những khoản trích theo lương như : BHXH, BHYT, KPCĐ, cụ thể : -Trích 15% quỹ lương cơ bản vào quỹ BHXH -Trích 2% quỹ lương cơ bản vào quỹ BHYT -Trích 2% quỹ lương cơ bản vào quỹ KPCĐ Đồng thời trừ vào thu nhập công nhân sản xuất 5% lương cơ bản cho BHXH và 1% lương cơ bản cho BHYT . Các khoản trừ bằng 6% x Lương cơ bản Sau khi đã thanh toán xong CPNCTT cho các đối tượng, kế toán lập bảng phân bố tiền lương và BHXH rồi lên bảng kê số 4, NKCT số 7 và sổ cái TK 622. 3.2.3 Kế toán tập hợp chi phí trả trước ( Phòng Nghiên Cứu ) Phòng Nghiên Cứu bên cạnh chức năng nghiên cứu thực hiện chức năng sản xuất như một phân xưởng sản xuất phụ để tận dụng máy móc và nhân công sẵn có. Vì vậy, nó cũng có những yếu tố chi phí và được tập hợp trên các bảng phân bổ giống như phân xưởng cơ điện. Tuy nhiên, do thành phẩm là thuốc viên (bán thành phẩm cuối kỳ được chuyển sang gia công tiếp tại phân xưởng viên ) nên việc tập hợp chi phí cuối kỳ sẽ được phản ánh trên bảng kê số 6, NKCT số 7 3.2.4 Kế toán tập hợp CPSX kinh doanh phụ . CPSXKD phụ là những chi phí phát sinh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc35888fcd.doc
Tài liệu liên quan