Chuyên đề Thực trạng triển khai nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại công ty bảo hiểm Toàn Cầu

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM HÀNG HÓA XUẤTNHẬP KHẨU VẬN CHUYỂN BẰNG ĐƯỜNG BIỂN 3

1.1.SỰ CẦN THIẾT CỦA BẢO HIỂM HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU VẬN CHUYỆN BẰNG ĐƯỜNG BIỂN 3

1.1.1Vai trò xuất nhập khẩu hàng hóa 3

1.1.2Vai trò và đặc điểm vận tải bằng đường biển 3

1.1.2.1Vai trò 3

1.1.2.2Đặc điểm 4

1.1.3 Sự cần thiết của bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển 5

1.2. BẢO HIỂM HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU VẬN CHUYỂN BẰNG ĐƯỜNG BIỂN 7

1.2.1 Rủi ro và tổn thất được bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển 7

1.2.1.1 Các rủi ro 7

1.2.1.2 Các tổn thất 8

1.2.2 Các điều kiện bảo hiểm 12

1.2.2.2 Theo Bộ Tài Chính ban hành ngày 9/8/1990 14

1.2.3 Nội dung bảo hiểm 15

1.2.3.1 Đối tượng bảo hiểm 15

1.2.3.2. Hợp đồng bảo hiểm 16

1.2.3.3 Giá trị bảo hiểm, số tiền bảo hiểm, phí bảo hiểm. 18

1.2.4. Giám định và bồi thường tổn thất trong bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển 20

1.2.4.1 Giám định tổn thất 20

1.2.4.2. Bồi thường tổn thất 21

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU VẬN CHUYỂN BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY BẢO HIỂM TOÀN CẦU 25

2.1GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY BẢO HIỂM TOÀN CẦU 25

2.1.1Giới thiệu chung 25

2.1.2Kết quả hoạt động kinh doanh của GIC 29

2.2Tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại GIC. 30

2.2.1 Công tác khai thác bảo hiểm 30

2.2.2Công tác giám định và bồi thường tổn thất tại GIC 36

2.2.2.1Nhận yêu cầu giám định 36

2.2.2.2Tiến hành thực hiệm giám định 37

2.2.2.3Lập biên bản giám định 39

2.2.2.4Kết quả công tác giám định tổn thất BHHHXNK vận chuyển bằng đường biển tại GIC năm 2007 - 2008 40

2.2.3Công tác giải quyết khiếu nại bồi thường tổn thất đối với bảo hiểm hh xnk vận chuyển bằng đường biển tại GIC 41

2.2.3.1Giải quyết khiếu nại bồi thường 41

2.2.3.2Tiếp nhận hồ sơ khiếu nại bồi thường 43

2.2.3.3Xét số tiền bồi thường 44

2.2.3.4Thanh toán bồi thường tổn thất. 44

2.2.3.5Công việc sau bồi thường 44

2.2.3.6Kết quả và hiệu quả giải quyết bồi thường tổn thất BHHHXNK vận chuyển bằng đường biển tại GIC năm 2007- 2008 45

2.2.4Đánh giá kết quả và hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại GIC năm 2007- 2008 45

CHƯƠNG III: NHỮNG KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU VẬN CHUYỂN BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY BẢO HIỂM TOÀN CẦU 49

3.1NHỮNG THUẬN LỢI VÀ NHỮNG MẶT CÒN HẠN CHẾ 49

3.1.1Những thuận lợi 49

3.1.2Những mặt còn hạn chế 50

3.2. GIẢI PHÁP 52

3.2.2 Với công tác kinh doanh: 54

3.2.3Với công tác giám định 55

3.2.4Với công tác bồi thường 55

3.2.5Công tác nhân sự 56

3.3KIẾN NGHỊ 57

3.3.1Đối với nhà nước và các cơ quan chức năng 57

3.3.2Đối với hiệp hội bảo hiểm Việt Nam 59

KẾT LUẬN 60

TÀI LIỆU THAM KHẢO 61

 

 

doc62 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2115 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng triển khai nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại công ty bảo hiểm Toàn Cầu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
giá cả hàng hóa biến động lớn, kể từ lúc bảo hiểm cho đến khi hàng cập bến. Tuy nhiên trong thực tế, các Công ty Bảo hiểm ở Việt Nam hầu như không tính toán đến yếu tố biến động giá cả trên thị trường, tức là coi giá cả không biến động từ lúc bảo hiểm cho tới khi tính toán tổn thất, mà thường tính toán theo các trường hợp sau: Bồi thường tổn thất do đổ vỡ, hư hỏng, thiếu hụt, giảm phẩm chất… có biên bản chứng minh thuộc phạm vi bảo hiểm. Số tiền bảo hiểm được xác định P= A × m (với m: tỷ lệ tổn thất tức là mức độ giảm giá trị thương mại ghi trên biên bản giám định) Nếu biên bản không ghi mức độ giảm giá trị thương mại mà chỉ ghi số lượng, trọng lượng hàng hóa thiếu hụt thì tiền bồi thường được tính như sau: P = × A Trong đó: T2 là trọng lượng hàng hóa bị thiếu hụt T1 là trọng lượng hoặc số hàng hóa theo hợp đồng A là số tiền bảo hiểm - Bồi thường mất nguyên kiện xảy ra trong các trường hợp như tàu giao hàng thiếu, tàu không giao hàng, tàu mất tích, các kiện hàng bị tổn thất toàn bộ khi xếp dỡ hàng hóa… Trường hợp này nếu hàng có đơn giá thì số tiền bồi thường bằng số kiện hàng bị mất nhân với đơn giá. Nếu các kiện hàng tổn thất không có đơn giá thì bồi thường như trường hợp tổn thất về trọng lượng, số lượng. Trong các trường hợp nhập bằng nhập khẩu theo điều kiện FOB hay CFR, nếu hợp đồng không ghi rõ STBH thì phải coi STBH bằng GTBH tức A = V = giá CIF = thì mới thu đủ số tiền bồi thường, còn nếu nhập khẩu theo điều kiện CIF hay CIP thì GTBH phải bằng CIF hoặc CIP công thêm 10% Bồi thường các phí: Các chi phí được người bảo hiểm bồi thường bao gồm : + Chi phí tố tụng, đề phòng tổn thất và các chi phí được chi ra nhằm ngăn ngừa hạn chế hoặc để bảo vệ quyền lợi của hàng hóa được bảo hiểm hoặc những chi phí có liên quan đến việc đòi người thứ ba bồi thường. + Chi phí giám định tổn thất thuộc trách nhiệm bảo hiểm. Bồi thường tổn thất chung : Hy sinh tổn thất chung: Nếu toàn bộ hay một phần hàng hóa phải hy sinh để cứu tàu và được công nhận là tổn thất chung thì người bảo hiểm phải bồi thường giá trị đã hy sinh. Đóng góp tổn thất chung: trên cơ sở bảng phân bố tổn thất chung do chuyên viên tính toán lập nên, người bảo hiểm sẽ bồi thường phần đóng góp của chủ hàng vào tổn thất chung dù hàng hóa có hy sinh hay không, dù bảo hiểm theo điều kiện gì. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU VẬN CHUYỂN BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY BẢO HIỂM TOÀN CẦU GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY BẢO HIỂM TOÀN CẦU Giới thiệu chung Công ty Cổ Phần Bảo Hiểm Toàn Cầu thành lập ngày 19/6/2006 theo giấy phép thành lập 37/GP/KDBH và giầy phép điều chỉnh số 37/GPĐC1/KDBH do Bộ Tài Chính cấp. Tên tiếng Anh của công ty: Global Insurance Company (GIC) Vốn điều lệ ban đầu: 80 tỷ VNĐ, thực góp năm 2007: 300 tỷ VNĐ. Dự tính đến trước 2010: 1000 tỷ VNĐ, đến năm 2015: 1500 tỷ VNĐ Công ty Cổ Phần Bảo Hiểm Toàn Cầu được thành lập với sự góp vốn của các cổ đông: Tập đoàn điện lực Việt Nam ( EVN) nắm giữ 30% vốn điều lệ Công ty bay dịch vụ Miền Nam (SFC) Tổng công ty CP Tái bảo hiểm Quốc gia Việt Nam (VINARE) Ngân Hàng Thương mại Cổ Phần Đông Á (DONGA BANK) Công ty Cổ phần đầu tư phát triển đô thị và khu công nghiệp Sông Đà (SUDICO) Biểu đồ 1: Thành phần và các cổ đông Lĩnh vực hoạt động chính: Hoạt động kinh doanh bảo hiểm và tái bảo hiểm phi nhân thọ; Đầu tư tài chính; Các dịch vụ tài chính khác. Hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ: cung cấp hơn 20 nhóm sản phẩm bảo hiểm thương mại cho kỹ thuật, tài sản, trách nhiệm con người, xe cơ giới, hàng không, hàng hải, hàng hóa vận chuyển. Hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm phi nhân thọ: đây là một công cụ quản lý rủi ro đảm bảo khả năng tài chính cho các hợp đồng có giá trị bảo hiểm lớn và tăng doanh thu từ phí nhận tái bảo hiểm và hoa hồng từ nhượng tái bảo hiểm. GIC đã xây dựng được mối quan hệ hợp tác với hầu hết công ty tái bảo hiểm có uy tín trên toàn thế giới, như Swiss Re, Murich re, Lububan Re,và Vinare…. Đầu tư tài chính là một kênh chính tạo ra lợi nhuận cho công ty, điều hòa nguồn vốn sử dụng và sử dụng tối đâ hợp lý nguồn vốn nhàn rỗi, nhằm nâng cao năng lực tài chính, hỗ trợ khả năng khai thác. Như đầu tư bất động sản, đầu tư chứng khoán… Khách hàng tiêu biểu của công ty là: Tập đoàn điện lực Việt Nam (BH tài sản của các tập đoàn, các công trình xây dựng, lắp đặt thủy điện, nhiệt điện); Hệ thống kho bạc tên toàn quốc; Công ty bay dịch vụ miền Bắc; Công ty bay dịch vụ miền Nam; Cụm cảng hàng không miền Nam; Công ty vận tải dầu khí Palcon… và các khách hàng lớn khác. Cơ cấu tổ chức Sơ đồ1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức tại Công ty Bảo Hiểm Toàn Cầu CN Hà Tây HCTH P.KD TSKT TBH HGĐ Phi hàng hải Hàng hải Trụ sở chính CN Đà Nẵng CN Bình Dương CN Đồng Nai CN Bà Rịa Vũng Tàu CN Đắk Lắk CN Cần Thơ CN Nghệ An CN Hải Phòng CN Quảng Ninh CN Sơn La Hội Sở phía Bắc HCTH P.KD TSKT HGĐ Hàng hải Phi hàng hải CÔNG TY CỔ BẢO HIỂM TOÀN CẦU Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban: - Bộ phận hàng hải: có chức năng và nhiệm vụ như sau: Trực tiếp kinh doanh các nghiệp vụ bảo hiểm hàng hải. Về bảo hiểm tàu: bảo hiểm thân tàu; bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tàu. Về bảo hiểm hàng hóa: hàng bảo hiểm hàng hóa vận chuyển nội địa; bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu. Hỗ trợ các phòng khác kinh doanh các loại hình bảo hiểm khác có liên quan đến nghiệp vụ hàng hải. Tham mưu cho ban giám đốc các vấn đề có liên quan đến nghiệp vụ hàng hải.. Bộ phận phi hàng hải Trực tiếp kinh doanh các nghiệp vụ bảo hiểm phi hàng hải: bảo hiểm xe cơ giới; bảo hiểm toàn diện học sinh, bảo hiểm du lịch… Hỗ trợ các phòng khác kinh doanh các loại hình bảo hiểm khác có liên quan đến nghiệp vụ phi hàng hải. Tham mưu cho Ban Giám Đốc các vấn đề liên quan đến nghiệp vụ bảo hiểm phi hàng hải. Là đầu mối liên lạc với các Phòng ban chức năng thuộc công ty và các cơ quan liên quan khác để giải quyết các vấn đề liên quan đến nghiệp vụ bảo hiểm phi hàng hải. Phát triển và quản lý hệ thống đại lý hoạt động thuộc bộ phận phi hàng hải quản lý. Bộ phận TS-KT: Trực tiếp khai thác nghiệp vụ kinh doanh bảo hiểm tài sản và kỹ thuật như: bảo hiểm tài sản, bảo hiểm cháy nổ; bảo hiểm xây dựng lắp đặt… Hỗ trợ các loại hình bảo hiểm có liên quan đến nghiệp vụ bảo hiểm Tài sản và Kỹ thuật, đối với các phòng ban của công ty, các chi nhánh theo phân cấp và phân công. Tham mưu cho ban lãnh đạo công ty để tổ chức thực hiện, triển khai các kế hoạch của Công ty đối với nghiệp vụ Tài sản và Kỹ thuật. - Bộ phận tổ chức hành chính tổng hợp: Tổ chức thực hiện việc quản lý hành chính tổng hợp của công ty. Hướng dẫn và hỗ trợ các chi nhánh về công tác tổ chức nhân sự theo chỉ đạo của Công ty. Tham mưu cho ban giám đốc các vấn đề liên quan đến công tác tổ chức hành chính tổng hợp của công ty. Phụ trách các vấn đề về trang thiết bị nhằm đảm bảo hoạt động của văn phòng - Bộ phận kế toán: Quản lý tài chính của công ty, kế toán thống kê hoạt động của công ty. Tham mưu cho ban giám đốc về vấn đề tài chính của công ty. Thực hiện báo cáo kết quả kinh doanh, để lãnh đạo đưa ra các phương hướng chỉ đạo cụ thể. Hệ thống các chi nhánh Ngoài 2 trung tâm đầu não là Trụ sở chính tại thành phố Hồ Chí Minh và Hội sở phía Bắc tại Hà Nội, GIC đã xây dựng cho mình một hệ thống mạng lưới rộng khắp 30 tỉnh thành trên cả nước với 12 chi nhánh, các văn phòng kinh doanh tại các trung tâm kinh tế quan trọng, và nhiều phòng kinh doanh tại các tỉnh. Kết quả hoạt động kinh doanh của GIC Sau hơn một năm đi vào hoạt động, GIC đã dần ổn định, từng bước phát triển và đạt được những kết quả đáng kể sau: Bảng 1: Kết quả kinh doanh của GIC Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu 4th năm 2006 2007 2008 Doanh thu phí 2,558 112,818 385,810 Phí giữ lại 2,558 55,014 201,10 BT thuộc trách nhiệm giữ lại 0,465 10,949 45,861 Lợi nhuận sau thuế (3,647) 5,343 25,34 ( Nguồn GIC ) Từ bảng biểu trên cho ta thấy: - Năm 2006, do công ty mới được thành lập từ tháng 6, và chính thức đi vào hoạt động tháng 8 nên các hoạt chưa đáng kể. - Năm 2007, là năm đầu tiên GIC chính thức đi vào hoạt động, tuy nhiên GIC đã tỏ ra là một doanh nghiệp có tiềm lực với doanh thu phí bảo hiểm đạt 112,818 tỷ. Phí giữ lại đạt 55,024 tỷ đồng chiếm 48,77% doanh thu phí, đây là một tỷ lệ lớn so với mặt bằng chung. Bồi thường thuộc trách nhiệm giữ lại của là 10,949 tỷ đồng chiếm 19,9% doanh thu, tình hình bồi thường như vậy là tương đối tốt. Sau hơn một năm hoạt động, lợi nhuận doanh nghiệp sau thuế đạt 5,343 tỷ đồng, tuy còn khiêm tốn nhưng con số này chúng tỏ khả năng phát triển của Công ty. - Năm 2008, doanh thu phí công ty đạt 385,810 tỷ đồng, đạt 341,98% so với cùng kỳ năm trước, trong đó doanh thu của EVN chiếm 5% tổng doanh thu. Tổng số tiền bồi thường là 45,861 tỷ đồng, chiếm 22,8% doanh thu. Tình hình bồi thường toàn công ty nhìn chung là tốt, tuy nhiên ở một số nghiệp vụ như Bảo hiểm Hàng hóa, Xe cơ giới, Tai nạn con người có tỷ lệ bồi thường khá cao, trong đó bảo hiểm hàng hóa vận chuyển là 42% doanh thu phí đạt được. Tổng chi phí quản lý là 65,196 tỷ đồng, chiếm 16,9% doanh thu. Chi phí quản lý Công ty giảm về mặt tương đối so với năm trước là 7%, nguyên nhân chủ yếu theo đánh giá của Công ty là các chi nhánh đã có tiến bộ rất lớn về doanh thu so với năm trước nên các khoản chi cố định đã giảm đi nhiều. Hiện nay, GIC là công ty thứ 5 cung cấp được loại hình bảo hiểm tàu biển, và là công ty thứ 3 cung cấp đầy đủ các sản phẩm của bảo hiểm hàng không. Đặc biệt sản phẩm “Bảo hiểm toàn diện hộ gia đình” là sản phẩm riêng chỉ có ở GIC. Đây là bảo hiểm hỗn hợp, toàn diện, vừa phù hợp với sự phát triển của thị trường, vừa mang tính xã hội hóa cao, kết hợp với mạng lưới cán bộ nhân viên của ngành điện. GIC đã đưa ra sản phẩm này nhằm bảo hiểm cho các hộ sử dụng điện trên toàn quốc. Thời gian triển khai chương trình Bảo hiểm hộ gia đình bắt đầu từ tháng 03 năm 2008 và tính đến hết năm 2008 doanh thu phí đạt được 430 triệu đồng. Chương trình mang tính chất lâu dài nên thời gian đầu doanh thu còn thấp, chi phí triển khai còn cao. Tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại GIC. 2.2.1 Công tác khai thác bảo hiểm Công tác khai thác là một khâu rất quan trọng trong các doanh nghiệp, các công ty, khai thác được coi như là đầu vào cho hoạt động sản xuất tạo ra lợi thế thương mại cuối cùng cho doanh nghiệp, nó quyết định đến sự sống còn của công ty. Doanh nghiệp bảo hiểm kinh doanh dịch vụ tài chính không có hoạt động sản xuất cho nên họ chủ yếu tập trung vào khai thác thị trường. Nếu công ty khai thác tốt tức là bán được nhiều hợp đồng bảo hiểm, mang lại doanh thu lớn sẽ là cơ sở để tăng lợi nhuận, chiếm lĩnh thị phần, nâng cao vị thế của mình trên thị trường bảo hiểm. Chính vì tính chất quan trọng của khâu khai thác mà hầu hết các công ty bảo hiểm phải lập ra các chiến lược khai thác. Công việc khai thác càng trở nên khó khăn hơn trong điều kiện thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, trước tình hình đó đòi hỏi các công ty phải tổ chức tốt khâu khai thác. Đối với Bảo Minh mục tiêu và cũng là thước đo hiệu quả của khâu khai thác là xây dựng và phát triển một thị trường bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu ổn định lâu dài và tăng trưởng cao, để làm được điều đó công ty càn phải làm được một số việc sau: Vào đầu năm các nhân viên của phòng bảo hiểm hàng hải phải thu thập được thông tin về kim ngạch xuất nhập khẩu như chủng loại hàng hoá, số lượng hàng hoá của từng công ty xuất nhập khẩu, qua đó sẽ tập hợp số liệu để lập kế hoạch khai thác và định mức thu phí trong năm cho các đối tượng. Đối với khách hàng mới thì các cán bộ phải tìm cách tiếp cận để tìm hiểu về ngành hàng, nhóm hàng, cách thức đóng gói chất xếp, luồng vận chuyển. Các nhân viên phải tìm cách tiếp cận được với những khách hàng này cho họ thấy sự hiện diện của công ty và giúp họ hiểu hơn về sản phẩm mà công ty có thể cung cấp. Cụ thể Phòng hàng hải phải chuẩn bị tài liợ̀u chào phí kèm theo điều kiện bảo hiểm, các báo cáo tài chính trong số năm gần đây để chứng minh cho họ thấy vị thế cũng như khả năng tài chính của doanh nghiệp. Thông qua tư vấn giúp đỡ các công ty xuất nhập khẩu lựa chọn các điều kiện bảo hiểm phù hợp. Đối với khách hàng cũ, các khách hàng truyền thống, các nhân viên phải thuyết phục được họ tiếp tục hợp đồng một cách tự nguyện. Lượng khách hàng truyền thống này sẽ đảm bảo cho công ty một doanh thu ổn định. Một công ty bảo hiểm có lượng khách hàng truyền thống chiếm tỉ lệ cao chứng tỏ chất lượng dịch vụ của công ty là rất tốt và biểu phí phù hợp. Trong quá trình thực hiện kế hoạch, công ty Bảo Hiểm Toàn Cầu thường xuyên cử nhân viên nhắc nhở khách hàng mua bảo hiểm theo đúng thời gian quy định, đồng thời hướng dẫn họ mua bảo hiểm hết phần kim ngạch nhập về theo giá FOB, CIF và phần kim ngạch xuất theo giá CIF. Mặt khác theo dõi số liệu về hàng hoá xuất nhập khẩu của từng đơn vị và đối chiếu khối lượng khách hàng mua bảo hiểm, nếu tỷ lệ hàng hoá được bảo hiểm so với kim ngạch mà thấp thì công ty còn phải tìm ra lý do để có sự điều chỉnh phù hợp. Tỷ lệ phí là mối quan tâm lớn của khách hàng. Đối với hàng hoá xuất nhập khẩu giá trị rất lớn chỉ cần một tỷ lệ nhỏ trong phí cũng là một khoản phí rất lớn. Vấn đề đặt ra cho phòng hàng hải là phải nắm vững cách thức tính phí, các yếu tố cấu thành nên phí cũng như là đối tượng được bảo hiểm để tính mức phí phù hợp nhất. Đến cuối năm phòng hàng hải tổng kết tập hợp số liệu để tính ra một số chỉ tiêu hiệu quả khai thác, từ đó đề ra một chiến lược khai thác cho năm nghiệp vụ mới. * Cấp đơn bảo hiểm: Khi nhận được giấy yêu cầu bảo hiểm, phòng hàng hải phải xem xét việc cấp đơn theo trình tự sau: a. Kiểm tra chứng từ và đánh giá rủi ro - Đánh giá rủi ro: + Đây là bước nghiên cứu để dự kiến mức độ rủi ro có thể xảy ra đối với lô hàng và tàu trong suốt hành trình. + Đối với tàu chở hàng, các cán bộ khai thác của công ty phải xem xét kỹ các yếu tố sau: Thứ nhất: quốc tịch của tàu và chủ tàu. Điều này có ảnh hưởng rất lớn đến độ an toàn của hành trình. Chẳng hạn tàu có quốc tịch Đông Âu thường xảy ra tổn thất thấp hơn tàu của các vùng khác. Thứ hai: là nếu tàu được bảo hiểm thân tàu tại Bảo Minh thì kiểm tra xem tổng giá trị của tàu và hàng có vượt quá phân cấp 11 triệu USD hay không ? Trường hợp vượt quá sẽ thông báo cho phòng tái bảo hiểm để thu xếp nhượng tái. Thứ ba: là khả năng tài chính của chủ tàu, nếu chủ tàu có khả năng tài chính tốt thì ít xảy ra tranh chấp. Thứ tư: tuổi của tàu. Đối với tàu già, khả năng gây tổn thất sẽ tăng lên thậm chí không đủ khả năng đi biển. Trong trường hợp này cần thu thêm phụ phí tàu già. Nếu khách hàng nhập hàng theo giá CIF thì khai thác viên đề nghị khách hàng áp đặt vấn đề của tàu và bảo lưu quyền đòi lại phí tàu già trên hợp đồng mua bán. Đối v ới hàng hoá bảo hiểm các nhân viên cần phải xem xét các vấn đề sau: Vấn đề thứ nhất là loại hàng (bao gồm chủng loại, tính chất, nội tỳ hàng hoá). Vấn đề thứ hai là phương thức đóng gói, bao bì, chất xếp hàng hoá, phương thức vận chuyển, ký mã hiệu. Đối với cảng đi, cảng đến: cũng là yếu tố ảnh hưởng đến nguy cơ xảy ra tổn thất cho hàng hoá vì nó chứa đựng rất nhiều các yếu tố liên quan như người bán hàng, người nhận hàng, tình trạng bốc xếp, tập quán của cảng. Qua việc nghiên cứu cảng đi, cảng đến, nhân viên bảo hiểm biết được những rủi ro hàng hoá nào có thể gặp đối với hành trình, biết được lô hàng có phải chuyển tải hay không và chuyển tải ở cảng nào. Từ đó công ty sẽ có biện pháp cần thiết cũng như khuyến cáo với khách hàng nhằm ngăn ngừa và hạn chế tổn thất. Khả năng tài chính của khách hàng: khai thác viên luôn phải theo sát quá trình thanh toán phí của khách hàng để có thể phân biệt được loại khách hàng theo tiêu chuẩn thanh toán tốt hay xấu, từ đó có biện pháp xử lý kịp thời, tránh tình trạng dây dưa nợ đọng phí. - Kiểm tra chứng từ: Trước hết cán bộ bảo hiểm phải kiểm tra tính hợp lý của người yêu cầu bảo hiểm, chỉ khi người được bảo hiểm khai rõ tất cả các đề nghị in sẵn thì giấy yêu cầu bảo hiểm mới được coi là hợp lệ. + Đối với hàng mới nhập chỉ chấp nhận "báo sau" các đề mục liên quan đến phương tiện vận chuyển như: tên tàu, ngày khởi hành, số hợp đồng vận chuyển với cam kết của khách hàng là tàu đủ khả năng đi biển. Đồng thời yêu cầu khách hàng cung cấp đủ các chi tiết khi nhận được bộ chứng từ. Nếu khách hàng khai thiếu một trong các đề mục cơ bản sau: Tên mặt hàng, giá trị bảo hiểm, tuyến hành trình, điều kiện bảo hiểm thì các khai thác viên yêu cầu khách hàng phải bổ sung ngay. + Đối với hàng xuất: Bên cạnh giấy yêu cầu bảo hiểm khách hàng phải cung cấp thêm một số tài liệu sau: Vận tải đơn Hoá đơn thương mại Thư tín dụng (nếu việc thanh toán mua bán bằng tín dụng) Bên cạnh đó cán bộ còn phải xem xét kỹ đặc điểm, tính chất hàng hoá, phương thức đóng gói, xếp hàng, tuyến hành trình, điều kiện bảo hiểm mà khách hàng yêu cầu. Nếu tàu chở nguyên chuyến một mặt hàng, công ty sẽ yêu cầu khách hàng cung cấp thêm tàu và bảng thông báo chi tiết tàu để tính thêm phụ phí. b. Xem xét chấp nhận, từ chối bảo hiểm. - Từ chối bảo hiểm: Sau khi kiểm tra nếu thấy chứng từ không hợp lệ và không thể căn cứ vào đó để cấp đơn bảo hiểm, khai thác viên bảo hiểm sẽ từ chối ngay bằng cách lập công văn từ chối và gửi bằng fax hay qua đường bưu điện kèm theo các tài liệu giải thích cho khách hàng hiểu. - Chấp nhận bảo hiểm: Sau khi kiểm tra hồ sơ yêu cầu bảo hiểm, phân tích số liệu thống kê, phân tích khả năng tài chính của khách hàng, đánh giá rủi ro nếu thấy đạt yêu cầu thì Công ty quyết định bảo hiểm, đồng thời thoả thuận thời gian giao kết hợp đồng chính thức. c. Cấp đơn bảo hiểm. Khi đã đồng ý bảo hiểm, khai thác viên vào sổ cấp đơn, số đơn bảo hiểm được lấy theo số thứ tự trong sổ. Tiếp theo tiến hành tính số tiền bảo hiểm, tỷ lệ phí bảo hiểm, người được bảo hiểm có thể yêu cầu bảo hiểm theo một trong các giá trị: FOB, CF, CIF và thêm vào đó tỷ lệ lãi ước tính. Các điều kiện bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển hiện đang được GIC áp dụng gồm: Bộ điều khoản ICC 01/01/1982 hay 01/11/1963 hoặc QTC-90. Tuy nhiên ICC 01/01/1982 là thông dụng nhất và đang được sử dụng ở hầu hết các hợp đồng trong đó gồm có: - Điều khoản bảo hiểm hàng hoá (Institute Cargo Clauses), (A), (B), (C) ngày 01/01/1982. - Điều khoản bảo hiểm chiến tranh cho hàng hoá (Institute War Clauses) 01/01/1982. - Điều khoản bảo hiểm đình công cho hàng hoá (Institute War Clauses) 01/01/1982. Đối với một số hàng hoá đặc biệt như xăng dầu chở rời, thực phẩm đông lạnh, thịt cá đông lạnh chỉ áp dụng các điều khoản tương ứng: - Điều khoản bảo hiểm thực phẩm đông lạnh (A), (B), (C). - Điều khoản bảo hiểm thịt đông lạnh. Hiện nay chi nhánh đang áp dụng cách tính phí bảo hiểm như sau: CIF = Bước 1: Tính số tiền bảo hiểm theo công thức Trong đó: C: giá trị hàng hoá F: cước phí vận tải R: Tổng tỷ lệ phí áp dụng cho từng mặt hàng theo từng điều kiện bảo hiểm. (R = R1 + R2 + …) R1: Tỷ lệ gốc + Tỷ lệ phí theo luồng R2: Tỷ lệ phụ phí khi khách hàng mua thêm các điều kiện bảo hiểm phụ như bảo hiểm chiến tranh, đình công, truyền tải, tuyến. Bước 2: Phí bảo hiểm được tính trên cơ sở số tiền và giá trị bảo hiểm. Igốc = Số tiền bảo hiểm * R Với R = Rgốc + Rphụ Trên thực tế, phí bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu được áp dụng với GIC với cách tính như trên dao động khoảng từ 0,1 đến 0,3% tuỳ thuộc vào điều kiện cơ sở giao hàng, điều kiện bảo hiểm, loại hàng bảo hiểm, tuyến hành trình, kỹ thuật chất xếp, chèn lót, phương thức bao gói, cụ thể là: Nếu hàng hoá tham gia bảo hiểm với điều kiện bảo hiểm càng rộng thì phí bảo hiểm càng cao và ngược lại. Mặt khác, loại hàng hoá được bảo hiểm cũng là nhân tố ảnh hưởng tới tỷ lệ phí chính, đối với những hàng hoá chịu tác động lớn của môi trường bên ngoài, khó bảo quản thì tỷ lệ bảo hiểm cao hơn. Tỷ lệ phí chính cao hay thấp còn phụ thuộc vào phương thức đóng gói, chất xếp, chuyên chở hàng hoá. Nếu hàng hoá đóng trong container hoặc chở nguyên chuyến thì tỷ lệ phí thấp hơn hàng chở rời hoặc đóng thùng. Đối với các tỷ lệ phụ phí: Phụ phí luồng thường dao động trong khoảng 0,02 - 0,03% tuỳ theo luồng vận tải (ví dụ luồng châu Âu là 0,02%, luồng châu Mỹ là 0,03%). Phụ phí chuyển tải thường chiếm 0,03% số tiền bảo hiểm (sở dĩ có tỷ lệ thu phụ phí này vì trên thực tế đã có nhiều trường hợp tổn thất xảy ra tại cảng chuyển tải). Phụ phí rủi ro chiến tranh, đình công hoặc được áp dụng theo tỷ lệ do Uỷ ban định phí rủi ro chiến tranh công bố là 0,0275% ở khu vực không có chiến tranh, còn với khu vực đang có chiến tranh mà xác suất rủi ro xấp xỉ là 100% thì GIC có quyền từ chối bảo hiểm. - Trong trường hợp phát sinh phụ phí tàu già. Itàu già = Số tiền bảo hiểm * Rtàu già (Rtàu già : Tỷ lệ phụ phí tàu già) Lúc này tổng phí bảo hiểm sẽ là: I = Igốc + Itàu già Tỷ lệ phụ phí tàu già mà GIC đang áp dụng là vào khoảng 0,125% - 0,375% tuỳ theo nhóm tuổi tàu (căn cứ vào biểu phí tính thêm cho mỗi tàu già của hiệp hội bảo hiểm London). Việc xác định tỷ lệ phí không chỉ dựa vào kết quả của tính toán, thống kê hay các quy định phổ biến trên thế giới, mà để đáp ứng được yêu cầu của tình hình thực tế, chi nhánh còn thường xuyên theo dõi sự biến động của thị trường, khách hàng, nhằm đưa ra mức phí cạnh tranh hợp lý. Việc điều chỉnh này không những đảm bảo được lợi ích kinh doanh của công ty mà còn nâng cao ý thức trách nhiệm cũng như hiệu suất công việc của cán bộ làm công tác bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển. Mặt khác đảm bảo quyền lợi cho khách hàng. Công tác giám định và bồi thường tổn thất tại GIC Ngay khi nhận được thông báo tai nạn, tổn thất từ khách hàng qua bất cứ hình thức nào, GIC phải cử ngay nhân viên thu thập thông tin ban đầu liên quan đến tổn thất và mở số theo dõi tổn thất, sổ nhận khai báo tổn thất. Sơ đồ 2: Quy trình giám định BHHHXNK vận chuyển bằng đường biển Thu phí giám định Nhận yêu cầu giám định Thông báo kết quả giám định Lập biên bản giám định và lập hồ sơ giám định Thực hiện giám định Nhận yêu cầu giám định Khi phát hiện ra tổn thất, người được bảo hiểm phải gửi ngay giấy yêu cầu giám định đến GIC, yêu cầu ban đầu có thể bằng điện thoại, fax nhưng sau đó phải bổ xung giấy yêu cầu chính thức theo mẫu để lưu vào tập hồ sơ giám định. Đồng thời, người yêu cầu giám định phải bổ xung đầy đủ các giấy tờ có liên quan cần thiết cho GIC: Hợp đồng bảo hiểm, vận đơn, hợp đồng mua bán hàng hóa, phiếu đóng gói, hóa đơn thương mại, biên bản giao nhận giữa chủ tàu và chủ hàng, và các chứng từ khác liên quan chứng minh tổn thất nếu giám định viên yêu cầu. Dựa trên các chứng từ thu thập được, giám định viên phân tích yêu cầu giám định, xem xét các điều kiện bảo hiểm, loại hàng hóa, phương thức đóng gói, phương tiện vận chuyển…GIC cần phải xem xét tổn thất để đánh giá sơ bộ tổn thất có được bảo hiểm hay không, có thuộc phạm vi trách nhiệm của GIC hay không? Nếu tổn thất không được bảo hiểm hoặc có thể khẳng định ngay không thuộc trách nhiệm bảo hiểm thì phải trả lời ngay cho khách hàng, để khách hàng có biện pháp thích hợp đối với hàng hóa của mình, tránh tổn thất hàng hóa phát sinh. Nếu tổn thất thuộc trách nhiệm bảo hiểm hoặc trách nhiệm bảo hiểm chưa xác định được ngay hoặc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm chưa rõ ràng, GIC tiến hành các công việc tiếp theo. Tiến hành thực hiệm giám định Việc tiến hành giám định có thể là do GIC tự tổ chức giám định (tự giám định) hay thuê các công ty giám định chuyên nghiệp Thuê giám định: Việc GĐTT nếu như được thực hiện bởi các nhân viên của công ty bảo hiểm chưa hẳn sẽ tạo ra hiệu quả cao. Bởi giám định hàng hóa tổn thất là một công việc rất khó khăn đòi hỏi các giám định viên phải có một trình độ chuyên môn cao, có nhiều kinh nghiệm, liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau. Vì có rất nhiều loại hàng hóa với các đặc điểm và tính chất khác nhau, do đó có thể xảy ra các loại tổn thất khác nhau do các nguyên nhân khác nhau và việc xác định ra nguyên nhân, mức độ tổn thất là rất khó khăn, phức tạp. Vì vậy việc thuê các giám định chuyên nghiệp là rất cần thiết để nâng cao hiệu quả công tác giám định. Ngoài ra, việc thuê một bên trung gian thực hiện giám định tạo ra sự khách quan hợp lý đối với tất cả các bên có liên quan. Tránh hiện tượng “vừa đá bóng vừa thổi còi” khi chính nhân viên bảo hiểm vừa là người giám định tổn thất, vừa là người bồi thường, sẽ mất khách quan đối với người khiếu nại bồi thường. Do đó, GIC cũng như các công ty bảo hiểm thường thuê các công ty giám định chuyên nghiệp để giám định hàng hóa tổn thất. GIC làm việc với các Công ty giám định chuyên nghiệp trong nước như VinaControl, Công ty giám định Đại Việt (DavidControl), Công ty Giám định – thẩm định Kim An (KIMAN)… Ngoài ra, GIC còn hợp tác với nhiều công ty giám định chuyên nghiệp trên thế giới. Khi có thông báo tổn thất, GIC hoặc người nhận hàng gửi giấy yêu cầu giám định đến đại lý giám định gần hiện trường nhất đến giám định. Các đại lý sẽ đến hiện trường làm việc với các bên liên quan để tiến hành giám định. Kết quả giám định cùng những giấy tờ liên quan đượ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docThực trạng triển khai nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại Công ty bảo hiểm Toàn Cầu.doc
Tài liệu liên quan