Chuyên đề Thực trạng và giải pháp của hoạt động tính giá và chính sách giá trong kinh doanh lữ hành nội địa của công ty du lịch Sao Việt

MỤC LỤC

 

LỜI MỞ ĐẦU 1

Chương I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH LỮ HÀNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP LỮ HÀNH 3

1.1. Lý luận về hoạt động kinh doanh lữ hành của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành 3

1.1.1.Lữ hành và sự hình thành hoạt động kinh doanh lữ hành 3

1.1.1.1. Khái niệm lữ hành: 3

1.1.1.2. Sự hình thành và phát triển của hoạt động kinh doanh lữ hành: 3

1.1.2.Cung – Cầu trong du lịch và tính tất yếu khách quan hình thành hoạt động kinh doanh lữ hành: 4

1.1.2.1.Nhu cầu và đặc điểm của cầu trong du lịch: 4

1.1.2.2. Cung và đặc trưng của cung trong du lịch 7

1.1.2.3. Tính tất yếu khách quan hình thành hoạt động kinh doanh lữ hành: 9

1.1.3.Đặc điểm và nội dung của hoạt động kinh doanh lữ hành: 9

1.1.3.1. Khái niệm hoạt động kinh doanh lữ hành 9

1.1.3.2. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh lữ hành 10

1.1.3.3. Nội dung của hoạt động kinh doanh lữ hành 11

1.1.4.Vai trò, chức năng, nhiệm vụ của các doanh nghiệp lữ hành 14

1.1.4.1. Chức năng của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành: 14

1.1.4.2. Nhiệm vụ của doanh nghiệp lữ hành: 14

1.1.4.3. Vai trò của doanh nghiệp lữ hành 15

1.2. Lý luận về giá và chính sách giá: 17

1.2.1.Khái quát về giá và trình tự xác định giá bán của sản phẩm: 17

1.2.1.1. Khái quát: 17

1.2.1.2. Trình tự xác định giá bán của sản phẩm 18

1.2.2.Các phương pháp xác định giá 21

1.2.2.1. Định giá dựa vào cung: 21

1.2.2.2. Định giá dựa vào cầu: 23

1.2.3.Các chiến lược giá điển hình: 24

1.2.3.1. Định giá cho sản phẩm mới: Có 2 chiến lược 25

1.2.3.2. Chiến lược giá áp dụng với danh mục hàng hóa: 26

1.2.4.Chiến lược điều chỉnh mức giá: 27

Chương II: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ GIÁ – CHÍNH SÁCH GIÁ TRONG KINH DOANH LỮ HÀNH NỘI ĐỊA CỦA CÔNG TY DU LỊCH SAO VIỆT 31

2.1.Tổng quan về công ty du lịch Sao Việt. 31

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Doanh nghiệp 31

2.1.2 Điều kiện đảm bảo hoạt động của Doanh nghiệp 31

2.1.3. Kết quả hoạt động của doanh nghiệp. 37

2.2. Đánh giá thực trạng tính giá và chính sách giá trong kinh doanh lữ hành nội địa của Công ty du lịch Sao Việt. 39

2.2.1. Khái quát một số vấn đề về hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa tại Công ty. 39

2.2.2. Thực trạng vấn đề giá và chính sách giá trong kinh doanh lữ hành nội địa của Công ty: 45

Chương III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA VIỆC XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ CHIẾN LƯỢC GIÁ CỦA CÔNG TY 55

3.1. Khái quát chung: 55

3.2. Một số giải pháp: 56

KẾT LUẬN 58

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHAO 60

 

 

doc64 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2817 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng và giải pháp của hoạt động tính giá và chính sách giá trong kinh doanh lữ hành nội địa của công ty du lịch Sao Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cao hơn chi phí của các nhà cạnh tranh khi sản xuất và bán một sản phẩm tương đương, công ty phải đề ra một mức giá cao hơn các đối thủ cạnh tranh hoặc kiếm lời ít hơn và phải ở vào một thế bất lợi về cạnh tranh. Vì vậy việc xem xét đầy đủ và kiểm soát chi phí có ý nghĩa quan trọng trong định giá sản phẩm. - Phân tích mối quan hệ giữa giá thành, lượng sản xuất tiêu thụ và mức giá bán dự kiến. Nhằm tìm kiếm, phát hiện lợi thế về quy mô, với mục đích giảm chi phí bình quân khi doanh số bán ra tăng. Bước 4: Tìm hiểu, phân tích giá cả của đối thủ cạnh tranh. Giá cả của đối thủ cạnh tranh và phản ứng của họ về giá ảnh hưởng không nhỏ đến việc định giá của doanh nghiệp. Người tiêu dùng đánh giá về giá trị và giá cả của một sản phẩm dựa trên những giá cả và giá trị của sản phẩm tương đương. chiến lược định giá của doanh nghiệp cũng có thể ảnh hưởng đến sự cạnh tranh. Một chiến lược giá cao, mức lời cao, có thể thu hút sự cạnh tranh, trong khi một chiến lược giá thấp, mức lời thấp có thể làm nản các đối thủ cạnh tranh hay làm họ rút lui khỏi thị trường. Để làm được điều này doanh nghiệp có thể thực hiện bằng nhiều cách như: - Thu thập các thông tin về giá thành, giá bán của đối thủ cạnh tranh - Tìm hiểu các đặc tính chất lượng sản phẩm của đối thủ cạnh tranh và thăm dò thái độ của khách hàng về tương quan giữa giá bán và giá trị tiêu dung về sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. - Phân tích SWOT trong chính sách giá của đối thủ cạnh tranh. (Chiết khấu theo khối lượng, khách hàng quen, thời điểm…). - Xác định phạm vi, mức độ tính chất phản ứng về mức giá của đối thủ cạnh tranh. Bước 5: Lựa chọn phương pháp định giá: Giá cả là một trong các công cụ thuộc tổ hợp marketing mà doanh nghiệp sử dụng để đạt được mục tiêu marketing của mình. Các quyết định về giá phải được phối hợp với những quyết định về mẫu mã, phân phối, cổ động cho sản phẩm để hình thành một chương trình marketing nhất quán và có hiệu quả. Vì vậy trước khi lựa chọn phương pháp định giá và quyết định một mức giá cụ thể cho sản phẩm doanh nghiệp phải xem xét tất cả các quyết định thuộc tổ hợp marketing. Nếu sản phẩm được định vị dựa trên những yếu tố phi giá thì các quyết định về chất lượng quảng cáo và phân phối sẽ ảnh hưởng mạnh lên giá cả. Nếu giá cả là yếu tố định vị chính thì nó sẽ ảnh hưởng mạnh đến các quyết định khác thuộc phối thức marketing. Bước 6: Quyết định lựa chọn mức giá cụ thể 1.2.2. Các phương pháp xác định giá 1.2.2.1. Định giá dựa vào cung: Phương pháp định giá dựa vào chi phí: - Định giá bán bằng việc cộng vào chi phí một phần lợi nhuận cố định hoặc nhân với một hệ số nhất định. Áp dụng với bán buôn. Ví dụ với các T.O. gửi khách, lấy giá thành cộng với một mức lợi nhuận nhất định. Khó áp dụng khi tính giá thành khó hoặc những biến động chi phí do yếu tố lạm phát và khối lượng sản phẩm, dịch vụ sản xuất ra không tiêu thụ hết hoặc không bán được số lượng như dự kiến sẽ dẫn đến việc lãi giả, lỗ thật - Định giá theo yêu cầu bảo đảm lợi nhuận mục tiêu Doanh nghiệp sử dụng vốn vay và phải trả lãi thì phải tính giá để mang lại được lợi nhuận mục tiêu lớn hơn mức thu hồi cho lãi suất. G = ( TFC/n + VC) + L (mục tiêu)/n - Định giá theo phương pháp hòa vốn Qhv = TFC / (G – VC) Q = (TFC + Lmục tiêu) / (G – VC) Tổng doanh thu ngang bằng với tổng chi phí và doanh nghiệp cần sản xuất và bán được Q > Qhv. Định giá theo đường cong kinh nghiệm Chi phí trung bình / đơn vị sản phẩm giảm đi khi khối lượng sản xuất tăng lên là cơ sở để xác định giá theo phương pháp này. Doanh nghiệp định giá thấp với hy vọng tăng thị phần, tăng lượng sản xuất, giảm chi phí đơn vị và tăng lợi nhuận. Định giá theo chi phí biên Định giá đúng bằng mức chi phí biên của một đơn vị sản phẩm được sản xuất tăng thêm. Để áp dụng phương pháp này cần gắn với hiệu ứng quy mô và sử dụng gắn với các tình huống sau: - Nguy cơ ngừng hoạt động nhưng vẫn phải thuê lao động (không sa thải được). Ví dụ: các khách sạn ngoài mùa vụ - Khi bước vào cuộc chiến vào giá có tiềm lực tài chính mạnh, dung phương pháp này để đối thủ cạnh tranh phải bỏ cuộc và tạo rào cản nhập cao. - Đối với công ty thương mại thường quy định giá theo phương pháp này đối với một số mặt hàng nhằm thu hút khách hàng đến, từ đó tiếp cận với các hàng hoá khác. 1.2.2.2. Định giá dựa vào cầu: Định giá theo cảm nhận của khách hàng Dựa vào nhận thức của khách hàng với giá trị tiêu dung của sản phẩm. Để sử dụng phương pháp này, người đinh giá cần: Xây dựng được các tiêu chuẩn mà người tiêu dung dựa vào để đánh giá giá trị của sản phẩm. So sánh sản phẩm mà doanh nghiệp chào bán với các tiêu chuẩn mà khách hàng sử dụng để họ cảm nhận về giá trị. Định ra mức giá và thuyết phục, chứng minh cho khách hàng mức giá chào bán của doanh nghiệp là thoả đáng. Đôi khi khách hàng không có khả năng nhận thức về các tiêu chí giá trị của sản phẩm, nhất là các sản phẩm tồn tại dưới dạng dịch vụ. Vì vậy người bán cần phải chỉ ra cho khách hàng hay cố gắng hữu hình hóa các giá trị vô hình. Điều này phụ thuộc lớn vào năng lực tư vấn của người bán và cách định vị của doanh nghiệp. Định giá theo danh tiếng của sản phẩm Nhiều sản phẩm, giá cả được coi là tiêu chuẩn duy nhất hoặc quan trọng để nói lên đo lường hoặc phản ánh giá trị sản phẩm. Ví dụ đồ cổ, siêu cây cảnh. Định gia theo sự co giãn của cầu Căn cứ vào tương quan giữa nhu cầu với mức giá bán. Thông thường quy mô Cầu tỷ lệ nghịch với mức giá bán. Nhưng sự thay đổi của mức Cầu đối với nhiều sản phẩm lại không tương ứng với sự thay đổi của mức giá. Đo tương quan này, người ta sử dụng hệ số co giãn của cầu. Ed = │∆ Q/ ∆ P│ Ed > 1: Cầu co giãn: Giá tăng => Cầu giảm nhanh => Thu nhập giảm Giá giảm => Cầu tăng nhanh => Thu nhập tăng Ed = 1: Cầu không co giãn: Giá tăng hoặc giảm thì Cầu cũng tăng giảm một lượng tương tự vì vậy thu nhập không đổi Ed < 1: Cầu co giãn yếu (hàng tiêu dung thiết yếu) Giá tăng => Cầu giảm chậm => Thu nhập tăng Giá giảm => Cầu tăng chậm => Thu nhập giảm Định giá căn cứ vào giá sản phẩm của đối thủ cạnh tranh Căn cứ vào mức giá hiện hành hay tình trạng thay đổi giá của sản phẩm của đối thủ cạnh tranh và tương quan về giá trị tiêu dùng để định ra giá bán sản phẩm của doanh nghiệp. Có ba tình huống: Định giá ngang bằng với giá của đối thủ cạnh tranh: - Khi hàng hoá của doanh nghiêp và của đối thủ cạnh tranh là đồng nhất - Năng lực cạnh tranh về giá yếu - Thị trường cạnh tranh hoàn hảo hay độc quyền nhóm Định giá cao hơn giá của đối thủ cạnh tranh: - Sản phẩm của doanh nghiệp khác biệt và được khách hàng đánh giá cao hơn so với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. Định giá thấp hơn giá sản phẩm của đối thủ: - Sản phẩm của doanh nghiệp thấp hơn sản phẩm của đối thủ Doanh nghiệp muốn áp dụng chiến lược giá thấp để chiếm lĩnh thị phần cao - Sản phẩm có nhu cầu co dãn theo giá lớn 1.2.3. Các chiến lược giá điển hình: Giá là một bộ phận quan trọng của tổ hợp marketing – mix và người ta không nói đến giá như là một yếu tố marketing đơn lẻ. Giá nằm trong một bối cảnh thị trường cụ thể (hay còn gọi là chu kỳ sản phẩm trên thị trường) của một sản phẩm cụ thể được bán kèm với những dịch vụ cụ thể (dịch vụ bán hàng và hậu mãi), được chào cho một đối tượng khách hàng cụ thể (phân khúc), đi kèm với những điều kiện thanh toán cụ thể và giá có hiệu lực trong một khoản thời gian nhất định. Để áp dụng chiến lược giá một cách có hiệu quả, ta cần đặt giá vào trong một môi trường thị trường cụ thể. 1.2.3.1. Định giá cho sản phẩm mới: Có 2 chiến lược Chiến lược định giá “hớt váng” Bản chất là, lúc đầu doanh nghiệp ấn định một mức giá cao cho sản phẩm mới nhằm thu hút những khách hàng có khát vọng sở hữu sản phẩm sớm nhất và do đó sẵn sang trả mức giá cao (du lịch vào vũ trụ). Sau khi đã thoả mãn nhóm khách hàng này, doanh nghiệp tiến hành giảm giá để thu hút những khách hàng nhạy cảm về giá. Điều này đồng thời tạo ra hàng rào ngăn chặn sự gia nhập thị trường của đối thủ cạnh tranh (mục tiêu này là phụ). Các điều kiện: - Phải có nhóm khách hàng chấp nhận mức giá cao ban đầu đủ lớn. - Trên thị trường tồn tại nhiều đoạn thị trường khác nhau theo sự phân biệt về mức giá. - Người tiêu dung có ít hoặc không có thông tin về mức chi phí. - Có ít đối thủ cạnh tranh có khả năng nhanh chóng tham gia thị trường bằng những sản phẩm tương tự. Lợi thế: - Giúp doanh nghiệp có điều kiện bù đắp chi phí cao ban đầu cho phát triển sản phẩm. - Chính sách giá cao tạo ra hình ảnh tốt về chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp. - Thuận lợi khi doanh nghiệp giảm thấp xuống (tăng lên mới khó). Hạn chế: - Tạo ra sự hấp dẫn, thu hút đối thủ cạnh tranh - Giá cao quá mức không thích hợp có thể tạo cho sản phẩm bị chết yểu do thị trường không chấp nhận. - Khi hạ giá để bán đại trà đòi hỏi phải điều chỉnh toàn bộ các biến số Marketing – mix. Chiến lược giá thâm nhập thị trường Doanh nghiệp đưa ra mức giá thấp cho sản phẩm mới để tì kiếm ưu thế về tăng lượng bán, chiếm lĩnh thị trường, đạt được lợi thế theo quy mô. Lợi thế: - Nhanh chónh tạo ra thị trường mới. Bất lợi: - Khi thị trường phát triển nhanh sẽ làm đối thủ cạnh tranh nhòm ngó. - Chiến lược này chỉ thành công khi doanh nghiệp bán được lượng sản phẩm vượt qua điểm hoà vốn. - Chỉ sử dụng khi thị trường sản phẩm là bình dân; sản phẩm ở mức bình thường; Hệ số cầu co dãn; Hiệu suất tăng dẫn theo quy mô; Giá thấp có thể làm giảm sự hấp dẫn đối với đối thủ cạnh tranh. 1.2.3.2. Chiến lược giá áp dụng với danh mục hàng hóa: Định giá cho chủng loại sản phẩm Định giá cho những sản phẩm cùng chức năng tương tự được bán cho cùng nhóm khách hàng. Căn cứ: - Chênh lệch về giá thành hay chi phí - Chênh lệch về cảm nhận giá trị của khách hàng - Giá của sản phẩm cạnh tranh - Chênh lệnh giữa các bậc giá của sản phẩm cạnh tranh Định giá cho sản phẩm phụ thêm - Định giá cho sản phẩm đi kèm không bắt buộc Khi bán sản phẩm chính, bán kèm các sản phẩm phụ (sản phẩm kèm theo) để tạo ra bộ hoàn chỉnh. Ví dụ: Complet đi kèm với sơ mi. Giá sản phẩm chính cao, giá sản phẩm đi kèm thấp. - Định giá cho sản phẩm đi kèm bắt buộc Ví dụ Film cho máy ảnh, lười dao cho bàn dao cạo râu Định giá thấp cho sản phẩm chính và giá cao với sản phẩm bắt buộc với điều kiện sản phẩm kèm theo phải khác biệt và được đánh giá cao hơn so với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh và thị trường phải được kiểm soát chặt chẽ để tránh hàng giả. 1.2.4. Chiến lược điều chỉnh mức giá: Định giá hai phần: Định giá hai phần: Do sản phẩm được tách thành hai phần, phần cơ bản và phần bổ sung. Phần cơ bản định giá thấp để khách hàng có lợi ích cơ bản, phần phụ trội sẽ được định giá cao. Định giá trọn gói Doanh nghiệp đưa ra một sản phẩm trọn gói bao gồm tất cả các dịch vụ với một mức giá thấp hơn mức tổng giá thành phần. Nhằm khuyến khích khách hàng sử dụng sản phẩm, dịch vụ trọn gói. Định giá theo nguyên tắc địa lý Định giá FOC (tại nhà máy / mạn tầu) hoặc CIF (giá tại nơi tiêu dùng / đến tận nơi): Định giá thống nhất: bao gồm cả chi phí vận chuyển bình quân, không phân biệt theo vùng xa hay gần. Định giá thống nhất theo từng khu vực: Vùng miền được mở rộng Chiết giá Chiết khấu tiền mặt. Chiết khấu tiền mặt là sự giảm giá cho những người mua nào thanh toán sớm. Những chiết khấu này khá phổ biến và phục vụ cho mục đích cải thiện thanh toán khoản của người bán và làm bớt phí tổn thu nợ cũng như lượng nợ khó đòi. Chiết khấu số lượng là sự giảm giá cho những người mua nhiều. Chiết khấu này phải được áp dụng cho mọi khách hàng nhằm khích lệ họ mua nhiều nhờ đó giảm được nhiều phí tổn và tăng được tổng lợi nhuận của doanh nghiệp. Chiết khấu chức năng còn được gọi là Chiết khấu thương mại được nhà sản xuất giành cho các thành viên trong kênh phân phối nhằm kích thích họ hòan thành tốt các công việc của họ. Chiết khấu theo mùa là sự giảm giá cho các khách hàng mua hàng hay dịch vụ vào mùa vắng khách. Định giá để quảng cáo Do những hòan cảnh nào đó, các Công ty sẽ tạm thời định giá sản phẩm thấp hơn giá niêm yết và thậm chí có lúc thấp hơn cả giá thành. Việc định giá quảng cáo mang nhiều hình thức: - Định giá quảng cáo bán giá vốn vào dịp đặc biệt nào đó. - Hồi khấu tiền mặt gửi trực tiếp đến khách hàng khi mua sản phẩm của Công ty. Trong du lịch, thông thường hình thức này thường được áp dụng bằng cách tặng thêm một dịch vụ cho khách hàng. Ví dụ: thay vì trả lại cho khách hàng 20 USD thì doanh nghiệp sẽ tặng khách hàng một phiếu massage and spa trị giá 20 USD tại khách sạn hoặc resort mà họ lưu trú. … Chiết khấu tâm lý: người bán đề ra một mức giá cao giả tạo cho một sản phẩm và rồi bán ra với giá thật thấp. Định giá tâm lý Ở đây doanh nghiệp không chỉ lưu tâm đến vấn đề kinh tế mà còn để ý đến khía cạnh tâm lý học của giá cả nữa. Hãy xem một chương trình du lịch giá 300 USD với một chương trình du lịch giá 299,95 USD. Chênh lệch thực tế có 5 xu nhưng sự cách biệt về tâm lý rất lớn. Khách hàng cho chương trình du lịch với giá 299,95 USD là rẻ, nó nằm trong phạm vi trên 200 USD chứ không phải phạm vi 300 USD. Người mua có cảm giác được mua với giá rẻ hơn sẽ vui hơn, hài lòng hơn. Định giá phân biệt Các doanh nghiệp thường thay đổi mức giá tùy theo đối tượng mua (trẻ em, thương binh, sinh viên… thường được giảm giá vé xe lửa, máy bay, đối với chương trình du lịch thì trẻ em và người lớn sẽ được tính mức giá khác nhau) hoặc tùy loại bao bì, cách phục vụ, chỗ ngồi (trong rạp hát, rạp chiếu bóng), theo ngày hay giờ phục vụ. Thay đổi giá - Chủ động cắt giảm giá: Có nhiều nguyên nhân dẫn đến sự giảm giá của doanh nghiệp như khi dư thừa năng lực sản xuất hoặc thị trường giảm sút hoặc bán phá giá để khống chế thị trường (phải chú ý đến luật chống phá giá) - Chủ động tăng giá: Doanh nghiệp tăng giá khi lạm phát tăng cao và khi Cầu tăng quá mức so với Cung. Để tăng giá thành công, doanh nghiệp nên tránh tạo ấn tượng mình là kẻ đục nước béo cò. Phải hỗ trợ việc tăng giá bằng một chương trình truyền thống, nhằm nói cho khách hàng biết lý do tăng giá. Các lực lượng bán hàng của doanh nghiệp nên giúp đỡ khách hàng tìm các phương cách tiết kiệm. - Đối phó với sự thay đổi giá của đối thủ cạnh tranh. Trước khi thực hiện cần phải trả lời được 5 câu hỏi sau đây: - Tại sao đối thủ cạnh tranh thay đổi giá? - Đối thủ cạnh tranh thay đổi tạm thời hay lâu dài? - Hậu quả gì sẽ sẩy ra nếu doanh nghiệp gì không thay đổi giá? - Có các cách đối phó nào khác ngoài thay đổi giá? - Phản ứng tiếp theo của đối thủ cạnh tranh sẽ như thế nào? - Hậu quả gì nếu doanh ngiệp cũng giảm giá? Ví dụ dịch vụ khi muốn tăng giá trở lại sẽ rất khó vì khách hàng so sánh và muốn nhìn thấy sự gia tăng chất lượng hoặc số lượng dịch vụ bổ sung. Tuỳ kết quả trên, có một trong 3 phương án xử lý: Đưa ra giá thấp hơn: tài chính phải mạnh và luật cạnh tranh không vi phạm (bán phá giá). Giữ nguyên giá và thúc đẩy các hoạt động marketing khác. Nâng giá gắn với cải tiến chất lượng mẫu mã và tìm cách vây hãm hình ảnh của doanh nghiệp cạnh tranh. Chương II: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ GIÁ – CHÍNH SÁCH GIÁ TRONG KINH DOANH LỮ HÀNH NỘI ĐỊA CỦA CÔNG TY DU LỊCH SAO VIỆT 2.1.Tổng quan về công ty du lịch Sao Việt. 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Doanh nghiệp Thông tin chung về doanh nghiệp: - Tên doanh nghiệp: Công ty Đầu tư và Du lịch Sao Việt - Tên tiếng anh: VIETSTAR INVESTMENT AND TOURIST - Tên giao dịch: VIT Quá trình ra đời và phát triển doanh nghiệp: Công ty Du lịch Sao Việtc được thành lập năm 2005 với đội ngũ cán bộ, nhân viên chuyên nghiệp, trong việc tổ chức điều hành du lịch. 2.1.2 Điều kiện đảm bảo hoạt động của Doanh nghiệp Cơ sở vật chất kỹ thuật. Công ty du lịch Sao Việt có đầy đủ trang thiết bị, tiện nghi phục vụ đáp ứng được nhu cầu, mong muốn của khách du lịch khi đến với công ty. Văn phòng của công ty đặt tại 52 Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội rất thuận lợi cho giao thông, đưa đón khách. Bên cạnh đó công ty còn đầu tư những trang thiết bị cần thiết phục vụ cho hoạt động kinh doanh như: hệ thống máy vi tính có kết nối Internet, đảm bảo yêu cầu mỗi nhân viên văn phòng đều có một máy tính, máy Fax, điện thoại và các trang thiết bị tiện nghi khác. Ngoài ra công ty còn đầu tư một đội xe du lịch đời mới tiện nghi phục vụ nhu cầu của khách du lịch: - Xe 7 chỗ : có 2 chiếc - Xe 16 chỗ : có 3 chiếc - Xe 24 – 29 chỗ : có 1 chiếc - Xe 45 chỗ : có 1 chiếc Lao động. Tổng số cán bộ nhân viên trong công ty là 21 (bao gồm ban lãnh đạo và toàn thể nhân viên ở các bộ phận) có trình độ từ trung cấp đến đại học. Tỷ lệ nhân viên thông thạo tin học văn phòng đạt 100%, nhân viên thông thạo ít nhất 1 ngoại ngữ là 17 người chiếm 80,95%. Đội ngũ cán bộ, nhân viên công ty còn rất trẻ, năng động, nhiệt tình , sáng tạo … phù hợp và đáp ứng được nhu cầu của công việc, nghề nghiệp. Bên cạnh đó công ty còn có đội ngũ cộng tác viên (50 người) là các hướng dẫn viên quốc tế, nội địa năng động nhiệt tình. Tổ chức bộ máy - Mô hình tổ chức bộ máy. Bộ máy của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng. Đứng đầu là giám đốc chi nhánh dưới là phó giám đốc và các phòng ban, bộ phận. Mô hình trực tuyến chức năng phù hợp với các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, với ưu điểm là đơn giản gọn nhẹ, tiết kiệm chi phí quản lý. Nhưng nhược điểm là nhà lãnh đạo khó bao quát hết được các mặt hoạt động của công ty, doanh nghiệp. Bảng 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy. Giám Đốc B.P Hành Chính B.P Kế Toán B.P Nội Địa B.P In Bound B.P Out Bound Phó Giám Đốc B.P Vé Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban, mối quan hệ giữa các phòng ban trong công ty. Giám đốc: Chịu trách nhiệm về mọi mặt của chi nhánh trước Công ty, trực tiếp điều hành phó giám đốc và các trưởng phòng, thực hiện ủy quyền cho phó giám đốc hoặc các trưởng phòng khi cần thiết. Chịu trách nhiệm về công tác đối ngoại và là người phát ngôn chính của chi nhánh. Phó giám đốc: Chịu trách nhiệm trực tiếp trước giám đốc về lĩnh vực mà mình phụ trách. Trực tiếp điều hành và lập kế hoạch hoạt động. Bên cạnh đó có trách nhiệm tham mưu cho giám đốc các vấn đề về nhân sự, tài chính, và các chiến lược kinh doanh của chi nhánh. Bộ phận kế toán: Chịu trách nhiệm hoạch toán kinh doanh cho toàn bộ các hoạt động của công ty theo chế độ tài chính hiện hành. Lập kế hoạch về tài chính, hoạch toán tiền lương, quản lý, kiểm soát các nguồn lực, tài sản. Theo dõi, ghi chép và báo cáo các số liệu một cách đầy đủ, chính xác và kịp thời. Đồng thời tham mưu cho giám đốc trong việc ra các quyết định về tài chính và chiến lược kinh doanh. Bộ phận hành chính: Thực hiện công tác hành chính, tổ chức các cuộc họp, hội nghị, sắp xếp lịch tiếp khách, công tác cho giám đốc và phó giám đốc … Tham mưu cho giám đốc về công tác nhân sự và đào tạo cán bộ. Bộ phận Outbound: Tổ chức thiết kế, bán và thực hiện các chương trình du lịch ra nước ngoài cho các đối tượng khách là người Việt Nam có nhu cầu đi du lịch nước ngoài. Bộ phận Inbound: Tổ chức thiết kế, bán và thực hiện các chương trình du lịch cho đối tượng khách là người nước ngoài có nhu cầu đi du lịch đến Việt Nam. Bộ phận Nội địa: Tổ chức thiết kế, bán và thực hiện các chương trình du lịch cho đối tượng khách là người Việt Nam và người nước ngoài tại Việt Nam có nhu cầu đi du lịch trong nước Việt Nam. Bộ phận Vé: Cung cấp các dịch vụ đặt vé máy bay, tàu hỏa, vé xe cho tất cả các đối tượng khách hàng có nhu cầu đi lại trong và ngoài nước. Khách hàng . Khách hàng của Công ty là các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước có nhu cầu đi du lịch. Cụ thể: Khách quốc tế: - Đối tượng khách là người nước ngoài có nhu cầu du lịch vào Việt Nam. Chủ yếu là những khách du lịch đến từ các quốc gia Châu Âu, Trung Quốc, Thái Lan, Malaysia, Hàn Quốc, Nhật Bản … - Đối tượng khách là người Việt Nam có nhu cầu du lịch ra nước ngoài. Chủ yếu là đi du lịch đến các nước Trung Quốc, Thái Lan, Singapore, Hồng Kông, các quốc gia Châu Âu … Khách nội địa: - Đối tượng khách là người Việt Nam và người nước ngoài tại Việt Nam có nhu cầu đi du lịch trong nước Việt Nam Ngoài ra khách hàng của doanh nghiệp còn là các cá nhân và tổ chức có nhu cầu đặt vé máy bay, ô tô, tầu hỏa, thuê xe ô tô, đặt phòng khách sạn.. Các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành gửi khách trong và ngoài nước cũng là một đối tượng khách hàng chiến lược của công ty. Sản phẩm Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của ngành du lịch và sự đa dạng trong nhu cầu đi du lịch của khách du lịch, công ty đã đầu tư nghiên cứu mở rộng và nâng cao chất lượng của các tour du lịch và cung cấp cho khách hàng ngày càng nhiều hơn các dịch vụ tiện ích. Bên cạnh đó công ty cũng không ngừng khai thác mở rộng thị trường trong nước, khu vực và trên thế giới. So với những sản phẩm là các tour du lịch của công ty trong những ngày đầu thành lập, thì hiện nay công ty đã có một hệ thống các sản phẩm là các tour du lịch trong và ngoài nước với chất lượng cao đáp ứng được nhu cầu du lịch của khách du lịch. Cụ thể: Chương trình du lịch trong nước: Công ty có một hệ thống các chương trình du lịch đến các điểm du lịch nổi tiếng trong nước với độ dài thời gian phong phú phù hợp với nhu cầu cho đối tượng khách du lịch là khách lẻ, khách đoàn hoặc khách lẻ ghép đoàn. Một số điểm đến tiêu tiêu biểu: - Miền Bắc: Quảng Ninh, Hải Phòng, Bắc Ninh, Ninh Bình, Phú Thọ, Lạng Sơn, Lào Cai.. - Miền Trung: Quảng Bình, Huế, Đà Nẵng, Hội An, Nha Trang ... - Miền Nam – Tây Nguyên: Đà Lạt, Buôn Mê Thuột, Sài Gòn, và các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long… Một số chương trình tiêu biểu: - Lào Cai – Sapa : (3 ngày 3 đêm) - Đà Lạt – Lâm Đồng : (4 ngày 3 đêm) - Đồng Hới – Phong Nha : (5 ngày 4 đêm) - Nha Trang – Hòn Tằm : (6 ngày 5 đêm) - Huế - Đà Năng – Tây Nguyên : (9 ngày 8 đêm) - Hà Nội - Cần Thơ – Hà Nội – Mai Châu – Sơn La – Điện Biên – Lai Châu – Sapa – Lào Cai – Yên Bái – Hà Nội : (7 ngày 6 đêm) - Hạ Long – Tuần Châu (1 ngày) - Hải Phòng – Cát Bà : (3 ngày 2 đêm) Chương trình du lịch nước ngoài: Công ty thường xuyên tổ chức bán và thực hiện các chương trình du lịch đến các quốc gia trong khu vực và trên thế giới, tiêu biểu như: Trung Quốc, Hồng Kông, Đài Loan, Malaysia, Thái Lan, Singapore, Úc, Mĩ, và các nước Châu Âu… Các chương trình tiêu biểu: - Singapore – Malaysia : (7 ngày 6 đêm) - Bangkok – Pataya : (5 ngày 4 đêm) - Quảng Châu – Thẩm Quyến – Nam Ninh : (5 ngày 4 đêm) - Hồng Kông – Macao – Thẩm Quyến : (5 ngày 4 đêm) - Hồng Kông – Disleyland : (4 ngày – 3 đêm) - New York – Washington D.C – Las Vegas Dịch vụ đặt vé máy bay, tàu hỏa, ô tô, phòng khách sạn … - Đặt phòng khách sạn tại 63 tỉnh và thành phố và các nước - Đặt vé máy bay toàn cầu – nội địa - Cho thuê xe từ 4 – 45 chỗ, thủ tục Visa các nước … Ngoài các chương trình du lịch chủ yếu trên, vào các dịp lễ tết và các thời điểm đặc biệt công ty còn tổ chức các chương trình du lich đặc biệt và các chương trình du lịch theo yêu cầu của khách 2.1.3. Kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Ra đời trong bối cảnh ngành du lịch đang trong giai đoạn phát triển song cũng ẩn rất nhiều những biến động, đặc biệt trong năm 2009 vừa qua với cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới đã gây ra rất nhiều khó khăn và thách thức cho Công ty du lịch Sao Việt nói riêng và ngành du lịch nói chung, song với bản lĩnh và kinh nghiệm cùng sự cố gắng phấn đấu của toàn thể cán bộ công nhân viên đã giúp công ty đạt được những kết quả rất đáng khâm phục. Điều đó được thể hiện qua bảng kết quả kinh doanh (trang sau) Nhìn vào bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 2 năm vừa qua ta thấy kết quả kinh doanh của công ty tương đối tốt, biểu hiện qua các chỉ tiêu cụ thể sau: Bảng 2.2. Bảng kết quả hoạt động kinh doanh STT Chỉ Tiêu Đơn Vị Tính Năm 2008 Năm 2009 So Sánh 2009/2008 +/- % I 1.1 1.2 1.3 1.4 Tổng doanh thu, trong đó: -2 Doanh thu từ khách Nội địa Tỷ trọng (%) -3 Doanh thu từ khách Inbound Tỷ trọng (%) -4 Doanh thu từ khách Outbound Tỷ trọng (%) -5 Doanh thu từ hoạt động khác … (cho thuê xe, dịch đặt vé máy bay, đặt phòng khách sạn … ) Tỷ trọng (%) Đồng (VND) 15.254.577.887 1.572.226.760 11 % 1.585.026.756 10 % 11.408.647.278 75 % 575.747.663 4 % 15.689.256.420 2.039.603.335 13 % 2.353.388.463 15 % 10.668.694.366 68 % 627.570.256 4% 434.678.533 467.376.575 768.361.700 (739.952.912) 51.822.593 102.85 129.73 148.48 - 109 II Tổng chi phí Đồng (VND) 13.650.320.267 14.040.065.655 308.745.388 102.85 III Thuế VAT Đồng (VND) 78.799.831 80.256.123 1.456.292 102 IV Lợi Nhuận 1.525.457.788 1.568.925.642 43.467.854 102.84 - Tổng doanh thu năm 2009 tăng hơn so với năm 2008 là 434.678.533 (đồng) tương ứng với tỷ lệ 2,85 %. + Doanh thu từ khách nội địa tăng 467.376.575 (đồng) tương ứng 29.73 %. + Doanh thu từ khách Inbound tăng 768.361.700 (đồng) tương ứng tỷ lệ 48.48 %. + Doanh thu từ khách Outbound giảm (739.952.912) (đồng) + Doanh thu từ hoạt động khác tăng 51.822.593 (đồng) tương ứng tỷ lệ 9 %. - Tổng chi phí năm 2009 tăng so với năm 2008 là 380.745.388 (đồng) tương ứng với tỷ lệ là 2,85 % - Thuế VAT mà doanh nghiệp phải nộp cho nhà nước tăng 1.456.292 (đồng) tương ứng 2 %. - Lợi nhuận năm sau cao hơn năm tr

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docThực trạng và giải pháp của hoạt động tính giá và chính sách giá trong kinh doanh lữ hành nội địa của Công ty du lịch Sao Việt.doc
Tài liệu liên quan