Chuyên đề Thực trạng và giải pháp đảm bảo an ninh lương thực gắn với xoá đói giảm nghèo ở Việt Nam hiện nay

MỤC LỤC

MỤC LỤC

A. LỜI MỞ ĐẦU

B. NỘI DUNG

PHẦN I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ AN NINH LƯƠNG

THỰC VÀ XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO

I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ AN NINH LƯƠNG THỰC VÀ XOÁ ĐÓI GIẢM

NGHÈO

1. Cơ sở lý luận về an ninh lương thực

1.1 Khái niệm về an ninh lương thực

1.2 Vai trò của an ninh lương thực

1.3 Đặc điểm về đảm bảo an ninh lương thực ở nước ta

1.4 An ninh lương thực trong chuẩn nghèo mới

2. Cơ sở lý luận về xoá đói giảm nghèo

2.1 Khái niệm về đói nghèo

2.2 Đặc điểm và tính đa dạng của nghèo đói ở nước ta

2.3 Nguyên nhân của nghèo đói

II. NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM VỀ ĐẢM BẢO AN NINH

LƯƠNG THỰC HƯỚNG XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO

1. Bài học kinh nghiệm về đảm bảo an ninh lương thực hướng tới

xoá đói giảm nghèo ở tỉnh Hà Tĩnh

2. Một số bài học kinh nghiệm rút ra từ việc thực hiện và chỉ đạo

chương trình an ninh lương thực và hướng tới xoá đói giảm nghèo

của Tỉnh Yên Bái

PHẦN 2. THỰC TRẠNG VỀ AN NINH LƯƠNG THỰC VÀ TÁC

ĐỘNG CỦA AN NINH LƯƠNG THỰC TỚI XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO

Ở VIỆT NAM

I. THỰC TRẠNG VỀ ĐẢM BẢO AN NINH LƯƠNG THỰC VÀ XOÁ

ĐÓI GIẢM NGHÈO

1. Thực trạng về đảm bảo an ninh lương thực

1.1 Đánh giá về mức độ đảm bảo an ninh lương thực của Việt Nam

hiện nay

1.2 Đánh giá thực trạng về việc tiếp cận với lương thực của người

nông dân, đặc biệt là nông dân vùng sâu, vùng xa,vùng đặc biệt khó

khăn.

2. Thực trạng về xoá đói giảm nghèo giai đoạn 2001-2005

II. CÁC CHÍNH SÁCH ĐẢM BẢO AN NINH LƯƠNG THỰC

1. Tổng quan về các chính sách đảm bao an ninh lương thực quốc

gia thời kỳ 2001-2005 2

1.1 Giữ ổn định đất lúa, mở rộng diện tích trồng ngô; đầu tư chiều

sâu, thâm canh, sử dụng giống mới chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu

thị trường trong nước và xuất khẩu

1.2 Đảm bao nhu cầu cung cấp nước để mở rộng diện tích sản xuất nông nghiệp

1.3 Phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng nông nghiệp nông thôn

1.4 Phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng lâm nghiệp; thúc đẩy tiến độ

thực hiện dự án trồng mới 5 triệu ha rừng

1.5 Phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ thương mại hàng nông sản

1.6 Tăng cường năng lực nghiên cứu và chuyển giao khoa học côngnghệ

1.7 Hỗ trợ đào tạo phát triển nguồn nhân lực cho nông nghiệp, nông thôn

1.8 Hỗ trợ quá trình đổi mới quan hệ sản xuất và phát triển các thành phần kinh tế

1.9 Thực hiện các chương trình dự án phát triển công nghiệp, ngành

nghề dịch vụ nông thôn, ổn định dân cư

1.10 Thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia

1.11 Đồng thời với các chính sách phát triển chung, phối hợp liên

ngành và địa phương thực hiện các chính sách đặc thù, gắn tăng

trưởng với xoá đói giảm nghèo trên từng địa bàn, trong từng cộng đồng dân cư

2. Tình hình thực hiện chính sách đảm bảo an ninh lương thực quốc gia thời kỳ 2001-2005

2.1 Về sản xuất lương thực thực phẩm

2.2 Về thị trường lương thực và thực phẩm

2.3 Về tiếp cận lương thực

III. TÁC ĐỘNG CỦA ĐẢM BẢO AN NINH LƯƠNG THỰC ĐẾN XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO

1. Sản xuất lương thực đảm bảo an ninh lương thực hướng xoá đói giảm nghèo

2. Chính sách thị trường lương thực và lưu thông lương thực nhằm

cân bằng cung cầu lương thực để đảm bảo an ninh lương thực

hướng tới xoá đói giảm nghèo

3. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, chuyển giao khoa học kỹ thuật để

đảm bao an ninh lương thực sẽ tác động tới xoá đói giảm nghèo

IV. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA

VỀ AN NINH LƯƠNG THỰC HƯỚNG TỚI XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO

1. Những kết quả đạt được về an ninh lương thực

1.1 Về sản xuất lương thực

1.2 Về thị trường lương thực và lưu thông lương thực

1.3 Về tiếp cận lương thực

2. Những thách thức (những vấn đề đặt ra) về an ninh lương thực 3

PHẦN 3. NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG CHÍNH VÀ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO

AN NINH LƯƠNG THỰC HƯỚNG TỚI XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở VIỆT NAM

I. Đ ỊNH HƯỚNG VỀ AN NINH LƯƠNG THỰC VÀ XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO

1. Định hướng chiến lược tiếp tục đảm bảo an ninh lương thực

2. Định hướng về xoá đói giảm nghèo

II. CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ ĐẢM BẢO AN NINH LƯƠNG THỰC HƯỚNG

TỚI XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO

1. Quy hoạch sản xuất

2. Giải pháp về chuyển đổi cơ cấu kinh tế

3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất lúa

4. Giải pháp thị trường lương thực

C. KẾT LUẬN

PHỤ LỤC

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

pdf74 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 8105 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng và giải pháp đảm bảo an ninh lương thực gắn với xoá đói giảm nghèo ở Việt Nam hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
và lương thực thế giới (FAO) nhận xét: “Mặc dù các cố gắng giảm nghèo đói ở các nước đang phát triển chưa đáp ứng được mục tiêu của hội nghị thượng đỉnh thế giới về lương thực (1996) và mục tiêu phát triển thiên niên kỷ (MDGS) là giảm một nửa số người nghèo đói trên thế giới vào năm 2015, nhưng khả năng đạt được mục tiêu vẫn còn nhiều triển vọng. Bởi vì, đã có hơn 30 quốc gia chiếm gần một nửa dân số thuộc các nước đang phát triển trên thế giới, có thể chứng minh về khả năng đẩy nhanh tiến độ giảm nghèo và những bài học quý báu được rút ra từ đây là làm thế nào để đạt được mục tiêu đề ra. Việt Nam không những năm trong danh sách các nước nói trên, bởi những thành tích đầy ấn tượng về đảm bảo an ninh lương thực và xoá đói giảm nghèo đạt được trong thời gian qua, mà còn là một trong những nước đi đầu trên thế giới trong việc đảm bảo tính hiện thực của mục tiêu của hội nghị thượng đỉnh thế giới về lương thực và mục tiêu phát triển thiên niên kỷ mới. 29 Bảng 1. Một số chỉ tiêu chính về thực trạng an ninh lương thực Chỉ tiêu Đơn vị Trước đây Hiện nay Giá trị Năm Giá trị Năm % dân số suy dinh dưỡng (số liệu FAO) Số dân suy dinh dưỡng (SL FAO) Số dân suy dinh dưỡng (số liệu chính phủ) Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi nhẹ vân Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi còi cọc Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi gầy còm Tỷ lệ bà mẹ có chỉ số cơ thể (BMI) < 18,5% Tuổi thọ trung bình năm (năm) Tỷ lệ chết ở trẻ em dưới 1 tuổi Tỷ lệ chết ở trẻ dưới 5 tuổi % Triệu người Triệu người % % % % Tuổi % % 15,1 19 11,6 28,4 32,0 7,2 26,4 68,6 2,6 4,2 1999 1999 2003 2003 2003 2003 2003 2002 2002 2000 14,7 19 10,9 26,6 30,7 7,0 26,0 71,3 2,5 3,5 2000 2000 2004 2004 2004 2004 2004 2003 2004 2004 Nguồn: Bộ Nông nghiệp và PTNT 1.1 Đánh giá về mức độ đảm bảo an ninh lương thực của Việt Nam hiện nay Năm 2004 Việt Nam tiếp tục đạt được những thành tích đáng ghi nhận về sản xuất lương thực, thực phẩm trong điều kiện thời tiết khắc nghiệt, dịch bệnh lan rộng đàn gia cầm. Sản lượng lương thực đạt mức kỷ lục 39,3 triệu tấn, tăng hơn năm trước hơn 1,6 triệu tấn. Không những đảm bảo nhu cầu lương thực trong nước, dự trữ quốc gia mà còn đóng góp cho nhu cầu quốc tế hơn 4 triệu tấn gạo, khôi phục vị trí thứ hai thế giới về xuất khẩu gạo, năm 2003 Việt Nam chỉ đứng vị trí thứ 3. 30 Bảng 2. Kết quả sản xuất và cung cấp lương thực - 2004 chỉ tiêu 2003 2004 Sản lượng lương thực có hạt (1000 tấn) Trong đó: + Lúa + Ngô Bình quân đầu người (kg/năm) + Lương thực có hạt + Lúa Chỉ số tăng trưởng ( %; năm trước = 100) + Lương thực có hạt + Lúa + Ngô 37.707 34.569 3.136 466,1 427,3 102,0 100,4 124,9 39.323 35.868 3.454 479,4 437,3 104,3 103,8 110,1 Nguồn: Bộ Nông nghiệp và PTNT Nông nghiệp tiếp tục được mùa, sản lượng lương thực có hạt tăng mức kỷ lục, tăng với tốc độ nhanh so với năm trước và vượt chỉ tiêu kế hoạch đề ra năm 2005. Tốc độ tăng về sản xuất lương thực cao hơn nhiều so với tốc độ tăng dân số(1,4%). Lương thực bình quân tính trên đầu người tăng nhanh từ 466,1 kg lên 479,4 kg năm 2004. Sản xuất lúa đã chuyển theo hướng giảm dần diện tích, tăng năng suất và chất lượng gạo để phù hợp với nhu cầu của thị trường trong nước và xuất khẩu. Diện tích gieo trồng lúa năm 2004 giảm 9.000 ha so vơi năm 2003, chủ yếu là diện tích đất nhiễm phèn , mặn, thiếu nước, hoặc bị ngập úng trong vụ mùa được chuyển sang nuôi trồng thuỷ sản, trồng mầu, cây công nghiệp, cây ăn quả có lợi hơn. Năng suất lúa bình quân đạt 48,2 tạ/ ha/ vụ trong năm 31 2004, tăng 1,8 tạ/ha. So với năm 2003. Nhờ đó sản lượng lúa tăng từ 34,6 triệu tấn năm 2003 lên 35,9 triệu tấn năm 2004. Tuy diện tích trồng lúa giảm, nhưng mục tiêu an ninh lương thực vẫn đảm bảo, một trong những giải pháp mà Việt Nam đang chọn đó là mở rộng diện tích lúa lai. Diện tích lúa lai được phát triển khá nhanh ở miền Bắc, tăng từ 8 nghìn ha năm 2001 lên hơn 600 nghìn ha năm 2004. Đặc biệt chiến lược tạo giống lai có thời gian sinh trưởng từ 90 -100 ngày để trồng lúa trước và sau mùa lũ ở Đồng Bằng sông Cửu Long là một thành công được nhiều nước trong khu vực quan tâm và đánh giá cao. Từ chỗ phải nhập khẩu đến nay Việt Nam đã sản xuất được một phần lúa lai và phấn đấu tự sản xuất khoảng 70% nhu cầu vào năm 2010. Nét mới trong sản xuất lương thực hiện nay còn thể hiện ở sự chuyển dịch cơ cấu sản lượng, tăng dần tỷ trọng ngô, giảm tỷ trọng lúa, điện tích ngô đạt hơn 990 ngàn ha, năng suất đạt 34,9 tạ /ha, sản lượng đạt 3,5 triệu tấn tỷ trọng ngô trong sản lượng lương thực đã tăng 7,8% năm 2003 lên 8,8% năm 2004. Ngô đã trở thành mặt hàng nông sản quan trọng phục vụ công nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi thay thế nhập khẩu, đáp ứng nhu cầu thức ăn cho chăn nuôi quy mô công nghiệp đang tăng nhanh. Sản xuất cây công nghiệp, cây ăn quả, rau đậu tiếp tục có nhiều khởi sắc. So với năm 2003, sản lượng cây công nghiệp, cây ăn quả, rau đậu đều tăng: Sản lượng lạc tăng 13,7 % , đỗ tương tăng 5% , cao su tăng 11,3%, chề tăng 8,6% ca phê tăng 4,8%, hạt tiêu tăng 7,6%, hạt diều tăng 24% … đã góp phần trăng đáng kể khối lượng nông sản xuất khẩu và công nghiệp chế biến. Về sản xuất thực phẩm thì ngành chăn nuôi vẫn duy trì được tốc độ tăng khá dù dịch cúm gia cầm xẩy ra hàng loạt và trên diện rộng vào đầu năm 2004. Cơ cấu và tốc độ tăng trưởng trong chăn nuôi đã có những nét chuyển biến mới, hướng về sản xuất hàng hoá và xuất khẩu nhiều hơn. Chăn nuôi trâu bò phục vụ cầy kéo giảm, đàn bò thịt, sữa tăng nhanh, tỷ lệ giống lai chiếm 32 đáng kể trong tổng đàn. Năm 2004 cả nước có 4,9 triệu con bò, tăng 11,7% so với năm 2003, trong đó đàn bò sữa chiếm gàn 98 nghìn con, tăng 20%so với năm 2003. Đàn lợn đạt 26,1 triệu con, tăng 5,1%. Sản lượng thịt hơi các loại đạt 2,5 triệu tấn, tăng 7,6%so với năm 2003. Năm 2004, tỷ trọng chăn nuôi trong cơ cấu sản xuất nông nghiệp đạt 21,6 % tuy thấp hơn năm 2003 nhưng cao hơn các năm trước.Việt Nam đặt mục tiêu đưa tỷ trong ngành chăn nuôi 20% hiện nay lên trên 30% vào năm 2010. Đẻ đạt được điều này Việt Nam phải đẩy mạnh chăn nuôi quy mô trang trại, chăn nuôi theo phương thức công nghiệp, mặt khác chăn nuôi theo phương thức hộ nhỏ vẫn được tiếp tục đẩy mạnh. Lĩnh vực lâm nghiệp tuy vẫn còn khó khăn nhưng kết quả trồng rừng, chăm sóc và bảo vệ rừng có nhiều tiến bộ. Diện tích trồng rừng tập trung đạt 180 ngàn ha, bằng năm 2003. Sản lượng gỗ khai thác đạt 2,5 triệu m3, tăng 1% so vơi năm trước. Diện tích rừng bị cháy, bị phá giảm 26,8%. Tỷ lệ che phủ của rừng tăng từ 35% lên 36,7% năm 2004 n, chủ yếu là tăng diện tích trồng rừng. Sản lượng thuỷ sản năm 2004 tăng 8,2% so với năm trước, trong đó thuỷ sản nuôi trồng tăng 16,9%, thuỷ sản đáng bắt trăng 35%. Diện tích nuôi trồng quy mô công nghiệp được mở rộng ở nhiều địa phương, phong trào nuôi cá bề , cá hầm,đặc sản baba, lươn , ếch tiếp tục phát triển. Kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản đạt trên 2,35 tỷ USD tăng 7% so với năm trước. Với những kết quả đạt được của Việt Nam về sản xuất và cung cấp lương thực như trên thì đã phần nao nói lên mức độ đảm bảo an ninh lương thực cho nhân vì vậy Việt Nam đang đi lên một cách ổn định về mọi mặt đạc biệt là về kinh tế và xã hội, tình trạng thiếu lương thực vẫn còn nhưng chỉ là tỷ lệ ít và dần được khắc phục. tình trngj nghèo về lương thực đã được Đảng và Nhà nước hết sức quan tâm và cố găng giải quyết tình trạng cấp bách này, 33 tiếp tục hướng tới mục tiêu xoá đói giảm nghèo và phát triển nhanh ổn định nền kinh tế, đưa đất nước tiến lên chủ nghĩa xã hội. Trong năm 2004 đời sống các tầng lớp dân cư Việt Nam ở các vùng miền trên cả nước tiếp tục được cải thiện hơn trước, tỷ lệ nghèo đói tiếp tục giảm nhanh nhờ sản xuất phát triển, giá cả nông sản, thực phẩm tăng, công tác giải quyết việc làm, cho vay vốn sản xuất và chương trình xoá đói giảm nghèo được thực hiện có hiệu quả. Theo chuẩn nghèo của ngân hàng thế giới (WB), tỷ lệ hộ nghèo chung cả nước giảm từ 28.9% năm 2002 xuống còn 24,1% năm 2004, tỷ lệ hộ nghèo về lương thực, thực phẩm giảm từ 9,9% xuống còn 7,8% trong các năm tương ứng (2002-2004). Theo chuẩn nghèo của Bộ lao động-TBXH năm 2004 cả nước hiện còn hơn 1,4 triệu hộ nghèo chiếm 7,9% số hộ trong cả nước. Nhiều địa phương không còn hộ đói về lương thực, tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh. Số hộ thiếu đói trong thời kỳ giáp hạt, giảm 32,4% so với năm 2003 và tập trung chủ yếu ở các vùng Tây Bắc, Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên. 1.2 Đánh giá thực trạng về việc tiếp cận với lương thực của người nông dân, đặc biệt là nông dân vùng sâu, vùng xa,vùng đặc biệt khó khăn. Để đánh giá được thực trạng về việc tiếp cận lương thực của người dân ta sẽ đánh giá vấn đề này theo từng vùng, từng khu vực.  Trước hết ở khu vực đồng bằng. Khu vực này về vấn đề sản xuất lương thực là hết sức thuận lợi, vì khu vực này có điều kiên thuận lợi về sản xuất lương thực nên vấn đề đảm bảo an ninh lương thực không đang ngại gì, chỉ phải đảm bảo an ninh lương thực trong những tình huống đột xuất xẩy ra như là hạn hán mất mùa … để nhằm tránh tăng giá lương thực và cứu trợ về giống để người nông dân tiếp tục duy trì sản xuất kinh doanh.khu vực này có thu nhập kha ổn định, thị trường lương thực cũng khá phát triển nên việc tiếp cận với lương thực luôn được dẩm bảo. Vì vậy để đánh giá tình trạng tiếp cận lương thực của Việt 34 Nam hiện nay và có những vấn đề cần giải quyết, đó chính là việc đánh giá việc tiếp cận của nông dân các vùng không có điều kiện sản xuất lương thực như là vùng núi, vùng sâu, vùng xa,vùng biên giới hải đảo…  Khu vực miền núi, vùng sâu,vùng xa, vùng biên giới hải đảo… là những nơi có diều kiện sản xuất lương thực không thuận lợi vì thế tình trạng đoi về lương thực là thường xuyên xẩy ra ở khu vực này. Có rất nhiều nguyên do dẫn đến việc khu vực này xẩy ra tình trạng thiếu lương thực ta sẽ đánh giá một số nguyên do cơ bản sau dẫn đến tình trạng người dan các khu vực này còn khó khăn trong việc tiếp cận được với lương thực.  Do điều kiện tự nhiên không phù hợp với việc sản xuất lương thực và khi sản xuất lương thực thì không có hiệu quả các điều kiện tự nhiên ở đây quan trọng nhất là đất để sản xuất nông nghiệp ( sản xuất lương thực) những vùng núi, vùng sâu, vùng xa thì có địa hình chủ yếu là đồi núi, đất sản xuất nông nghiệp ít, người dân chủ yếu sinh sống bàng việc phát lương làm dãy để, trồng trọt và năng suất cây trông lại kém, hơn nữa trình độ canh tác lại lạc hậu, trình độ văn hoá thấp… khiến cho việc tiến hành sản xuất lương thực không có hiệu quả, trình độ dân trí thấp, người dân lai đẻ đông con diện tích sản xuất lương thực ít dẫn đến tình trạng đói lương thực thường xuyên. Khu vực này thị trường lương thực lại chưa phát triển hay mới phát triển ở trình độ thấp, chỉ ở hình thức là chợ nhỏ, chợ phiên. Giao thông đi lại khó khăn, việc vận chuyển lương thực là hết sức khó bởi vậy thiếu lương thực là điều đương nhiên, đói là dĩ nhiên,và đây chính là thực trạng về việc đảm bảo an ninh lương thực ở Việt Nam đang chưa giải quyết được, tình trang người dân khu vực 35 này bị đói lương thực vẫn thường xuyên xẩy ra và nó đang là bài toán nhức nhối cho các nhà lãnh đạo Nhà nước ta trong công cuộc phát triển đất nước và đem công bằng dân chủ cho người dân trong cả nước.  Một nguyên nhân cũng khá quan trọng dẫn tới việc các hộ nông dân khu vực này không tiếp cận được với lương thực, đó chính là giá cả lương thực quá đắt so với thu nhập của người dân vì thế hộ không có tiền để mua lương thực, việc giá cả lương thực đắt cũng không thể chánh khỏi vì do nhiều yếu tố khách quan như: Giao thông đi lại khó khăn dẫn đến cước vận chuyển lớn,và tư thương thì lại ép giá… làm cho giá cả tăng cao và khả năng tiếp cận để có đủ lương thực sử dụng là hạn chế, nên việc xẩy ra tình trang đói lương thực là tất nhiên đòi hỏi các cơ quan, ban ngành của Chính phủ, của Nhà nước cần có biện phấp giải quyết để đảm bảo an ninh lương thực và hướng tới xoá đói giảm nghèo ở các khu vực này.  Ở cá khu vực này do điều kiện giao thông đi lai lại khó khăn, sản xuất lương thực thì không có hiệu quả, thị trường lương thực không phát triển… dẫn đến việc không có lương thực nhiều khi nông dân có tiền nhưng không có lương thực để mua và tình trạng thiếu lương thực lại xẩy ra thường xuyên gây đói, vì vậy người dân không có điều kiện để làm các công việc khác và họ chỉ lo làm sao để có đủ lương thực để ăn, vì vậy tình trạng đói nghèo sẽ khó mà giải quyết được khi mà vấn đề an ninh lương thực còn chưa được đảm bảo đòi hỏi các cơ quan ban ngành cần có biện pháp phù hợp hỗ trợ cho nông dân giúp họ đảm bảo được lương thực để duy trì cuộc sống 36 2. Thực trạng về xoá đói giảm nghèo giai đoạn 2001-2005  Nghèo đói và vấn đề an ninh lương thực là hai vực luôn có mối quan hệ biện chứng với nhau. Chính vì vậy, trong 5 năm qua (2001-2005) cùng với việc thực hiện chiến lược về an ninh lương thực, chính phủ Việt Nam đã tiếp tục chỉ đạo thực hiện chiến lược an ninh lương thực, chính phủ Việt Nam đã tiếp tục chỉ đạo thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xoá đói giảm nghèo với mục tiêu: Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới 10% vào năm 2005(chuẩn nghèo cũ). Để thực hiện được mục tiêu đó, cùng với việc bổ xung, sửa đổi hệ thống chính sách xoá đói giảm nghèo như: chính sách cho vay ưu đãi, hướng dẫn cách làm ăn, hỗ trợ đất sản xuất, hỗ trợ nhà ở, đất ở, nước sinh hoạt, chính sách y tế, giáo dục… chính phủ Việt Nam đã ưu tiên đầu tư vốn cho chương trình, huy động nguồn lực đóng góp của cộng đồng và quốc tế, và chỉ đạo kiên quyết nhằm thực hiện dược mục tiêu đề ra.  Kết quả xoá đói giảm nghèo đến cuối năm 2005:  Tỷ lệ hộ nghèo cả nước giảm chỉ còn khoảng 6,5% (xấp xỉ 1,1 triệu hộ) vượt mục tiêu đề ra. Tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh trong vòng 5 năm từ 17,2% năm 2001 (2,8 triệu hộ) xuống còn 6,5% năm 2005, bình quân mỗi năm giảm được 34 vạn hộ (đến cuối năm 2004 có: 2 tỉnh, thành phố không còn hộ nghèo, 18 tỉnh tỷ lệ hộ nghèo từ 3-5%, 24 tỉnh tỷ lệ hộ nghèo từ 5-10%, 15 tỉnh tỷ lệ hộ nghèo từ 10-15%, 3 tỉnh tỷ lệ hộ nghèo từ 15-20%; 2 tỉnh tỷ lệ hộ nghèo trên 20% và cơ bản không còn hộ đói (về lương thực). Trong năm năm chương trình xoá đói giảm nghèo đã huy động được 41 nghìn tỷ đồng (Bao gồm cả chương trình 143, 135 và các dự án hợp tác quốc tế), riêng nguồn lực đầu tư cho chương trình mục tiêu xoá đói giảm nghèo đạt khoảng 21.000 tỷ đồng, trong đó NSTW 3.000 37 tỷ đồng (14,28%), NSĐP 2.500 tỷ đồng (11,90%); huy động từ cộng đồng 1500 tỷ đồng (7,14%); từ lồng ghép các chương trình, dự án 2.000 tỷ đồng (9,52%) và tín dụng 12.000 tỷ đồng (57,14%). Người nghèo tiếp cận được thuận lợi và có hiệu quả hơn từ các chính sách trợ giúp của nhà nước về điều kiện kinh tế (tín dụng, hướng dẫn cách làm ăn, dậy nghề...) và các dịch vụ xã hội cơ bản (y tế, giáo dục nước sạch…) người nghèo đã được từng bước tham gia vào quá trình thực hiện mục tiêu xoá đói giảm nghèo (xác định đối tượng, nhu cầu, lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, theo dõi giám sát). Chính vì vậy, kết quả thực hiện mục tiêu xoá đói giảm nghèo không những chỉ là một trong những thành tựu đạt được mà còn được cộng đồng quốc tế ghi nhận. Thực trạng nghèo đói theo chuẩn nghèo cũ (2001-2005) mà chương trình mục tiêu Quốc gia xoá đói giảm nghèo đạt được: Tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh: Báo cáo phát triển Việt Nam 2004 đã ghi nhận “Những thành tựu giảm nghèo ở Việt Nam là một trong những câu chuyện thành công nhất trong phát triển kinh tế”. Tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh trong vòng 5 năm từ 17,2% năm 2001 (2,8 triệu hộ) xuống còn 8,3% năm 2004 (1,44 triệu hộ), bình quân mỗi năm giảm được 34 vạn hộ nghèo. Tính đến cuối năm 2005 có: o 2 tỉnh / thành phố cơ bản không còn hộ nghèo. o 18 tỉnh tỷ lệ hộ nghèo từ 3-5% o 24 tỉnh tỷ lệ hộ nghèo từ 5-10% o 15 tỉnh tỷ lệ hộ nghèo từ 10-15% o 3 tỉnh tỷ lệ hộ nghèo trên 20 %. 38 Theo ước tính đến cuối năm 2005, cả nước còn khoảng 1,1 triệu hộ (dưới 7% tổng số hộ trên cả nước) thực tế đến cuối năm 2005 vừa qua tỷ lệ này là 6,5%.  Tạo được phong trào xoá đói giảm nghèo sôi động trong cả nước. Thông qua việc thực hiện chương trình đã tạo được phong trào xoá đói giảm nghèo sâu rộng trong phạm vi cả nước theo phương trâm xã hội hoá, thu hút sự tham gia của toàn xã hội, của cả hệ thống chính trị, các cấp, các ngành, các tổ chức đoàn thể, các tổ chức kinh tế, lực lượng vũ trang, cộng đồng các tầng lớp dân cư, người Việt Nam ở nước ngoài, các tổ chức quốc tế ở Việt Nam. Vai trò của mặt trận tổ quốc và các tổ chức đoàn thể như: hội Phụ nữ, Hội nông dân, Hội cựu chiến binh, Đoàn TN CS HCM trong xoá đói giảm nghèo ngày càng được nâng cao.  Nâng cao được nhận thức, năng lực, trách nhiệm về xoá đói giảm nghèo được nâng cao. Thông qua việc thực hiện chương trình nhận thức về trách nhiệm của các cấp, các ngành và người nghèo được nâng cao. Xoá đói giảm nghèo là một nội dung chính trong chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xoá đói giảm nghèo. Việt Nam đã cam kết mạnh mẽ thực hiện các mục tiêu niên kỷ mà trong đó có các chỉ tiêu về xoá đói giảm nghèo sẽ góp phần ổn định xã hội, tạo môi trường cho phát triển kinh tế. Trong 5 năm để tổ chức đào tạo được 130.374 lượt cán bộ, trong đó 95% là cán bộ cấp xã, thôn, bản về công tác xoá đói giảm nghèo với nguồn kinh phí là 63 tỷ đồng. Đã từng bước đưa các phương tiện, thiết bị hiện đại vào các lớp tập huấn. Nội dung đào tạo tập trung vào nâng cao các kỹ năng tổ chức thực hiện như phương pháp tham gia của 39 người dân; tổ chức nhóm tín dụng, tiết kiệm, giám sát và đánh giá nghèo đói, nhằm giúp đỡ cho cán bộ xoá đói giảm nghèo ở cơ sở không chỉ biết cách triển khai các dự án, chính sách, huy động nguồn lực, mà còn tham gia có hiệu quả vào quá trình ra quyết định, giám sát và đánh giá chương trình. Đồng thời bổ xung những kiến thức mới về lập kế hoạch phát triển thôn bản và xã có tính đến vấn đề giới. Tài liệu tập huấn về xoá đói giảm nghèo đã được dịch ra 6 thứ tiếng dân tộc: Tày, Nùng, Khme, H’mông, Thái, Gia Rai và tổ chức tập huấn cho đội ngũ cán bộ cơ sở vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc tiểu số. Thông qua tập huấn, năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác xoá đói giảm nghèo được nâng lên, góp phần quan trọng vào việc thực hiện thành công chương trình. Nhận thức về xoá đói giảm nghèo và ý trí vươn lên làm giàu ngày càng được thấm sâu vào đội ngũ cán bộ và người dân. Nhiều tấm gương quyết tâm thoát nghèo vươn lên làm giàu xuất hiện ở hầu hết các địa phương. Điển hình là ở các tỉnh Đắc Lắc, Gia Lai, Kon Tum, Bình Phước, hơn 800 xã đặc biệt khó khăn có đủ điều kiện ra khỏi chương trình 135, 44 tỉnh, thành phố có tỷ lệ nghèo dưới 10%  Người nghèo có cơ hội tiếp cận các dịch vụ sản xuất, góp phần tăng thu nhập, giảm nghèo của chương trình 135.  Tín dụng ưu đãi hộ nghèo: Trong 4 năm (2001-2004) ngân hàng Chính Sách Xã Hội đã có 3,573 triệu lượt hộ vay vốn, mức vay bình quân một hộ tăng từ 2,2 triệu đồng (năm 2001) lên 3 triệu (2004). Dư nợ cho vay hộ nghèo đến 31/12/2004 đạt 11.600 tỷ đồng; theo đánh giá, có khoảng 75% số hộ nghèo được vay vốn chiếm 15,8% tổng số hộ trong cả nước. Để thực hiện chính sách cho vay ưu đãi, nhà nước đã cấp bù chênh lệch lãi suất với số tiền 1.782 tỷ đồng. Phần lớn hộ nghèo sử dụng vốn vay có hiệu 40 quả, trả vốn đúng hạn cho ngân hàng, tỷ lệ nợ quá hạn ở mức thấp (4%). Nguyên nhân của những thành tựu trong xoá đói giảm nghèo:  Trong 5 năm qua, nhờ kinh tế đất nước phát triển và tăng trưởng liên tục, ổn định lĩnh vực nông nghiệp nông thôn được nhà nước ưu tiên đầu tư ( thuỷ lơi, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ vào sản xuất …), đời sống của người dân ở nông thôn khu vực tập trung đông người nghèo đã được cải thiện rõ rệt, đó là yếu tố đóng vai trò quan trọng trong việc giảm tỷ lệ hộ nghèo đói trong cả nước.  Chương trình xoá đói giảm nghèo đã được các cấp uỷ Đảng, chính quyền đoàn thể từ trung ương đến cơ sở chỉ đạo sát sao và triển khai thực hiện thành chính sách, cơ chế dự án và kế hoạch hàng năm nhằm tập trung phát triển nông nghiệp nông thôn, xây dựng các công trình thuỷ lợi để phục vụ sản xuất và đời sống, hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu cây trồng vật nuôi, đảm bảo an ninh lương thực … người nghèo đã bước đầu có nhận thức đúng để vươn lên, biết tận dụng cơ hội và sử dụng có hiệu quả sự hỗ trợ của nhà nước và công đồng.  Hệ thống chính sách, cơ chế, giải pháp xoá đói giảm nghèo bước đầu được thực hiện và đi vào cuộc sống, như tín dụng ưu đãi, hướng dẫn cách làm ăn, hỗ trợ về y tế giáo dục; hỗ trợ dân tộc đồng bào đặc biệt khó khăn; hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, định canh định cư, di dân kinh tế mới;… tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho xoá đói giảm nghèo và tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho các xã nghèo để phát triển sản xuất và nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, đặc biệt ở những xã nghèo miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc. 41  Hệ thống tổ chức, cán bộ đã được hình thành ở các tỉnh, thành phố bước đầu thực hiện tốt ở một số địa phương; Đội ngũ thanh niên tình nguyện, cán bộ tỉnh, huyện tăng cường có thời hạn cho các xã nghèo (trong 2 năm 1999 và 2000 khoảng 2000 người) đã hoạt động tích cực trong việc giúp các xã xây dựng kế hoạch, dự án, tổ chức thực hiện chương trình xoá đói giảm nghèo ở địa phương.  Đã xuất hiện nhiều mô hình hộ gia đình, thôn, bản, xã, huyện xoá đói giảm nghèo có hiệu quả đã được nhân rộng, như: mô hình tiết kiệm – tín dụng của phụ nữ; mô hình xoá đói giảm nghèo theo hướng tự cứu; mô hình xoá đói giảm nghèo cho đồng bào dân tộc; mô hình phát triển cộng đồng gắn với xoá đói giảm nghèo; mô hình gắn kết các hoạt động của Tổng công ty với mục tiêu xoá đói, giảm nghèo.  Đã đa dạng hoá việc huy động nguồn lực, trước hết là chủ động phát huy nguồn lực tại chỗ, huy động nguồn lực cộng đồng (các Tổng công ty, các địa phương khác, các tầng lớp dân cư…) kết hợp với sự hỗ trợ đầu tư của Nhà nước; mở rộng hợp tác quốc tế về kinh nghiệm, kỹ thuật, tài chính cho xoá đói giảm nghèo. II. CÁC CHÍNH SÁCH ĐẢM BẢO AN NINH LƯƠNG THỰC 1. Tổng quan về các chính sách đảm bao an ninh lương thực quốc gia thời kỳ 2001-2005 Phát triển nông nghiệp nông thôn theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá là một chủ trương lớn của Chính Phủ Việt Nam nhằm đảm bao tốc độ tăng trưởng sản xuất lương thực một cách bền vững, nhanh chóng cải thiện đời sống hơn 80 triệu dân, góp phần giữ vững ổn định kinh tế, chính trị xã hội, tạo điều kiện để tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước thành công. Trong chiến lược phát triển ngành nông nghiệp, các chính sách bảo đảm 42 an ninh lương thực quốc gia có vị trí quan trọng đặc biệt, xuyên suất mọi tiến trình của ngành nông nghiệp, thể hiện trên các lĩnh vực cụ thể như sa: 1.1 Giữ ổn định đất lúa, mở rộng diện tích trồng ngô; đầu tư chiều sâu, thâm canh, sử dụng giống mới chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu  Giữ ổn định khoảng 4 triệu ha đất có điều kiện tưới tiêu chủ động để sản xuất lúa. Diện tích trồng lúa phải ổn định khi đó sản lượng lương thực vẫn giữ vững, đảm bảo được lương thực để duy trì cuộc sống của nhân dân, đảm bảo duy trì các hoạt động, ổn định để phát triển kinh tế- xã hội.  Diện tích đất sản xuất lúa kém hiệu quả thì chuyển sang sản xuất các sản phẩm khác. Những diện tích sủa xuất lương thực không chỉ cần được giữ vững mà còn ngày được mở rộng vì thế những diện tích trồng lúa không hiệu quả cần phải chuyển sang trồng các loại cây khác có hiệu quả hơn nhằm đảm bảo được lương thực và qua đó sẽ giúp người dân xoá đói và giảm nghèo, góp phần phát triển kinh tế của vùng và giúp bà con làm giàu.  Ở vùng sâu, vùng xa vẫn đầu tư để phát triển sản xuất lúa ở những nơi có điều kiện (nhất là thuỷ lợi nhỏ và xây dựng đồng ruộng ) dể đảm bảo đời sống nhân dân. Những vùng này cần phải tích cực thâm canh sản xuất ở những vùng có điều kiện để đảm bảo an ninh lương thực cho vùng và giúp nhân dân vùng yên tâm sản xuất. giúp bà con xoá đói giảm nghèo.  Mở rộng diện tích trồng ngô lên 1,2 triệu ha, phấn đấu tăng năng suất để đạt sản lượng 5-6 triệu tấn/ năm. Ngô là loại lương thực có hiệu quả kinh tế cao, ngoài việc đảm bảo nhu cầu cho con người thì còn làm thức ăn cho chăn nuôi, là cơ sở thức ăn giúp bà con tăng gia sản xuất 43 phát triển thực phẩm tăng thu nhập và tạo điều kiện nâng cao cuộc sống. 1.2 Đảm bao nhu cầu cung cấp nước để mở rộng diện tích sản xuất nông nghiệp  Đ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfThực trạng và giải pháp đảm bảo an ninh lương thực gắn với xoá đói giảm nghèo ở Việt Nam hiện nay.pdf
Tài liệu liên quan