Chuyên đề Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ Logistics tại Công ty cổ phần Vinafco

MỤC LỤC

 

LỜI MỞ ĐẦU 4

NỘI DUNG. 6

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ LOGISTICS . .6

I. Khái niệm, đặc điểm và phân loại hoạt động logistics 6

1. Khái niệm logistics 6

2. Đặc điểm của logistics . 8

2.1. Logistics có thể coi là tổng hợp của các hoạt động của doanh nghiệp trên các khía cạnh chính , đó là logistics sinh tồn, logistics hoạt động và logistics hệ thống 8

2.2. Logistics là một dịch vụ 11

2.3. Logistics là sự phát triển cao, hoàn chỉnh của dịch vụ vận tải và giao nhận 11

2.4. Logistics là sự phát triển hoàn thiện dịch vụ vận tải đa phương thức 12

2.5. Logistics có chức năng hỗ trợ các hoạt động của doanh nghiệp 13

3. Phân loại hệ thống logistics 14

3.1. Phân loại theo các hình thức logistics 14

3.2. Phân loại theo lĩnh vực hoạt động của logistics 15

3.3. Phân loại theo quá trình 16

II. Vai trò của logistics 17

1. Logistics là công cụ liên kết các hoạt động kinh tế quốc tế như cung cấp, sản xuất, lưu thông, phân phối và mở rộng thị trường cho các hoạt động kinh tế 17

2. Logistics đóng vai trò hỗ trợ nhà quản lý ra quyết định chính xác trong hoạt động sản xuất kinh doanh . 18

2.1. Logistics đóng vai trò quan trọng trong việc thay đổi và hoàn thiện dịch vụ vận tải giao nhận, đảm bảo yếu tố đúng thời gian- địa điểm (Just in time-JIT). 19

2.2. Logistics cho phép các nhà kinh doanh vận tải giao nhận cung cấp các dịch vụ đa dạng, phong phú hơn ngoài dịch vụ giao nhận vận tải đơn thuần. 19

2.3 Dịch vụ Logistics góp phần nâng cao hiệu quả quản lý. 20

III. Nội dung của hoạt động logistics 21

1. Mua sắm nguyên vật liệu . 21

2. Dịch vụ khách hàng . 21

3. Quản lý hoạt động dự trữ. 23

4. Dịch vụ vận tải 24

5. Hoạt động kho bãi. 26

IV. Chất lượng dịch vụ logictics và các tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ logictics 28

1. Chất lượng dịch vụ logistics 28

2.1 Thời gian giao nhận hàng 30

2.2 Độ an toàn của hàng hoá 31

2.3 Chi phí vận chuyển 31

2.4 Cách thức phục vụ 32

2.5 Chất lượng kho bãi 33

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ LOGISTICS .33

I. Giới thiệu chung về Công ty cổ phần Vinafco 34

1. Lịch sử hình thành Công ty cổ phần VINAFCO. 34

2. Giới thiệu về công ty. 35

3. Công ty TNHH Tiếp vận VINAFCO. 39

II. Các dịch vụ logistics hiện có 40

1. Cho thuê kho, bốc xếp, vân tải và phân phối hàng hóa từ kho đến đại lý, khách hàng 40

1.1. Cho thuê kho, bốc xếp, vận tải và phân phối hàng hoá từ kho đến các đại lý , khách hàng 41

1.2. Thực hiện sắp xếp hàng hoá theo sơ đồ bố trí (W/h layout) và tư vấn thiết kế giá kệ và lắp đặt hệ thống chiếu sáng kho hàng. 41

1.3. Quản lý kho hàng bằng phần mềm 42

2. Dịch vụ phân phối hàng hoá 43

3. Cung ứng vật tư,nguyên nhiên liệu 47

III. Tình hình kinh doanh dịch vụ logistics của VINAFCO trong những năm gần đây 48

1. Cơ cấu doanh thu (thuần) và lợi nhuận của các đơn vị thành viên của VINAFCO. 48

2. Tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất-kinh doanh của công ty Tiếp vận VINAFCO trong 8 tháng đầu năm 2007 . 50

IV. Đánh giá chất lượng dịch vụ logistics tại công ty cổ phần VINAFCO. . .51

1. Đánh giá theo tiêu chẩn về chất lượng dịch vụ logistics .52

1.1 Theo tiêu chuẩn về thời gian 52

1.2 Theo tiêu chuẩn về độ an toàn của hàng hoá 55

1.3 Giá thành sản phẩm 56

1.4 Cách thức phục vụ 58

1.5 Chất lượng kho bãi. 59

2. Đánh giá theo ưu diểm nhược điểm của công ty 60

2.1 Ưu điểm 60

2.2 Nhược điểm dịch vụ logistics của VINAFCO 65

Hoạt động xúc tiến bán hàng và chăm sóc khách hàng 75

Hoạt động phát triển dịch vụ mới (Research & Developing – R&D) 76

CHƯƠNG 3:GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ LOGISTICS TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VINAFCO . 78

I. Giải pháp chủ yếu phát triển dịch vụ logistics tại Công ty cổ phần VINAFCO 78

1. Nâng cao chất lượng các dịch vụ hiện có và cung cấp thêm các dịch vụ mới . 78

1.1 Dịch vụ vận tải ,giao nhận và phân phối hàng hóa 78

1.2. Dịch vụ kho bãi 82

1.3. Hướng phát triển các dịch vụ khác 85

2. Đào tạo nguồn nhân lực chuyên nghiệp 86

3. Tăng cường hoạt động marketing 87

4. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động logistics 89

4.1. Hệ thống chia sẻ và trao đổi dữ liệu điện tử - EDI (hệ thống Electronic Data Interchange) 90

4.2. Điểm bán hàng – POS ( Point of sale) 91

4.3. Hệ quản trị doanh nghiệp tích hợp – ERP (Enterprise Resources Planning) 92

5. Mở rộng hệ thống đại lý và chi nhánh tại thị trường trong và ngoài nước . 93

6. Liên kết với doanh nghiệp cùng ngành ở trong và ngoài nước. 93

II. Một số kiến nghị đối với Nhà nước nhằm đẩy mạnh hoạt động logistics 95

KẾT LUẬN .98

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.100

 

 

doc101 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 12364 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ Logistics tại Công ty cổ phần Vinafco, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
yển ( Bus station)    c. Giao hàng đến các đại lý hoặc trực tiếp tới người tiêu dùng.  Có thể thấy rằng việc xử lý các đơn hàng để có thể giao hàng đến các đại lý /nhà phân phối là công việc cực kỳ phức tạp, trải qua nhiều công đoạn, với sự phối hợp nhuần nhuyễn, đồng  bộ của nhiều người, nhiều bộ phận Để tránh tình trạng giao hàng chậm và thiếu chính xác cho khách hàng, VINAFCO LOGISTICS đã nhìn nhận ra trước được từng công đoạn quan trọng dễ xẩy ra và chủ động cải tiến các quy trình thực hiện. Đồng thời các mắt xích trong công đoạn này đã được tính toán và hoạch định từng thời lượng chính xác, mỗi công đoạn đều có gắn liền với từng chức danh công việc cụ thể. Để tiết kiệm tối đa thời gian hoạt động vận chuyển và giao nhận hàng hoá, tránh giờ cao điểm cấm ôtô, các tuyến đường cấm , VINAFCO LOGISTICS tổ chức linh hoạt mô hình phương tiện vận chuyển kết hợp cả ôtô tải và vận chuyển bằng xe máy.    Quy trình giao hàng từ kho phân phối đến các đại lý như hình sau:  Sơ đồ 2.2 : Nhân viên giao nhận áp tải/lái xe thông tin về trung tâm phân phối khi gặp sự cố bất thường Bộ phận dịch vụ khách hàng sẽ chuyển đơn hàng xuống kho để nhân viên kho hàng tiến hàng gom hàng Hàng chuẩn bị trước được đặt tại vị trí tập kết tại kho phân phối - Công nhân áp tải xếp dỡ sẽ đứng trên xe và sắp xếp các thùng hàng theo vị trí giao hàng (nếu là đơn hàng kết hợp) sao cho hàng được an toàn nhất - Nhận đơn hàng,hóa đơn chứng từ các loại từ thủ kho - Nghe các thông tin cần thiết cho việc giao hàng như địa điểm ,người nhận hàng,số xe,CMTND…. - Kiểm tra cửa xe đã được khóa an toàn hay chưa? Nếu mọi việc hoàn tất,xe sẽ chuyển bánh rời khỏi kho hàng Khi xe đến Nhà phân phối (NPP) nhân viên giao nhận xếp dỡ khẩn trương làm các công việc sau: 1.Gặp đại diện NPP để kiểm tra,xác nhận về đơn đặt hàng của NPP. 2.Xác nhận về vị trí đặt hàng do NPP yêu cầu. Lưu ý : Không giao hàng vào các kệ bày hàng, mang hàng lên lầu(gác),vào sâu trong kho hàng của NPP… 3. Sau khi hoàn tất công việc xếp dỡ hàng từ xe xuống điểm đặt hàng,nhân viên xếp dỡ sẽ cùng kiểm tra số lượng với NPP. 4.Công việc hoàn tất,nhân viên đề nghị NPP/người được ủy quyền ký xác nhận lên đơn hàng theo quy định của nhà sản xuất(*) (Nguồn : www.vlc.com.vn) Mục đích: chỉ rõ cho các đối tượng nhận biết được trách nhiệm và nghĩa vụ của  các  bên tham gia vào quá trình giao nhận hàng hoá. Việc hiểu rõ, cũng như thực hiện đúng hướng dẫn này sẽ mang lại kết quả tối ưu cho công việc, nâng cao chất lượng dịch vụ 3PL.    Để áp dụng tốt được dịch vụ 3PL, ban Giám đốc đã đầu tư thời gian và kinh phí trong việc tiến hành tổ chức các lớp đào tạo về nghiệp vụ và trình độ chuyên môn cho tất cả các đối tượng tham gia vào hoạt động của chuỗi cung ứng theo các hình thức như tự đào tạo , mời giảng viên từ các trường đại học về giảng dậy, cho đến việc cử nhân viên tham dự các khoá học nghiệp vụ của các trường đào tạo trong nước và quốc tế giảng dậy tại Việt Nam … VINAFCO LOGISTICS hiểu rằng chỉ có thông qua con đường đào tạo và hướng dẫn nghiệp vụ, Công ty mới có được đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp và gắn bó với công ty, không làm phụ lòng tin của khách hàng. Cung ứng vật tư,nguyên nhiên liệu. Ngoài việc cung cấp dịch vụ vận tải, kho bãi và phân phối hàng hóa, VINAFCO còn là một đơn vị có nhiều kinh nghiệm trong quản trị vật tư,. VINAFCO LOGISTICS hiện đang cung ứng nguyên nhiên vật liệu đầu vào cho các nhà máy, các cơ sở sản xuất trong  cả nước đáp ứng các yêu cầu về chất lượng , giá cả, vị trí và  tiến độ giao hàng, hiệu  quả tối đa trong sử dụng. Công ty mua bán cát Cam Ranh, cát khuôn đúc, đá vôi, thạch cao, thanh, vật liệu xây dựng, clinker, quặng các loại, lương thực, ngô, sắn, xút, phèn, soda, phân bón các loại, muối các loại; rồi sau đó bán lại cho khách hàng để làm nguyen liệu đầu vào cho sản xuất. Bên cạnh đó, VINAFCO logistics còn mua bán nguyên vật liệu, vật tư, máy móc, thiết bị phụ tùng, hàng hoá phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng cũng như buôn bán vật liệu xây dựng các loại. Đồng thời với việc cung cấp nguyên vật liệu, VINAFCO logistics còn thực hiện chuyên chở nguyên vật liệu đến tận địa điểm của khách hàng nếu như khách hàng của công ty có yêu cầu, đảm bảo kịp thời đầu vào cho sản xuất. Tình hình kinh doanh dịch vụ logistics của VINAFCO trong những năm gần đây Cơ cấu doanh thu (thuần) và lợi nhuận của các đơn vị thành viên của VINAFCO Hiện nay, Công ty Cổ phần VINAFCO đã chuyển sang hoạt động theo mô hình Tổng công ty. Các đơn vị thành viên tổ chức hạch toán kinh doanh một cách độc lập. Do nguyên tắc hạch toán độc lập nên việc phân tích tỷ trọng Lợi nhuận trước thuế của các đơn vị thành viên sẽ phản ánh kết quả hoạt động của các đơn vị thành viên trong Tổng công ty một cách chính xác và rõ rệt hơn. Bảng 2.1 : Bảng cơ cấu doanh thu (thuần) các đơn vị thành viên của VINAFCO (Đơn vị : đồng) Các đơn vị Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) Văn phòng 33.180.340.392 10,82 31.359.068.496 9,44 37.549.535.805 9,28 Chi nhánh Hải Phòng 7.314.517.941 2,38 7.125.048.086 2,14 (*) Nhà máy thép 51.163.544.293 16,68 48.340.344.997 14,54 79.375.442.289 19,62 Công ty Tiếp vận VINAFCO 57.151.798.734 18,63 67.399.721.216 20,28 76.140.286.023 18,82 Công ty VINAFCO Sài Gòn 36.956.417.623 12,05 40.618.918.359 12,22 40.625.162.789 10,04 Công ty Vận tải biển 95.886.724.440 31,26 110.432.291.547 33,23 130.765.638.119 32,32 Vận tải quốc tế 25.101.218.256 8,18 27.084.712.491 8,15 40.138.511.372 9,92 Tổng cộng 306.754.561.679 100 332.360.105.192 100 404.594.576.396 100 (Nguồn: Báo cáo kiểm toán 2004,2005, 2006 của VINAFCO) Ghi chú: * Từ đầu năm 2006 Chi nhánh Hải phòng được sáp nhập với Xí nghiệp Vận tải biển thành Công ty Vận tải biển nên lợi nhuận được phản ánh tại Công ty Vận tải biển. Bảng 2.2: Cơ cấu lợi nhuận của công ty cổ phần VINAFCO (Đơn vị tính: đồng) Các đơn vị Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) Văn phòng 4.302.095.411 36,80 -1.413.830.827 -11,94 9.339.447.489 44,96 Chi nhánh Hải Phòng 242.656.078 1,51 110.295.703 0,93 Nhà máy thép 2.079.523.658 12,95 194.851.898 1,65 761.725.928 3,67 Công ty Tiếp vận VINAFCO 2.619.079.555 16,31 3.761.219.261 31,76 3.604.725.989 17,35 Công ty VINAFCO Sài Gòn -115.592.029 -0,72 676.965.342 5,72 228.983.490 1,10 Công ty Vận tải biển 5.299.727.052 33,01 7.243.329.446 61,15 5.194.465.707 25,01 Vận tải quốc tế 1.626.514.549 10,13 1.271.442.933 10,73 1.644.128.486 7,91 Tổng cộng 16.054.004.274 100,00 11.844.273.756 100,00 20.773.477.088 100,00 (Nguồn: Báo cáo kiểm toán 2004,2005, 2006 của VINAFCO) Ghi chú: * Từ đầu năm 2006 Chi nhánh Hải phòng được sáp nhập với Xí nghiệp Vận tải biển thành Công ty Vận tải biển nên lợi nhuận được phản ánh tại Công ty Vận tải biển. Từ bảng số liệu trên, ta có thể thấy tuy doanh thu thuần cũng như lợi nhuận của Công ty Tiếp vận VINAFCO luôn đứng 3 (doanh thu chỉ chiếm 18,82% trên tổng doanh thu, còn lợi nhuận thì ở mức 17,35% trên tổng lợi nhuận), tức là ở mức trung bình của Tổng công ty, trong khi đó logistics là một trong những ngành đang phát triển mạnh. Điều này cho thấy việc kinh doanh dịch vụ logistics chưa thực sự hiệu quả do nhiều nguyên nhân mà cụ thể là nhược điểm của các dịch vụ sẽ được nêu ở phần sau. Tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất-kinh doanh của công ty Tiếp vận VINAFCO trong 8 tháng đầu năm 2007 Bảng 2.3 : Kết quả hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics 8 tháng đầu năm 2007 (Đơn vị : đồng) Chỉ tiêu Giá trị Kế hoạch Mức độ hoàn thành kế hoạch Doanh thu 68.660.657.366 82.923.500.000 82,80% Chi phí 65.965.455.242 79.909.700.000 82,56% Lợi nhuận trước thuế 2.695.202.124 3.712.400.000 72,60% (Nguồn : Ban Kế hoạch – Thị trường- Đầu tư, Công ty cổ phần Vinafco) Trong 8 tháng đầu năm 2007, doanh thu hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics của công ty đã đạt ở mức 82,80 %, chi phí đạt 82,56% và lợi nhuận đạt 72,6%. Một số thuận lợi, khó khăn trong hoạt động logistics của công ty trong vòng 4 tháng cuối năm: Thuận lợi: Nhu cầu dịch vụ tăng cao vào các tháng cuối năm (tháng 11,12); Các hợp đồng với các khách hàng lớn vẫn đảm bảo duy trì (trừ khách hàng Honda); Khó khăn: Khách hàng Honda trả kho (4.500m2); một số khách hàng trung thành (chiếm khoảng 30%) đã cố định giá nên không tăng giá được vào thời điểm cuối năm trong khi đấy các thầu phụ đòi tăng giá cước. IV Đánh giá chất lượng dịch vụ logistics tại công ty cổ phần VINAFCO Vào những năm gần đây thị trường vận tải, kho bãi và giao nhận Việt Nam đã cho thấy sự phát triển bùng nổ của các dịch vụ logistics. Đi kèm theo đó, các doanh nghiệp sản xuất trong nước đã nhận thức được rằng các công đoạn trong logistics sẽ là hướng phát triển tất yếu trong việc hoàn thiện khâu tổ chức quản lý chuỗi cung ứng, là yếu tố quan trọng góp phần hạ giá thành sản phẩm. Dự đoán trước được sự chuyển biến mạnh mẽ của thị trường logistics tại Việt Nam, kể từ năm 2000 trở về đây VINAFCO LOGISTICS đã đầu tư hàng loạt hệ thống kho bãi quy mô và đạt tiêu chuẩn hiện đại . Điển hình la 2 trung tâm: Trung Tâm Tiếp Vận Tiên Sơn với diện tích hơn 35.000m2 tại KCN Tiên Sơn - Bắc Ninh và Trung Tâm Tiếp Vận Bạch Đằng hơn 10.000m2 tại Hà Nội. Ngay từ những ngày đầu thành lập, lãnh đạo Công ty đã có chủ trương tiếp cận với những khách hàng chuyên nghiệp. Thông qua đó, VINAFCO LOGISTICS được cọ sát với cách tổ chức, quản lý chuyên nghiệp, trình độ chuyên môn kỹ thuật cao từ các đối tác và đã trưởng thành mạnh mẽ qua thời gian ngắn hoạt động. Điều đáng nói nhất là việc công ty đã đàm phán,  ký kết và thực hiện thành công các hợp đồng cung cấp dịch vụ logistics với các khách hàng lớn, yêu cầu dịch vụ cao,  điển hình như:    Công ty TNHH Dutch Lady Việt Nam ( Sữa Cô Gái Hà Lan ).    Công ty TNHH Dầu Nhớt Exxonmbil Việt Nam.    Công ty TNHH Nestle Việt Nam .    Công ty TNHH Sơn ICI Việt Nam.    Công ty TNHH Honda Việt Nam .    Công ty TNHH Yamaha Việt Nam .    Với phương châm “ Sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ là mục tiêu phấn đấu của Công ty ”, VINAFCO LOGISTICS đã được khách hàng đánh giá rất cao về chất lượng dịch vụ. Trong thời kỳ Việt Nam hội nhập và mở cửa, dịch vụ logistics luôn luôn có xu thế biến động và không ngừng được cải tiến chất lượng dịch vụ nhằm tìm ra các giải pháp tối ưu nhất với phương châm “ hạ giá thành dịch vụ nhưng vẫn luôn đảm bảo chất lượng dịch vụ”. VINAFCO LOGISTICS đã không ngừng tìm tòi các giải pháp nhằm hướng tới việc hoàn thiện tất cả các quy trình, công đoạn trong việc cung ứng dịch vụ logistics cho khách hàng và như vậy VINAFCO LOGISTICS đã, đang hướng tới một quy trình đó là giao hàng từ kho( distribution centre/warehouse/depot) đến các nhà phân phối (Shops /agents/distributors...) 1. Đánh giá theo tiêu chẩn về chất lượng dịch vụ logistics 1.1 Theo tiêu chuẩn về thời gian Trong diều kiện đòi hỏi khắt khe của người sử dụng dịch vụ,lãnh đạo dịch vụ đã không ngừng tìm giải pháp nhằm hướng tới việc hoàn thiện tất cả các quy trình công đoạn trong việc cung ứng dịch vụ logistics.Công ty luôn nêu cao phương châm: “Liên tục nghiên cứu cải tiến quy trình nhằm rút ngắn thời gian giao hàng và đảm bảo cho việc giao hàng đúng giờ và đảm bảo an toàn hàng hoá” Chính với phương châm rất chú trọng đến vấn đề thời gian nên công ty đã đầu tư rất lớn vào phương tiện vận chuyển cũng như phương thức vận chuyển nhằm đưa hàng nhanh nhất chính xác nhất.Vinafco là công ty đầu tiên tại Việt Nam thực hiện mô hình phân phối 3PL(third party Logistics)phân phối hàng hoá trọn gói từ khâu bảo quản lưu giữ hàng hoá, sắp tới là vận chuyển hàng hoá theo thời gian mà khách hàng mong muốn. Để làm được điều nàycông ty cần có hệ thống giao nhận hàng khoa học hợp lí, hoạt động tốt ở tất cả các khâu tránh tình trạng ùn tắc ở bất kì khâu nào. Sơ đồ giao nhận hàng có thể hình dung như sau: Giao hãa ®¬n vµ hµng cho KH B¾t ®Çu §Æt ®¬n hµng qua ®iÖn tho¹i hoÆc fax NhËn ®¬n ®Æt hµng tõ KH vµ chuyÓn sang TTPP ChØ nhËn ®¬n hµng vµo mÉu §¬n ®Æt hµng NhËp ®¬n hµng vµo hÖ thèng DPCS Cã hµng B¸o KH nÕu KH ®ång ý giao 1 phÇn ®¬n hµng ChÊp nhËn 1 phÇn Giao vµo chuyÓn hµng kÕ tiÕp khi cã hµng l¹i §¬n hµng ®­îc hñy theo tháa thuËn KÕt thóc ChuyÓn hãa ®¬n cã ch÷ kÝ cña KH vÒ Sales ®Ó thu tiÒn L­u ®¬n hµng CËp nhËt kÕt qu¶ giao hµng KH kÝ nhËn vµ chuyÓn biªn b¶n giao hµng Nhà vËn chuyÓn ®Òn hµng cho KH trong tr­êng hîp hµng giao thiÕu h­ Ph¸t hµng cho tµi xÕ KiÓm tra hãa ®¬n vµ ®¬n hµng Hãa ®¬n ®­îc in ra X¸c nhËn phiÕu nhËn hµng(Pick Slip) sau khi so¹n hµng sau Kho ®iÒu chØnh trªn phiÕu so¹n hµng vµ th«ng b¸o cho KH biÕt sè thùc tÕ Hµng cã sai lÖch so víi thùc tÕ So¹n hµng trong kho T¹o phiÕu so¹n hµng vµ in P/S Cã bÞ kÑt nî Göi th­ xin nî A Kh¸ch hµng No Phßng b¸n hµng No Trung t©m ph©n phèi A A Yes No Yes Yes Yes No 2 Kho/nhµ vËn chuyÓn 3 No (Nguồn : www.vlc.com.vn) Có thể nhận thấy rằng việc xử lí các đơn đặt hàng để có thể giao hàng đến khách hàng đúng theo nhu cầu là công việc cực kì phức tạp ,phải trải qua nhiều công đoạn với sự phối hợp nhuần nhuyễn của nhiều người , nhiều bộ phận. Mỗi mắt xích trong dây chuyền bị ngừng trệ tức là đã làm ảnh hưởng đến thời gian giao nhận hàng. Xác định ngay từ đầu tính logic của quá trình vận chuyển Vinafco đã chủ động cải tiến các quy trình vận chuyển hàng hoá của bộ phận điều hành vận tải giao hàng. Các mắt xích trong công đoạn này được tính toán và được hoạch định từng thời lượng chính xác và mỗi công đoạn đều gắn liền với từng chức danh công việc cụ thể. Để có thể tận dụng tối đa thời gian hoạt động vận chuyển, tránh giờ cao điểm cấm các ôtô cấm các tuyến đường ,Vinafco tổ chức linh hoạt mô hình phương tiện vận chuyển kết hợp với ôtô tải và vận chuyển bằng xe máy. Với những nỗ lực không ngừng thời gian qua công ty được đánh giá cao về chất lượng dịch vụ. Với mô hình phân phối trọn goi 3PL công ty đã chiếm được lòng tin cửa nhiều khách hàng lớn,công ty đang hướng tới hình thưc giao nhận vận chuyển theo đúng thời gian mà khách hàng yêu cầu. Đây là một cố gắng lớn của Vinafco nói riêng và của ngành dịch vụ logistics của Việt Nam nói chung.Công ty đã và đang được các khách hàng lớn tin tưởng và sử dụng dịch vụ như công ty sưa Ducth Lady,công ty Exxon Mobil,công ty sơn ICI Việt Nam,Công ty xe máy Yamaha,Công ty LG…các khách hàng này đã có đánh giá cao về khả năng chuyên chở giao hàng đúng thời gian của Vinafco. Tuy nhiên cũng như các công ty hoạt động trong lĩnh vưc logistic khác Vinafco vẫn gặp phải một số khó khăn trong quá trình giao nhận hàng như : khó khăn do đường xá đi lại chưa thuận tiện, phương tiện vận chuyển mặc dù đã có rất nhiều cải tiến song vẫn chưa thể hiện đại bằng các nước phát triển,trình độ khoa học kĩ thuật chưa cao để có thể ứng dụng vào hoạt động của công ty…Điều này gây trở ngại không nhỏ đến hoạt động của Vinafco. 1.2 Theo tiêu chuẩn về độ an toàn của hàng hoá Người trực tiếp chịu trách nhiệm về khối lượng hàng hoá vận chuyển chính là người áp tải hàng hay lái xe của chuyến hàng. Vinafco logistics đã có những quy định rất nghiêm ngặt đối với lái xe hay người áp tải hàng về số lượng cũng như chất lượng hàng . Trước tiên các đối tượng cần hiểu rõ về hàng hoá giao nhận :nhận biết được sản phẩm quy cách đóng gói về an toàn sản phẩm,…hiểu rõ về quy trình hoạt động tiêu chuẩn của kho hàng .Người giao hàng trước tiên phải nắm bắt đầy đủ thông tin liên quan đến sản phẩm đến quá trình giao nhận cũng như thời gian giao ,địa đIểm giao,ngưòi nhận hàng,đIều kiện đường xá….Nhân viên giao hàng phải có hiểu biết về đặc tính hàng hoá,với mỗi loại hàng hoá khác nhau cách bốc dỡ,sắp xếp cũng khác nhau. Vinafco đã đào tạo nhân viên về đặc tính sản phẩm giao nhận đồng thời đã trang bị các phương tiện cần thiết như điện thoại cho nhân viên để liên lạc ngay khi cần thiết. Khi nhận hàng cũng như khi giao hàng nhân viên vận chuyển, lái xe phải bảo đảm chắc chắn rằng đã kiểm tra chất lượng số lượng hàng hoá theo đúng nội dung trong chứng từ giao nhận. Hàng hoá trước khi xuất khỏi kho phải sạch sẽ nếu có bụi bẩn phải được lau chùi cẩn thận trước khi giao cho khách hàng. Trong suốt quá trình vận chuyển nhân viên giao hàng phải tuân thủ đầy đủ các thủ tục của pháp luật về lưu hành và vận chuyển hàng hoá, thông báo kịp thời khi có sự cố. Phải tích cực tìm biện pháp khắc phục sự cố và tiến hành xử lí theo đúng quy trình xử lí, như gặp sự cố tràn đổ thì phảI tiến hành xử lí theo đúng quy trình xử lí sự cố tràn đổ, bảo đảm an toàn vệ sinh môi trường. Trong trường hợp giao nhận thừa thiếu hoặc đổ vỡ bị khách hàng từ chối nhân viên cần tiến hành lập biên bản. Việc kiểm soát sẽ được tiến hành đến khi khách hàng không còn khiếu nại gì về dịch vụ. Để có thể làm được diều này ban giám đốc đã không tiếc thời gian và kinh phí trong việc liên tục tổ chức và đào tạo các lớp về nghiệp vụ và trình độ chuyên môn cho tất cả các đối tượng tham gia. Công ty đã thuê giáo viên các trường đại học về giảng dạy, tập huấn cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Hàng hoá không chỉ cần được bảo quản trong khi chuyên chở bốc dỡ mà quá trình lưu kho cũng cần đượcđảm bảo về số lượng cũng như chất lượng . Đáp ứng nhu cầu này Vinafco đã không ngừng sửa sang nâng cao chất lượng kho bãi. Các kho bãi của Vinafco đều có kết cấu bằng khung thép zamil vững chắc kết hợp với hệ thống chống nóng tiên tiến nhà kho luôn đảm bảo điều kiện bảo quản hàng hoá tốt nhất.Ngoài ra kho còn được đầu tư các trang thiết bị hiện đại như hệ thống giá kệ,hệ thống xe nâng,hệ thống phòng cháy chữa cháy…Phần mềm quản lý kho tiên tiến có độ chính xác cao,thuận tiện cho việc xuất nhập hàng hoá.Đặc biệt hệ thống cầu âm hiện đại cho phép xe chạy từ nền kho vào thùng xe đóng rút hàng và nhanh chóng chạy thẳng vào sàn kho.Đội ngũ bảo vệ chuyên nghiệp 24/24,đảm bảo tối đa an toàn cho hàng hoá lưu kho. Tuy nhiên công ty chưa có biện pháp cụ thể với những trường hợp rủi ro hàng hoá như đền bù hay hình thức bảo hiểm cho hàng. Với mỗi trường hợp rủi ro cụ thể công ty có xem xet đền bù khác nhau. 1.3 Giá thành sản phẩm Hoạt động logistic của công ty bao gồm cả dịch vụ cho thuê kho bãi bốc xếp vận chuyển hàng hoá, cun ứng nguyên vật liệu, nên giá thành ở đây bao gồm giá thành sản phẩm (nguyên vật liệu) và giá thành dịch vụ. Để cạnh tranh bằng giá thành cách hiệu quả nhất là giảm chi phí. Vì vậy xem xét tiêu chí về giá chúng ta sẽ xem xét thông qua chi phí. Để giảm giá thành sản phẩm cũng như giá dịch vụ của mình công ty đã thực hiện kiểm soát chi phí bằng việc xây dung định mức chung cho toàn công ty như: quy định về tiêu hao nguyên vật liệu, quy định về sử dụng và trang bị phương tiện phòng hộ … Công ty cũng liên tục thực hiện các biện pháp cải tiến trong quản lý,tiết kiệm tối đa các chi phí, tăng hiệu quả trong kinh doanh. Các biện pháp cải tiến của công ty đã phát huy hiệu quả, thể hiện ở chi phí bán hàng và chi phí quản lý giảm dần qua các năm. Cơ cấu các khoản mục chi phí chủ yếu của công ty trong những năm gần đây thể hiện trong bảng sau: STT Yếu tố chi phớ Năm  2003 Năm  2004 Năm 2005  Giỏ trị (tr.đ) % Doanh thu Giỏ trị (tr.đ) % Doanh thu Giỏ trị (tr.đ) % Doanh thu 1 Giỏ vốn hàng bỏn (thuần) 223.065 85,46% 268.572 87,55% 283.839 85,40% 2 Chi phớ bỏn hàng và QLDN 25.021 9,59% 23.937 7,80% 34.122 10,27% 3 Lói vay Ngõn hàng - - 3.791 1,24%       10.414 3,13% Tổng 248.086 95,05% 296.300 96,59% 328.375 98,80% (Nguồn: Bỏo cỏo tài chớnh đó kiểm toỏn của VINAFCO) Tuy nhiên so với các đối thủ khác , nhất là đối thủ tư nhân, chi phí của VINAFCO còn ở mức cao. Trong kết cấu chi phí của dịch vụ vận tải ,chi phí thuê phương tiện còn chiếm một tỷ trọng lớn mà chi phí này thường ngang bằng hoặc cao hơn các đối thủ khác. Chi phi quản lý, chi phí giao nhận hàng mặc dù giảm song vẫn còn khá cao.Các chủ phương tiện nhận thực hiện dịch vụ vận tải chỉ nghĩ đến lợi nhuận từ hoạt động cho thuê phương tiện mà không tính đến lợi nhuận của toàn bộ chuỗi dịch vụ. Do đó, khả năng cạnh tranh về giá thành của công ty không cao ngoại trừ các tuyến có ưu thế do hệ thống kho tại cảng được thuê dài hạn. Hiện nay, phòng kinh tế và các đơn vị liên quan đã huy động liên kết được với một số đội phương tiện phục vụ dài hạn cho công ty và có chất lượng dịch vụ khá, nhưng số phương tiện đó cũng chưa đáp ứng được toàn bộ yêu cầu của khách hàng. Với mức chi phí tương đối cao dẫn đến giá thành sản phẩm của công ty cũng cao hay nói khác đi giá thành không phải là một lợi thế cạnh tranh của công ty. 1.4 Cách thức phục vụ Đảm bảo tốt về thời gian giao hàng cũng như bảo quản tốt hàng hoá chính là một cách chăm sóc tốt khách hàng. Tuy nhiên không chỉ dừng lại ở đây công ty cần có nhiều hình thức chăm sóc tốt hơn.Trong quá trình hoạt động củat mình Vinafco đã nhận thấy người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng là bộ phận trực điện thoại,nhân viên giao hàng nhân viên áp tải xe…Trong suốt quá trình giao hàng lái ,xe nhân viên giao hàng ,nhân viên áp tải hàng luôn có ý thức,thái độ phục vụ khách hàng đúng mực,tận tình và chu đáo.Mọi phản ánh của khách hàng về thái độ và ý thức kém của người giao hàng sẽ bị xử lí nghiêm khắc theo quy định của công ty.Trong quá trình vận chuyển và giao hàng cho khách hàng người giao hàng phải tuyệt đối không được phép có hành động thiếu trung thực,cố tình đối phó làm ảnh hưởng đến quyền lợi của khách hàng,ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ và ảnh hưởng đến hình ảnh của nhà sản xuất. Kết thúc việc giao hàng nhân viên giao hàng cần phải xin ý kiến của khách hàng về thái độ phục vụ và xin xác nhận củakhách hàng về khối lượng công việc thực hiện bằng phiếu điều động. Việc kiểm soát sau giao hàng vẫn được tiếp tục cho đến khi khách hàng không có khiếu nại gì về dịch vụ giao hàng,nếu sau khi giao hàng khách hàng có khiếu nại gì về dịch vụ giao hàng về hành vi thái độ của người giao hàng thì người giao hàng hoàn toàn chịu trách nhiệm về hậu quả đồng thời sẽ bị xử lý nghiêm khắc theo quy định của công ty. Công ty cũng rất quan tâm đến nhu cầu khách hàng cũng như điều kiện cơ sở vật chất của nước ta,đó là các đại lí còn nhỏ lẻ chưa cá kho bãi chứa hàng, Vinafco đã mở rộng thêm dịch vụ giữ hàng cho các công ty và nhận chuyển hàng đến tận nơi ngay khi khách hàng yêu cầu. Đây không phải là công việc đơn giản vì nó mang tính thụ động dễ gặp trở ngại về thời gian giao hàng. Tuy nhiên công ty không có nhiều hình thức khuyến mại đối với những khách hàng lớn, đây cũng là một cách chăm sóc khách hàng vừa nhằm mục đích duy trì vừa nhằm mục đích tìm kiếm khách hàng mới. 1.5 Chất lượng kho bãi. Nhìn chung chất lượng cho bãi của nước ta còn nhiều yếu kém chưa đáp ứng được nhu cầu của khách hàng trong và ngoài nước.Mức độ đầu tư phát triển hệ thống chưa thoả đáng trong khi kho bãi chiếm một vai trò rất quan trọng trong hoạt động logistics. VINAFCO được đánh giá là công ty có hệ thống kho bãi tương đối đầy đủ tiện nghi với diện tích hơn 45000m2 được xây dung theo tiêu chuẩn quốc tế đặt tại 72 Bạch Đằng Hà Nội và tại khu Công Nghiệp Tiên Sơn- Bắc Ninh. Kho có vị trí tương đối thuận lợi cho việc bảo quản phân phối hàng hoá đi toàn bộ các tỉnh miền bắc, đặc biệt là tại tam giác kinh tế lớn Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh. 2.Đánh giá theo ưu diểm nhược điểm của công ty 2.1 Ưu điểm Dịch vụ được đánh giá cao so với các doanh nghiệp trong ngành. Cơ sở hạ tầng tương đối tốt VINAFCO hiện đang sở hữu hệ thống kho bãi chất lượng khá tốt với tổng diện tích mặt bằng 40.000m² vị trí thuận lợi cho việc lưu giữ và phân phối hàng hoá vào khu vực Hà Nội và các tỉnh phía Bắc, các kho này đều nằm ở các đường vành đai Hà nội và khu công nghiệp Tiên Sơn, Bắc Ninh. Hiện nay hệ thống các kho này đang là kho trung chuyển trong các kênh phân phối của nhiều hãng sản xuất lớn trong nước và trên thế giới với các mặt hàng như:Sữa, Sơn, Dầu nhờn, Sôđa, thiết bị viễn thông ,hàng xe máy vv… Bên cạnh đó, VINAFCO còn hệ thống, xe nâng, cần-cầu trục, cầu âm, cầu nâng hàng, hệ thống đèn chiếu sáng đạt tiêu chuẩn, hệ thống ánh sáng ở mái v.v…trong kho bãi, đáp ứng được những yêu cầu của khách hàng. Chưa kể những dịch vụ gia tăng trong kho, tuy còn thiếu một số dịch vụ mang lại nhiều giá trị gia tăng cho hàng hóa nhưng những dịch vụ hiện có cũng làm hài lòng những khách hàng có nhu cầu không lớn về mảng dịch vụ này. VINAFCO logistics có uy tín lâu năm , thương hiệu đã được khẳng định trên thị trường Việt Nam và đang dần chiếm lĩnh thị trường nước ngoài. Có nhiều khách hàng lớn và là khách hàng trung thành : Công ty TNHH Dutch Lady Việt Nam (Sữa Cô Gái Hà Lan ).    Công ty TNHH Dầu Nhớt Exxonmbil Việt Nam.    Công ty TNHH Nestle Việt Nam .    Công ty TNHH Sơn ICI Việt Nam.    Công ty TNHH Honda Việt Nam .    Công ty TNHH Yamaha Việt Nam .    VINAFCO là 1 trong những công ty chuyên chở hàng đầu tại Việt Nam mặt hàng NH3 đã được nhận chở từ năm 1999, và có uy tín trên toàn quốc. Trước đây, công ty chuyên chở hàng NH3 cho Công ty đạm và hóa chất Hà Bắc từ Hà Bắc vào Đ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc20358.doc
Tài liệu liên quan