Chuyên đề Thực trạng và giải pháp nhằm làm tăng lợi nhuận của Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư Xây Dựng Việt Nam

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN VỀ LỢI NHUẬN VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY 3

1.1. Khái quát chung về lợi nhuận 3

1.1.1. Khái niệm về lợi nhuận 3

1.1.2. Phân phối lợi nhuận 4

1.1.3. Phương pháp phân tích lợi nhuận 8

1.1.4. Các chỉ tiêu tài chính đánh giá tình hình lợi nhuận tại công ty 10

1.14.1. Tỷ suất lợi nhuận/ vốn chủ sở hữu 10

1.1.4.2. Tỷ suất lợi nhuận giá thành 11

1.1.4.3. Tỷ suất lợi nhuận tổng tài sản 11

1.1.4.4. Tỷ suất lợi nhuận doanh thu 11

1.2. Vai trò của việc nghiên cứu chỉ tiêu lợi nhuận 12

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của công ty 13

CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VIỆT NAM 16

2.1. Giới thiệu chung về công ty Cổ phần tư vấn đầu tư Xây Dựng Việt Nam 16

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 16

2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty 18

2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần tư vấn đầu tư Xây Dựng Việt Nam 21

2.1.3.1. Đánh giá về tài sản của công ty 21

2.1.3.2. Đánh giá về nguồn vốn của công ty : 24

2.1.3.3. Đánh giá kết quả kinh doanh của công ty 27

2.2. Thực trạng về lợi nhuận của công ty cổ phần tư vấn đầu tư Xây Dựng Việt Nam giai đoạn 2006 – 2008 29

2.2.1. Tình hình doanh thu của công ty 29

2.2.2. Tình hình về chi phí hoạt động kinh doanh của công ty qua các năm 31

2.2.3. Tình hình về lợi nhuận : 33

2.3. Kết quả về hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần tư vấn Đầu tư Xây Dựng việt nam 38

2.3.1. Những thành tích đạt được trong kinh doanh 40

2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân: 42

CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VIỆT NAM 45

3.1. Định hướng và mục tiêu phát triển của công ty trong những năm tới 45

3.1.1. Định hướng chung 45

3.1.2. Một số chỉ tiêu đặt ra trong những năm tới ( 2009 – 2011 ) 46

3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng lợi nhuận của công ty Cổ phần tư vấn đầu tư Xây Dựng Việt Nam 47

3.2.1. Nhóm giải pháp góp phần tăng doanh thu 47

3.2.1.1. Đổi mới công nghệ phải phù hợp với năng lực và trình độ sản xuất 47

3.2.1.2. Nâng cao chất lượng sản phẩm, năng lực cạnh tranh của công ty 47

3.2.1.3. Lành mạnh hóa tình hình tài chính của công ty 48

3.2.1.4. Luôn cố gắng hoàn thành đúng tiến độ thi công công trình 48

3.2.1.5. Quản lý các khoản nợ phải thu một cách hiệu quả 48

3.2.1.6. Tăng cường các khoản phải thu 49

3.2.1.7. Nhanh chóng hoàn tất các thủ tục thanh toán 49

3.2.2. Các biện pháp góp phần tối thiểu hóa chi phí 50

3.2.2.1. Tăng cường công tác quản lý chi phí ( về nguyên vật liệu, nhân công ) 50

3.2.2.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản 50

3.3. Một số kiến nghị nhằm tạo điều kiện, môi trường kinh doanh thuận lợi cho công ty cổ phần tư vấn và đầu tư Xây Dựng Việt Nam 51

3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước 51

3.3.2. Một số đề nghị đối với Bộ Quốc Phòng 53

KẾT LUẬN 54

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

TÀI LIỆU THAM KHẢO

 

doc61 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2698 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng và giải pháp nhằm làm tăng lợi nhuận của Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư Xây Dựng Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ảnh hưởng của từng nhân tố, từ đó có biện pháp duy trì hoặc thúc đẩy hoạt động SXKD nhằm tối đa hóa lợi nhuận cho công ty. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VIỆT NAM 2.1.2.1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng việt nam GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VIỆT NAM 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty làm về 2 lĩnh vực: xây dựng và chuyên thiết kế và kinh doanh các nội thất văn phòng, gia đình, khách sạn. Qua 20 năm xây dựng, Công ty Cổ phần tư vấn và đầu tư Xây Dựng Việt Nam đã từng bước lớn mạnh và phát triển nhanh chóng. Với phương châm “ Vượt khó đi lên, lấy nhỏ nuôi lớn”, Công ty đã chủ động, học hỏi kinh nghiệm từ thực tiễn để tìm hướng đi đúng đắn và chọn được những bước đi thích hợp cho sự phát triển. Công ty Cổ phần tư vấn và đầu tư Xây Dựng Việt Nam được thành lập ngày 06/11/1990 khởi đầu với tên gọi Xí Nghiệp thiết kế và xây dựng công trình hàng không phát triển thành Công ty. Lịch sử phát triển của công ty luôn gắn liền với những bước phát triển của ngành Xây dựng cả nước, đặc biệt là ngành hàng không quân sự và dân dụng. Qua 20 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty đã từng bước phát triển lớn mạnh không ngừng với các văn phòng đại diện cả 3 miền đất nước và các nhà máy, xí nghiệp thành viên đang hoạt động sản xuất kinh doanh với nhịp độ tăng trưởng cao và bền vững. Đến nay Công ty đã trở thành một công ty xây dựng hàng đầu trong lĩnh vực xây dựng công trình hàng không cả nước với biên chế tổ chức cơ bản gồm : 8 phòng nghiệp vụ, 3 chi nhành ( Đà Nẵng, Nha Trang, TP Hồ Chí Minh), 3 xí nghiệp công trình hàng không, 1 xí nghiệp cơ giới, 3 xí nghiệp xây dựng dân dụng, 1 xí nghiệp đầu tư phát triển nhà, 1 nhà máy sản xuất xi măng, 2 trung tâm : Trung tâm tư vấn, khảo sát, thiết kế và Kiến trúc và Trung tâm kiểm định chất lượng. Bên cạnh đó, công ty còn có đội ngũ cán bộ kỹ thuật, quản lí trình độ cao, nhiều kinh nghiệm và lực lượng công nhân kỹ thuật lành nghề. Cùng với năng lực về trang bị máy móc và thiết bị đồng bộ, công nghệ hiện đại, hệ thống quản lí chất lượng tiên tiến nhất đủ sức cùng một lúc thi công nhiều công trình lớn với tiến độ nhanh và chất lượng cao. Ngày đầu khi thành lập, công ty chỉ có 13 cán bộ chuyên ngành công trình sân bay, đến nay công ty đã có trên 3000 người lao động, trong đó có hơn 500 cán bộ nhân viên có trình độ Đại học, trên đại học, cao đẳng và gần 800 nhân viên có trình độ trung cấp và đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề. Với những công trình, sản phẩm xây dựng đạt chất lượng cao, Công ty đã vinh dự được Nhà nước, Chính phủ, Bộ, Ngành trao nhiều giải thưởng quan trọng : 45 công trình đạt huy chương vàng chất lượng (1990 – 2008) 1 công trình đạt chất lượng tiêu biểu thập kỷ 90, thế kỷ 20 (2000) 3 Quả cầu vàng ( 2005,2007,2008) 2 Cúp vàng thương hiệu, nhãn hiệu (2008) 13 năm liền (1998 – 2008) được Bộ xây dựng – Công đoàn ngành xây dựng Việt Nam tặng cờ “Đơn vị đạt chất lượng cao công trình, sản phẩm xây dựng Việt Nam” Bộ Y tế tặng bằng khen An toàn vệ sinh lao động (2004) Danh hiệu Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới (2004) Và nhiều phần thưởng quý giá khác. Công ty luôn khẳng định là một công ty hàng đầu về chuyên ngành xây dựng công trình hàng không. Chất lượng công trình, sản phẩm xây dựng vừa là mục tiêu, vừa là động lực cho công ty tồn tại và phát triển .Theo giấy phép đăng ký kinh doanh, công ty được kinh doanh những ngành nghề sau : Xây dựng các công trình hàng không, công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông vận tải, bưu điện, thủy lợi, thủy điện, xăng dầu cấp thoát nước, công trình văn hóa, thể thao, công trình đường dây tải điện, trạm biến áp; Tư vVấn khảo sát thiết kế các công trình và hạ tầng kỹ thuật; thiết kế thi công nội, ngoại thất; Kiểm định chất lượng vật liệu, sản phẩm và công trình xây dựng; Khai thác đá, cát, sản xuất kinh doanh xi măng, vật liệu xây dựng; Đầu tư phát triển hạ tầng và kinh doanh nhà; Kinh doanh vận tải hàng hóa đường bộ; Xuất nhập khẩu vật tư thiết bị xây dựng; Các dịch vụ đảm bảo bay. Cùng với sự nỗ lực phấn đấu của cán bộ công nhân viên và sự chỉ đạo sát sao của lãnh đạo công ty, công ty đã hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất kinh doanh đề ra. Cụ thể, một số công trình mà công ty đã hoàn thành trong thời gian gần đây : Nhà ga hang không quân sự sân bay Tân Sơn Nhất Công trình sân bay Đồng Hới – Quảng Bình Công trình cảng hàng không sân bay Cần Thơ Công trình đường cất hạ cánh – 1B sân bay Quốc tế Nội Bài Công trình sân bay Phú Quốc Công trình trung tâm tư liệu phim VIENTIANE Bộ Văn Hóa thông tin Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty Sơ đồ: Tổ chức bộ máy quản trị Ban giám đốc Phòng Hành chính Phòng thiết kế Phòng kinh doanh Phòng kế toán Xưởng sản xuất Trong hệ thống sản xuất, mỗi phòng ban có những chức năng nhiệm vụ khác nhau: Ban giám đốc: Nhiệm vụ và quyền hạn của giám đốc công ty: Giám đốc là người điều hành hoạt động hàng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật về thực hiện các nghĩa vụ với nhà nước. Quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động SXKD hàng ngày của công ty. Tổ chức thực hiệ kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty. Giám đốc quyết định các vấn đề về nhân sự, tài chính,… Vai trò: Giám đốc công ty chỉ đạo điều hành mọi hoạt động của công ty. Các Phó giám đốc giúp việc giám đốc hoặc trực tiếp chỉ đạo điều hành một số lĩnh vực công việc được giám đốc phân công hoặc uỷ quyền. Nguyên tắc chỉ đạo: Giám đốc công ty là người có quyết đinh cao nhất, quyết định mọi vấn đề, điều hành mọi hoạt động. Các phó giám đốc sẽ được giám đốc giao cho những nhiệm vụ cụ thể ở từng giai đoạn, từng công trình. Phòng hành chính: Chức năng: quản lý nguồn tài chính, giấy tờ liên quan đến Công ty. Nhiệm vụ: Thực hiện các kế hoạch tài chính, kế hoạch đầu tư. Tổ chức thực hiện các kế hoạch huy động và sử dụng vốn. Phòng thiết kế: Chức năng: Thiết kế các sản phẩm nội thất Nhiệm vụ: Nghiên cứu và triển khai thực hiện việc các sản phẩm nội thất mới. Trưởng phòng thiết kế: Thực hiện đo đạc chính xác mặt bằng lắp đặt. Vẽ bóc tách sản phẩm cho sản xuất. Bản vẽ kỹ thuật hướng dẫn lắp đặt. Phòng kinh doanh: Chức năng: Lên các kế hoạch kinh doanh cho Công ty. Nhiệm vụ: thực hiện các nhiệm vụ kinh doanh của Công ty. Quản lý phòng kinh doanh là trưởng phòng có những nhiệm vụ sau: Thực hiện việc điều phối tiến độ sản xuất, giao hàng và lắp đặt. Lập kế hoạch chi tiết cho từng bộ phận. Bố trí nhân lực phù hợp. Tính toán mọi khả năng thực hiện hợp đồng và các rủi ro có thể xảy ra Phòng kế toán: Chức năng: Lập các báo cáo kế toán. Nhiệm vụ: quản lý giấy tờ, sổ sách kế toán của Công ty. Xưởng sản xuất: Chức năng: trực tiếp sản xuất và lắp ráp sản phẩm nội thất. Quản lý xưởng sản xuất là Giám đốc sản xuất và các phân xưởng trưởng, xưởng ơnggr có những nhiệm vụ sau: Thực hiện sản xuất theo yêu cầu của văn phòng công ty. Thực hiện sản xuất theo đúng hướng dẫn của phòng thiết kế ( các bản mô tả công việc và bản chi tiết sản phẩm). Thực hiện công tác đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn ISO. Trải qua 20 năm tồn tại và phát triển, công ty luôn chấp hành thực hiện nghiêm túc công tác tài chính, thu, chi, sử dụng tài chính đúng nguyên tắc, hiệu quả, an toàn, quản lý tốt tiền vốn, tài sản ; Công tác kế toán được tổ chức khoa học và đồng bộ, không để xảy ra thất thoát, lãng phí. Ngành kế toán được kiểm toán Nhà nước đánh giá và kết luận : “Công ty có tình hình tài chính lành mạnh, sản xuất kinh doanh hiệu quả kinh tế cao”. Để thấy rõ tình hình hoạt động kinh doanh của công ty, chúng ta sẽ phân tích khái quát tình hình tài sản, nguồn vốn, kết quả kinh doanh của công ty trong một vài năm gần đây 2.1.3. Kếtết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng Việt Nam quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần tư vấn và đầu tư Xây Dựng Việt Nam 2.1.3.1. Đánh giá về tài sản của công ty Bảng 2.1. Bảng tổngTổng kết tài sản của công ty những năm gần đây . Đơn vị : Triệu đồng Năm Tài sản 2006 2007 2008 Tiền Tỷ trọng (%) Tiền Tỷ trọng (%) Tiền Tỷ trọng (%) A. Tài sản ngắn hạn 313.929 87,17 387.649 89,69 659.010 90,97 I.Tiền và các khoản tương đương tiền 32.960 9,15 49.545 11,46 170.195 23 II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn - - - - 3.000 0,41 III. Các khoản phải thu ngắn hạn 179.695 49,9 167.138 38,67 119.733 16,53 1. Phải thu khách hàng 154.929 43,02 124.441 28,79 99.133 13,68 2. Trả trước cho người bán 18.285 5,08 18.113 4,19 4.548 0,63 3. Phải thu nội bộ ngắn hạn 3.146 0,87 4.238 0,98 - - 4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng - - 18.665 4,32 15.460 2,13 5. Các khoản phải thu khác 3.334 0,93 1.681 0,39 592 0,08 IV. Hàng tồn kho 71.031 19,72 96.591 22,35 264.376 36,5 V. Tài sản ngắn hạn khác 30.243 8,4 74.375 17,21 101.706 14,04 B. Tài sản dài hạn 46.186 12,83 44.584 10,31 65.388 9,03 I. Tài sản cố định 45.166 12,54 42.604 9,86 63.358 8,75 1. TSCĐ hữu hình 42.910 11,92 37.235 8,61 54.794 7,56 2. TSCĐ vô hình 1.911 0,53 1.910 0,44 7.732 1,07 3. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 345 0,09 3.459 0,8 832 0,11 II. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 210 0,06 210 0,05 2.000 0,28 1. Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết - - - - 2.000 0,28 2. Đầu tư dài hạn khác 210 0,06 210 0,05 - - III. Tài sản dài hạn khác 810 0,228 1.770 0,407 30 0,004 1. Chi phí trả trước dài hạn 780 0,22 1.740 0,4 - - 2. Tài sản dài hạn khác 30 0,008 30 0,007 30 0,004 Tổng tài sản 360.115 100 432.233 100 724.398 100 Bảng 2.1. Bảng tổng kết tài sản của công ty những năm gần đây (Nguồn số liệu : Phòng tài chính – kế toán tổng hợp (2006 – 2008) Biểu đồ 2.1 : Cơ Thay đổi trong cơ cấu vốn của công ty giai đoạn 2006 – 2008 Tỷ đồng Bảng 2.2 : Tốc độ tăng trưởng một số chỉ tiêu trong tổng tài sản Đơn vị : Triệu đồng Chỉ tiêu Chênh lệch so với năm 2006 Chênh lệch so với năm 2007 +/- % +/- % A. Tài sản ngắn hạn 73.720 23,48 271.361 70 1. Các khoản phải thu ngắn hạn -12.557 -6,99 -47.405 -28,36 - Phải thu khách hàng -30.488 -19,68 -25.308 -20,34 - Phải thu nội bộ ngắn hạn 1.092 34,71 -4.238 -100 2. Hàng tồn kho 25.560 35,98 167.785 173,7 3. Đầu tư tài chính ngắn hạn - - 3.000 - B. Tài sản dài hạn -1.602 -3,47 20.804 46,66 1. Tài sản cố định -2.562 -5,67 20.754 48,71 2. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn - - 1.790 852,4 Tổng tài sản 72.118 20,03 292.165 67,59 ( Nguồn số liệu : Phòng tài chính – kế toán tổng hợp giai đoạn 2006 – 2008) Qua các bảng 2.1, 2.2 và biểu đồ 2.1 ta nhận thấy quy mô tài sản của công ty có xu hướng tăng dần qua các năm, phản ánh tốc độ tăng trưởng của công ty – Năm 2007, tổng tài sản của công ty là 432.233 triệu đồng – tăng 72.118 triệu đồng so với năm 2006, mức tăng 20,03 % . Đến năm 2008, tổng tài sản của công ty tiếp tục tăng 292.165 triệu đồng so với năm 2007, về số tương đối tăng mạnh là 67,59%. Từ biểu đồ 2.1 có thể thấy TSLĐ của công ty tăng nhanh về số tuyệt đối, năm 2006 là 314 tỷ đồng, tăng lên 659 tỷ đồng vào năm 2008, nhưng số tương đối không có biến động lớn – năm 2006 TSLĐ chiếm 87,17% trên tổng tài sản tăng lên 90,97% vào năm 2008. Các khoản phải thu khách hàng giảm xuống cho thấy vốn lưu động của công ty luân chuyển khá nhanh, không bị ứ đọng ở khâu lưu thông (thanh toán). Cụ thể, tỷ trọng các khoản phải thu ngắn hạn giảm 6,99% . Năm 2008, các khoản phải thu tiếp tục giảm 47.405 triệu đồng, mức giảm 28,36%. Việc giảm các khoản phải thu giúp DN tránh được những rủi ro trong thanh toán và thu hồi nợ, làm tăng hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Hàng tồn kho chiếm tỷ trọng khá lớn trên tổng tài sản ( năm 2006 là 19,72% tăng lên 36,5% vào năm 2008). Cụ thể, hàng tồn kho năm 2007 tăng 25.560 triệu đồng so với năm 2006, mức tăng 35,98%. Sang năm 2008, hàng tồn kho tăng 167.785 triệu đồng so với năm 2007, mức tăng 173,7%. Hàng hóa bị ứ đọng nhiều một phần chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty thấp, công ty cần có biện pháp khắc phục trong thời gian tới. TSCĐ và đầu tư dài hạn của công ty biến động khá lớn. Trong năm 2006, tài sản này là 46.186 triệu đồng, đến năm 2007 giảm xuống còn 44.584 triệu đồng và tăng lên 65.388 triệu đồng trong năm 2008. Xét chênh lệch về số tuyệt đối cho thấy năm 2007 tài sản dài hạn giảm 1.602 triệu đồng so với năm 2006, về số tương đối giảm 3,47%. Nhưng sang năm 2008, tài sản dài hạn tăng mạnh là 20.804 triệu đồng so với năm 2007, về số tương đối tăng 46,66%. Việc tăng này do công ty đầu tư nhiều hơn vào TSCĐ và các khoản đầu tư tài chính dài hạn cũng tăng mạnh trong năm 2008. Năm 2008 TSCĐ tăng 20.754 triệu đồng so với năm 2007, về số tương đối tăng 48,71%. Điều đó phản ánh sức sản xuất của công ty ngày càng lớn mạnh cả về quy mô và chất lượng máy móc, thiết bị công nghệ được chú trọng và luôn được đổi mới, góp phần tăng sức cạnh tranh của công ty trên thị trường. 2.1.3.2. Đánh giá về nguồn vốn của công ty : Nguồn vốn của công ty được hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu và vốn huy động bên ngoài ( hay nợ phải trả ). Chúng ta sẽ xem xét nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn của công ty qua bảng phân tích sau : Bảng 2.3. Cơ Cơ cấu nguồn vốn của công ty giai đoạn 2006 – 2008 Đơn vị : Triệu đồng Nội dung Năm 2006 Năm 2007 So sánh năm 2007 với năm 2006 Năm 2008 So sánh năm 2008 với năm 2007 Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) * Phân loại theo thời gian hoạt động, sử dụng + NV dài hạn 114.903 31,91 127.910 29,59 13.007 11,32 153.596 21,2 25.686 20,08 Vốn chủ sở hữu 109.040 30,28 119.389 27,62 10.349 9,49 145.370 20,07 25.981 21,76 Nợ dài hạn 5.863 1,63 8.521 1,97 2.658 45,34 8.226 1,13 -295 -3,46 + NV ngắn hạn 245.212 68,09 304.323 70,41 59.111 24,1 570.802 78,8 266.479 87,56 Cộng 360.115 100 432.233 100 72.118 20,03 724.398 100 292.165 67,59 * Phân loại theo quan hệ sở hữu + Nợ 251.075 69,72 312.844 72,38 61.769 24,6 579.028 79,93 266.184 85,08 Nợ ngắn hạn 245.212 68,09 304.323 70,41 59.111 24,1 570.802 78,8 266.479 87,56 Nợ dài hạn 5.863 1,63 8.521 1,97 2.658 45,34 8.226 1,13 -295 -3,46 + Vốn chủ sở hữu 109.040 30,28 119.389 27,62 10.349 9,49 145.370 20,07 25.981 21,76 ( Nguồn số liệu : Bảng cân đối kế toán tổng hợp giai đoạn 2006 – 2008 ) Nhận xét : Quy mô vốn của công ty đang có xu hướng tăng dần qua các năm, tuy nhiên lượng vốn còn thấp. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, nguồn vốn cảu công ty được huy động từ nhiều nguồn khác nhau, ngoài vốn chủ sở hữu thì chủ yếu là vốn vay từ ngân hàng và khoản tín dụng thương mại của khách hàng ( nguồn ngắn hạn ).Chúng ta cùng xem xét cơ cấu nguồn vốn của công ty qua bảng 2.3 trên và biểu đồ 2.2 dưới đây : Biểu đồ 2.2. Cơ Thay đổi trong cơ cấu nguồn vốn của công ty giai đoạn 2006 – 2008 Phân loại theo thời gian hoạt động, sử dụng Tỷ đồng Nguồn vốn dài hạn Nguồn vốn ngắn hạn Phân loại theo hệ số sở hữu Tỷ đồng Nợ Vốn chủ sở hữu Phân loại theo thời gian hoạt động, sử dụng Tỷ đồng Nguồn vốn dài hạn Nguồn vốn ngắn hạn Phân loại theo hệ số sở hữu Tỷ đồng Nợ Vốn chủ sở hữu Qua đây ta thấy nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn của công ty được huy động với tỷ lệ khác biệt nhau rõ rệt. Năm 2007 so với năm 2006, nguồn vốn dài hạn có xu hướng giảm xuống, từ 31,91% trên tổng nguồn vốn xuống còn 29,59%, đến năm 2008, nguồn vốn dài hạn tiếp tục giảm còn 21,2% trên tổng nguồn vốn. Ngược lại, nguồn vốn ngắn hạn lại có xu hướng tăng lên, từ 68,09% trên tổng nguồn vốn vào năm 2006 tăng lên 78,8% trong năm 2008. Nguồn vốn dài hạn giảm phản ánh một phần giai đoạn 2007 – 2008 công ty không tài trợ cho tài sản bằng nguồn dài hạn, để đứng vững trên thị trường thì quy mô và chất lượng của TSCĐ, công nghệ, thiết bị máy móc là vấn đề then chốt và mang tính quyết định. Vì thế công ty cần chú ý đầu tư vào TSCĐ, nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn ngắn hạn tăng phản ánh vốn của công ty chiếm dụng ngày càng tăng, chủ yếu là vay ngắn hạn và khoản phải trả người bán. Qua bảng 2.3 ta thấy tỷ trọng nguồn vốn ngắn hạn trên tổng nguồn vốn của công ty ngày càng tăng ( từ 68,09% năm 2006 tăng lên 78,8% vào năm 2008) ; Trong khi đó tỷ trọng VCSH trên tổng nguồn vốn có xu hướng giảm ( từ 30,28% trên tổng nguồn vốn năm 2006 giảm xuống còn 20,07% vào năm 2008). Tuy nhiên, nếu như tỷ trọng nợ quá lớn mà khả năng sinh lời trên vốn đầu tư chưa cao thì sẽ ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn trong tương lai. 2.1.3.3. Đánh giá kết quả kinh doanh của công ty Mặc dù điều kiện SXKD của công ty còn gặp nhiều khó khăn, song công ty đã có nhiều cố gắng tìm biện pháp đẩy mạnh sản xuất, giảm chi phí, mở rộng thị trường, đẩy nhanh tiến độ thi công xây dựng đưa công trình vào khai thác sử dụng. Kết quả SXKD của công ty được thể hiện khái quát thông qua các chỉ tiêu bảng 2.4 dưới đây : Bảng 2.4. Kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2006 – 2008 Đơn vị : Triệu đồng Nội dung Năm 2006 Năm 2007 2007 so với 2006 (%) Năm 2008 2008 so với 2007 (%) Tổng tài sản 360.115 432.233 20,03 724.398 67,59 Doanh thu thuần 474.782 462.272 -2,64 613.266 32,66 LN từ hoạt động kinh doanh 20.465 19.632 -4,07 21.352 8,76 Lợi nhuận sau thuế 15.483 13.913 -10,14 15.140 8,82 ( Nguồn số liệu : Báo cáo tài chính của công ty giai đoạn 2006 – 2008) Biểu đồ 2.3. Kết quả kinh doanh của công ty Tỷ đồng Qua bảng 2.4 và biểu đồ 2.3 ta thấy : Tổng tài sản tăng lên không ngừng qua các năm, phản ánh sự tăng trưởng về quy mô của công ty ACC giai đoạn 2006 – 2008. Năm 2007 tăng so với 2006 là 20,03% , đến năm 2008 tăng mạnh so với 2007 là 67,59%. Điều đó chứng tỏ năng lực SXKD của công ty trong thời gian qua ngày càng vững mạnh, tạo điều kiện để đơn vị phát triển bền vững. Doanh thu thuần của công ty có sự biến động lớn, ảnh hưởng trực tiếp tới LN thuần từ hoạt động kinh doanh. Năm 2007, DTT của công ty giảm 2,64% so với năm 2006 làm LN thuần từ hoạt động kinh doanh giảm 4,07%, điều đó một phần nói lên việc kinh doanh, quản lý chi phí của công ty chưa được tốt. Nhưng đến năm 2008, DTT của công ty tăng cao ( tăng 32,66% so với năm 2007) làm LN tăng 8,82%. Nhận thấy tốc độ tăng LN trung bình thấp hơn tốc độ tăng trung bình của doanh thu, qua đó chứng tỏ tài sản, chi phí sản xuất đưa vào hoạt động kinh doanh tạo ra LN còn thấp. Công ty cần có biện pháp quản lý, sử dụng tài sản hợp lý hơn để đạt được kết quả cao hơn nữa, góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế trong nước. 2.2. ThHỰC TRẠNG VỀ LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2006 – 2008ực trạng về lợi nhuận của công ty Cổ phần tư vấn và đầu tư Xây Dựng Việt Nam giai đoạn 2006 – 2008 2.2.1. Tình hình doanh thu của công ty Chúng ta có thể phân tích tình hình doanh thu của công ty qua bảng sau : Bảng 2.5. Bảng tổngTổng hợp doanh thu giai đoạn 2006 – 2008 Đơn vị : Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Tiền Tiền Chênh lệch so với năm 2006 Tiền Chênh lệch so với năm 2007 +/- %%% +/- % 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 475.524 465.500 -10.024 -2,1 613.541 148.041 31,8 Doanh thu bán hàng 475.524 465.500 -10.204 -2,1 613.541 148.041 31,8 2. Doanh thu HĐTC 308 461 153 49,67 2.862 2.401 520,8 - Lãi tiền gửi, tiền cho vay 305 461 156 51,14 2.862 2.401 520,8 - Doanh thu HĐTC khác 3 - -3 -100 - - - 3. Thu nhập khác 438 537 99 22,6 553 16 2,98 Tổng doanh thu 476.270 466.498 -9.772 -2,05 616.956 150.458 32,25 ( Nguồn số liệu : Phòng tài chính – kế toán ) Nhận xét : Tình hình doanh thu của công ty có sự biến động lớn qua các năm. Năm 2007, tổng doanh thu đạt được là 466.498 triệu đồng, giảm 9.772 triệu đồng so với năm 2006, về số tương đối giảm 2,05%, chủ yếu do giảm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Mặc dù trong năm doanh thu HĐTC tăng 153 triệu đồng so với năm 2006, về số tương đối tăng mạnh là 49,67%. Việc tăng doanh thu HĐTC chủ yếu do công ty thu được lợi từ lãi tiền gửi, tiền cho vay, nhưng việc tăng của doanh thu tài chính vần không bù đắp được tốc độ giảm doanh thu bán hàng. Nguyên nhân của việc giảm doanh thu là do trong năm công tác quản lý chi phí của công ty chưa tốt ( cụ thể về chi phí sẽ được trình bày ở mục sau ) và một phần do một số công trình dài ngày chưa đến hạn thanh toán. Do việc quản lý chi phí trong năm 2007 chưa tốt, đến năm 2008 công ty đã có những biện pháp cải thiện, khắc phục. Cùng với những công trình, hạng mục được xây dựng, trong năm 2008 tổng doanh thu đạt 616.956 triệu đồng, tăng 150.458 triệu đồng so với năm 2007, về số tương đối tăng cao là 32,25%. Điều này chứng tỏ hoạt động xây dựng của công ty đã tốt hơn nhiều so với năm trước. Đồng thời, doanh thu từ HĐTC cũng tăng lên đáng kể ( tăng 2.401 triệu đồng , mức tăng 520,8%) do công ty nhận được khoản lãi tiền gửi, tiền cho vay tăng lên, cho thấy năm 2008 công ty đã chú trọng hơn vào HĐTC, sử dụng tiền đầu tư có hiệu quả, đây là một thành công lớn của công ty. Thu nhập từ hoạt động khác trong năm tăng nhẹ ( tăng 2,98% ) do trích trước sữa chữa lớn TSCĐ, bảo hành sản phẩm nhưng không dùng đến, thu các khoản nợ khó đòi… Qua đây ta thấy tình hình doanh thu của công ty đã đạt được hiệu quả nhất định, góp phần tăng LN cho công ty, tạo vị thế vững chắc trên thị trường. Tuy nhiên, để đánh giá chính xác về hiệu quả kinh doanh, ta cũng cần xem xét tổng chi phí mà công ty bỏ ra trong hoạt động kinh doanh như thế nào và so sánh giữa tốc độ tăng chi phí so với tốc độ tăng doanh thu , để biết được chính xác khoản LN mà công ty thu được. 2.2.2. Tình hình về chi phí hoạt động kinh doanh của công ty qua các năm Bảng 2.6. Bảng tổngTổng hợp chi phí giai đoạn 2006 – 2008 Đơn vị : Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch so với năm 2006 Năm 2008 Chênh lệch so với năm 2007 +/- % +/- % 1. Chi phí hoạt động SXKD 452.553 444.177 -8.376 -1,85 591.804 147.627 33,24 * Các khoản giảm trừ doanh thu 742 3.229 2.487 335,2 275 -2.954 -91,48 * Giá vốn hàng bán 415.137 405.569 -9.568 -2,3 550.189 144.620 35,6 - Chi phí ng.liệu, vật liệu 273.484 272.936 -548 -0,2 377.848 104.912 38,43 - Chi phí nhân công 54.054 66.364 12.310 22,8 85.259 18.895 28,47 - Chi phí khấu hao TSCĐ 32.182 18.400 -13.782 -42,8 59.409 41.009 222,8 - Chi phí dịch vụ mua ngoài 38.180 28.696 -9.484 -24,84 9.381 -19.315 -67,3 - Chi phí khác bằng tiền 17.237 19.173 1.936 11,23 18.292 -881 -4,59 * Chi phí bán hàng 10.369 10.854 485 4,7 11.719 865 7,97 * Chi phí quản lý doanh nghiệp 26.305 24.525 -1.780 -6,77 29.621 5.096 20,78 2. Chi phí HĐTC 2.814 2.153 -661 -23,49 3.246 1.093 50,76 3. Chi phí khác 274 845 571 208,4 853 8 0,95 Tổng chi phí 455.641 447.175 -8.466 -1,86 595.903 148.728 33,26 ( Nguồn số liệu : Báo cáo tài chính giai đoạn 2006 – 2008) Qua bảng trên ta thấy tổng chi phí của công ty có sự biến động lớn. Năm 2007, tổng chi phí giảm 8.466 triệu đồng, mức giảm 1,86 % so với năm 2006. Nhưng đến năm 2008, tổng chi phí lại tăng cao ( tăng 148.728 triệu đồng so với năm 2007, về số tương đối tăng 33,26% ). Cụ thể ta xem xét sự biến động của từng khoản mục qua các năm như sau : Năm 2007, chi phí hoạt động SXKD giảm đáng kể là 8.376 triệu đồng so với năm 2006, mức giảm 1,85%, một phần thể hiện công ty đã thực hiện tiết kiệm chi phí một cách hiệu quả. Xem xét từng yếu tố ta thấy trong năm 2007, giá vốn hàng bán giảm mạnh là 9.568 triệu đồng, mức giảm 2,3%. Trong đó chi phí nguyên liệu, vật liệu giảm 548 triệu đồng, về số tương đối giảm 0,2%,nhưng chi phí nhân công lại tăng cao ( tăng 22,8% so với năm 2006). Điều này chứng tỏ trong năm giá cả nguyên vật liệu khá ổn định nhưng tình hình SXKD của công ty chưa được tốt, các hợp đồng xây dựng ký kết còn ít. Việc giảm giá vốn hàng vốn cũng làm cho chi phí khấu hao TSCĐ và máy thi công giảm mạnh là 13.782 triệu đồng, mức giảm 42,8 %, chi phí dịch vụ mua ngoài như điện, nước, điên thoại cũng tăng mạnh là 24,84% . Kế đến ta nhận thấy chi phí QLDN năm 2007 cũng giảm xuống 1.780 triệu đồng, về số tương đối giảm 6,77%. Việc giảm này chưa hẳn đã tốt vì một phần nói lên công ty chưa chú ý đến công tác đào tạo cán bộ trong công ty. Chi phí HĐTC cũng giảm mạnh là 661 triệu đồng, mức giảm 23,49%. Qua đó cho thấy năm 2007, việc SXKD của công ty còn gặp nhiều khó khăn. Song đến năm 2008, tổng chi phí của công ty lại tăng khá mạnh, với mức tăng 33,26% ( tăng 148.728 triệu đồng so với năm 2007). Bên cạnh đó, diễn biến tình hình lạm phát phức tạp đã làm cho chi phí sản xuất tăng lên, kéo theo sự gia tăng chi phí bán hàng, chi phí QLDN. Lúc này thì sự gia tăng của chi phí QLDN là hợp lý ( tăng 20,78% ). Cũng trong năm 2008, các khoản giảm trừ doanh thu giảm mạnh là 91,48%, các chi phí như giá vốn hàng bán tăng 35,6% , chi phí bán hàng tăng 7,9

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26125.doc
Tài liệu liên quan