Chuyên đề Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư tại công ty xây dựng số 15- Tổng công ty xây dựng Hà nội

Nhận thức rõ những thuận lợi cũng như những khó khăn thách thức của đất nước, của ngành và củng tổng công ty, căn cứ vào mục tiêu chiến lược 10 năm 2001- 2010 của Đảng, tổng công ty xây dựng Hà nội định hướng phát triển 10 năm (2001- 2010) là: Đẩy nhanh quá trình xây dựng và phát triển TCT xây dựng Hà nội trở thành tập đoàn kinh tế mạnh, lấy hiệu quả kinh tế xã hội làm thước đo chủ yếu cho sự phát triển bền vững. Tiếp tục thực hiện chiến lược đầu tư phát triển đa dạng hoá ngành nghề, đa dạng hoá sản phẩm theo xu hướng: đẩy mạnh ứng dụng công nghệ hiện đại để giữ vững là một trong những nhà thầu xây dựng tại Việt nam, có khả năng làm tổng thầu các công trính lớn ở trong nứơc và ngoài nước, tăng cường liên doanh liên kết với các đơn vị, cá nhân trong nước và ngoài nước để tạo sự phát triển nhảy vọt về năng lực tư vấn xây dựng.

doc51 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1247 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư tại công ty xây dựng số 15- Tổng công ty xây dựng Hà nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ủ nước ngoài cho vay nhằm đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng… Sau nhiều năm hoạt động và kinh doanh, mở rộng kinh doanh trên các lĩnh vực khác nhau lượng vốn của công ty đã tăng lên rất nhanh và chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng vốn đầu tư. Bảng nguồn vốn của công ty năm 2005 TT Nguồn vốn Số lượng Tỷ lệ% 1 Nợ phải trả 39.668.916 85 Nợ ngắn hạn 18.865.362 40 Nợ dài hạn 19.234.702 41 Nợ khác 1.559.852 4 2 Nguồn vốn chủ sở hữu 7.000.397 15 3 Tổng vốn 46.669.313 100 Theo báo cáo tài chính công ty năm 2005 Một lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty là xây dựng, một lĩnh vực đòi hỏi lượng vốn lớn tồn đọng mà không một doanh nghiệp nào có đủ khả năng để đáp ứng, chính vì vậy ngoài sử dụng vốn do nhà nước tài trợ công ty còn huy động vốn thông qua hệ thống các ngân hàng nhà nước và các ngân hàng ngoài quốc doanh như: VIBBank, Ngân hàng đầu tư phát triển.. Trước khi xem xét tình hình sử dụng vốn lưu động, ta cần phải nghiên cứu kết cấu vốn của chi nhánh biến động qua các năm. Từ đó biết được tỷ trọng của từng loại vốn trong tổng số vốn và sự biến động của chúng để thấy được mức độ hợp lý của việc phân bổ. Cơ cấu vốn của công ty trong 2 năm 2004-2005 Bảng 2: Kết cấu vốn của công ty năm 2004-2005 ĐVT : 1000đ TT Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Số tiền TL% Số tiền TL% 1 Tổng vốn chung 44.033.167 100 46.669.313 100 2 Vốn chủ sở hữu 5.278.891 12 7.000.397 15 3 Vốn vay 38.754.276 88 39.668.916 85 4 Doanh thu 37.675.070 40.778.143 Nguồn: Bảng CĐKT của công ty năm 2004-2005 2. Thực trạng Sử dụng vốn đầu tư của công ty. Trong thời gian qua, CT đã không ngừng lớn mạnh và trưởng thành. Với phương trâm tích cực chủ động trong công việc, phát huy cao độ nội lực và tiềm năng sẵn có, đồng thời được sự giúp đỡ của Chính phủ, các Bộ ngành, địa phương, CT đã có điều kiện thuận lợi để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh và thu được những kết quả đáng kể. Bảng: Tình hình đầu tư của công ty năm 2002- 2005: ĐV:1000đồng Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị % Tổng VĐT 4.771.587 100 6.252.584 100 9.879.675 100 11.003.211 100 1.ĐT thiết bị xe máy 679.951 14.25 692.056 11,07 823.546 8,34 976.284 8,87 2.ĐT công trình XLCN 1.679.598 35,2 2.328.146 37,23 3.596.202 36,4 3.978.542 36,16 3.ĐT công trình XLDD 1.316.958 27,6 1.957.482 31,31 3.210.894 32,5 3.572.846 32,47 4.ĐTTL và GT 640.347 13,42 789.043 12,62 1.146.042 11,6 1.343.079 12,21 5.ĐTvào HĐVT 407.494 8,54 421.654 6,74 1.012.248 10,24 1.026.634 9,33 6. ĐT phát triển nguồn nhân lực 47.239 0.99 64.203 1,03 90.743 .92 105.826 .96 Nguồn: Bảng CĐKT của công ty năm 2002- 2005 Công ty thực hiện nhiệm vụ tiếp thị tổng lực để tìm kiếm công trình, sản phẩm mới và tiêu thụ sản phẩm theo phương châm: hiệu quả, trực tiếp, trọng điểm, phát huy được năng lực sở trường của công ty, tăng cường liên doanh, liên kết với các công ty trong và ngoài nước để tạo thêm sức mạnh, tránh đối đầu không cần thiết, tích cực tham gia các hiệp hội, ngành nghề trong nước và ngoài nước. Bên cạnh đó, công ty cũng chú trọng xây dựng và phát triển nguồn lực con người mạnh về mọi mặt, đủ về số lượng với trình độ học vấn và tay nghề cao, có năng lực quản lý, có năng lực sáng tạo và ứng dụng khoa học công nghệ mới, lao động với năng suet, chất lượng và hiệu quả ngày càng cao, thông qua việc tuyển dụng và đào tạo phát triển nguồn nhân lực. Đồng thời cũng thực hiện tốt công tác đời sống, làm việc và các phong trào thi đua, công tác xã hội nhằm xây dựng một thế hệ công nhân có trí thức, đời sống vật chất ổn định, đời sống văn hoá tinh thần phong phú. Để thấy rõ hơn về tình đầu tư của CTxây dựng số 15, chúng ta đi sâu vào một số lĩnh vực: 2.1. Đầu tư vào hạ tầng và nhà ở Đây là lĩnh vực được CT quan tâm chú trọng đầu tư để nâng cao uy tín, chiếm lĩnh thị trường, đồng thời giải quyết được việc làm, đời sống, nhu cầu về nhà ở cho cán bộ công nhân viên của công ty, cũng như cho xã hội Bảng số liệu kinh doanh nhà, hạ tầng của công ty ĐV: 1000đồng TT chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 1 Tổng vốn đầu tư 4.771.587 6.252.584 9.879.675 11.003.211 2 Tổng GTSXKD 22.995.376 28.103.546 32.709.856 34.402.612 3 Giá trị KD nhà, hạ tầng 462.475 586.730 704.128 1.351.846 Có thể thấy lĩnh vực kinh doanh nhà và hạ tầng là một lĩnh vực đầu tư mang lại nhiều lợi nhuận cho công ty, từ năm 2002 đến nay mỗi năm giá trị kinh doanh nhà và hạ tầng có sự đóng góp không nhỏ, đặc biệt là các năm 2004, năm 2005. 2.2. Đầu tư nâng cao năng lực và công nghệ thi công lắp ráp Trên cơ sở nhiệm vụ, mục tiêu tiến độ, khối lượng thi công các công trình, công ty đã tính toán nhu cầu xe máy, thiết bị và cân đối với thiết bị hiện có, xác định nhu cầu đầu tư mới nhằm nâng cao năng lực xe máy thiết bị và đổi mới công nghệ kỹ thuật tiên tiến hiện đại, đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ thi công xây lắp tại các công trình Bảng: tỷ trọng đầu tư vào thiết bị ĐV: 1000đồng TT chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 1 Tổng vốn đầu tư 4.771.587 6.252.584 9.879.675 11.003.211 2 Đầu tư vào thiết bị 858.886 1.156.728 2.213.047 2.915851 3 Tỷ lệ % 18 18,5 22,4 26,5 4 Giá trị sản xuất kinh doanh XL 6.853.724 8.730.215 11.708.624 15.648.297 Tỷ trọng đầu tư vào thiết bị tăng dần trong các năm, điều đó cho thấy công ty luôn chú ý mua sắm máy móc, thiết bị mới nhằm nâng cao năng suet lao động. Giá trị kinh doanh XL cũng ngày một tăng, các năm 2002- 2005 đều vượt mức kế hoạch và đều tăng so với năm trước. 2.3. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực Lao động là nguồn nhân lực để tạo ra của cải vật chất, không một cơ sở sản xuất nào lại không cần đến lao động vì họ là yếu tố quyết định đến quản trị sản xuất kinh doanh. Có nhà quản trị đã nói: Nhân lực là nguồn nhân lực của mọi nguồn nhân lực. Là một công ty hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, một lĩnh vực đòi hỏi nhiều về thể lực nên lực lượng lao động trong công ty chủ yếu là nam giới. Trong chiến lược phát triển lâu dài công ty đã chú trọng phát triển theo chiều sâu, để từng bước chuẩn bị cho chiến lược này trước hết công ty quan tâm đến phát triển yếu tố con người. Công ty đã không ngừng tìm mọi biện pháp nâng cao chất lượng lao động như cử một số cán bộ trẻ đi học, ngoài ra công ty còn phát động phong trào thi đua trong quá trình sản xuất để khuyến khích người lao động hăng say hơn với công việc để từ đó nâng cao trình độ tay nghề, đáp ứng kịp thời cho nhu cầu phát triển của công ty. Tuy nhiên giải quyết lao động dôi dư luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của xã hội nói chung và của công ty nói riêng, nhất là trong điều kiên việc làm thì có hạn mà lao động thì quá nhiều. Điều này đòi hỏi công ty cần quan tâm hơn nữa, cần có chiến lược lâu dài nhằm xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức trong công ty. Bảng cơ cấu nhân lực công ty Số công nhân viên % ĐH và trên ĐH 36 13,33 Dưới ĐH 432 86,67 Tổng 270 100 Hàng năm công ty trích lợi nhuận để phục vụ cho công tác phát triển nguồn nhân lực. Vốn đầu tư phát triển nguồn nhân lực thể hiện ở bảng sau: Bảng vốn đầu tư vào nguồn nhân lực ĐV: 1000đồng TT chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 1 Tổng vốn đầu tư 4.771.587 6.252.584 9.879.675 11.003.211 2 Vốn đầu tư vào nguồn nhân lực 47.239 59.472 90.743 105.826 3 TL% 0,99 0,91 0,92 0,96 Qua bảng số liệu cho thấy thực trạng đầu tư vào phát triển nguồn nhân lực của công ty ngày càng được chú trọng, biểu hiện qua lượng vốn đầu tăng từ các năm 2002 đến 2005. Với xu hướng phát triển kinh tế hiện nay, để cạnh tranh, mở rộng, hoạt động với hiệu quả cao thì nhân tố nguồn lực đang đóng một vai trò rất quan trọng trong công ty. Bảng tỷ trọng đầu tư/ TGTSXKD ĐV: 1000đồng Năm 2002 2003 2004 2005 Tổng giá trị đầu tư 4.771.587 6.252.584 9.879.675 11.003.211 Tổng GTSXKD 22.995.376 28.103.546 32.709.856 34.402.612 Tỷ trọng đầu tư/ TGTSXKD 20,75 22.25 30,2 32 Nguồn: Bảng CĐKT của công ty năm 2002- 2005 Chỉ tiêu tỷ trọng đầu tư trên tổng giá trị sản xuất kinh doanh khá cao, phán ánh cơ cấu giá trị đầu tư trong tổng giá trị sản xuất kinh doanh là tương đối cao. Tuy nhiên không đồng đều qua các năm: năm 2002 là 20,75%; năm 2003 là 22,25%; năm 2004:30,2%; năm 2005: 32%. Tăng dần và đạt cao nhất vào năm 2005 với 32% Nhìn chung, mức tăng trưởng hàng năm cao, bình quân 30- 40%/ năm (riêng năm 2003, tổng giá trị sản xuất kinh doanh thực hiện là 28103546 nghìn đồng, đạt 108% kế hoạch năm và bằng 122% so với năm 2002. hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao và có tích luỹ phát triển. 3. Đánh giá chung về công tác quản lý và sử dụng vốn của công ty trong 2 năm 2004 và 2005. Trong quá trình kinh doanh của một doanh nghiệp, đạt được hiệu quả kinh doanh là một vấn đề hết sức phức tạp, nhưng mục tiêu cuối cùng mà tất cả các doanh nghiệp đều hướng tới đó là kinh doanh có hiệu quả. Để đạt được mục tiêu này đòi hỏi các doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để một đồng vốn doanh nghiệp bỏ vào kinh doanh phải mang lại hiệu quả cao nhất và khả năng sinh lời cao nhất. Song là một doanh nghiệp nhà nước, hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, phải đối mặt với nhiều khó khăn thử thách trên thị trường; trong những năm qua với sự cố găng nỗ lực của ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ công nhân viên chi nhánh đã đạt được những thành tích nhất định cụ thể là: 3.1 Những kết quả đạt được - Quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của chi nhánh ngày càng được mở rộng thể hiện ở việc gia tăng về cả giá trị lẫn tỷ trọng tổng tài sản, nguồn vốn doanh thu và lợi nhuận. Điều này cho thấy sự phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực hoạt động, sự định hướng đúng đắn trong quá trình kinh doanh của chi nhánh. - Chi nhánh đã thành công trong việc huy động vốn, mặc dù vốn huy động chủ yếu là vốn ngắn hạn - Cơ cấu vốn của chi nhánh là tương đối hợp lý, vốn lưu động chiếm tỷ trọng lớn và tăng đều qua các năm, vốn cố định chiếm một tỷ trọng nhỏ và xu hướng giảm dần. Bảng: Kết quả hoạt động kinh doanh của CT trong 2 năm 2004 và 2005. ĐV: 1000 đồng TT Năm 2004 Năm 2005 1 Tổng GTSX 32.709.856 34.402.612 2 Doanh thu thuần 37.675.070 40.778.143 3 Tổng lợi nhuận trước thuế 1.741.333 2.410.561 4 Thuế thu nhập 473.833 602.640 5 Lợi nhuận sau thuế 1.250.749 1.807.920 6 Thực hiện với NSNN 1.015.394 1.450.273 7 Tỷ suất lợi nhuận 3,3 4,4 8 Tỷ suất LN/giá vốn 4 5,2 9 Thu nhập BQĐN/ tháng 770 835 - Tình hình tài chính và khả năng thanh toán của chi nhánh liên tục được cải thiện qua các năm. Ngoài ra trong những năm trở lại đây chi nhánh liên tục làm ăn có lãi, hoàn thành tốt mọi chỉ tiêu kế hoạch và luôn là ngọn cờ đầu trong công ty xây dựng số 15. Mặc dù hiệu quả sử dụng vốn, sản xuất kinh doanh của chi nhánh chưa theo kịp tốc độ huy động và sử dụng tài sản hoạt động sản xuất kinh doanh, song sự mở rộng vẫn đem lại sự tăng trưởng trong doanh thu cũng như lợi nhuận cho chi nhánh, điều đó được thể hiện ở việc tăng doanh thu trong năm 2005 với số tuyệt đối là 3.103.073.000 đ. Thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước tăng 434.875.000đ. Đời sống của cán bộ công nhân được nâng cao, uy tín của chi nhánh không ngừng được mở rộng trên thị trường. Bên cạnh những ưu điểm trên công tác quản lý và sử dụng vốn tại chi nhánh vẫn còn một số tồn tại cần khắc phục. 3.2 Những vấn đề tồn tại - Việc đảm bảo khả năng thanh toán của chi nhánh chưa thực sự tốt. - Thực trạng công tác quản lý và phân tích hiệu quả sử dụng vốn ở chi nhánh còn nhiều bất cập, do thực hiện giao khoán các nguồn lực được giao trực tiếp cho các đội trưởng tự chịu trách nhiệm cung ứng nguyên vật liệu, thuê nhân công, giám sát thi công, trong khi các đội lại không có nhân viên kế toán và bộ phận quản lý công trường do chi nhánh bổ nhiệm. Do vậy không ai dám chắc rằng sẽ không có những gian lận, khai khống, sử dụng vốn sai mục đích... Còn các nhà quản trị tài chính lại chưa tiến hành kiểm tra giám sát một cách thường xuyên liên tục đươc. - Việc quản lý và sử dụng vốn còn nhiều vướng mắc - Thủ tục thanh quyết toán, lập hồ sơ và thấm định công trình vì phần lớn các công trình mà chi nhánh thi công đều có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước cấp nên các bản nghiệm thu, bàn giao, thanh quyết toán đều có giám sát, kiểm tra thấm định của các cơ quan cấp vốn cho chủ đầu tư, nên khi gặp sự không thống nhất giữa các cơ quan này thì việc thanh quyết toán sẽ bị đình lại cho đến khi có sự thống nhất của các cơ quan này thì việc thanh toán mới được tiếp tục. - Hiện nay việc giao khoán các công trình cho các tổ đội xây dựng còn mang tính chất “chia phần”, phương thức đấu thầu chưa được áp dụng rộng rãi dẫn đến phát sinh nhiều tiêu cực trong khâu giao và nhận thầu. Tóm lại, công tác tổ chức sử dụng vốn tại chi nhánh đã đạt được những thành tựu nhất định đặc biệt trong bối cảnh hiện nay càng có ý nghĩa rất quan trọng, tạo tiền đề vững chắc cho chi nhánh hoàn thành thắng lợi kế hoạch sản xuất kinh doanh trong giai đoạn đầu tiên của thiên niên kỷ mới. Tuy nhiên để đạt được điều đó chi nhánh cần từng bước tháo gỡ tất cả những khó khăn vướng mắc trên, đặc biệt trong khâu huy động ,quản lý, sử dụng vốn và tạo được niềm tin, động lực trong lao động cho cán bộ công nhân viên, cũng như uy tín với khách hàng, nhà cung cấp, các tổ chức tín dụng của chi nhánh. Chương III: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư tại công ty xây dựng số 15- tổng công ty xây dựng hà nội 1.Mục tiêu và định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới 1.1.Mục tiêu Nhận thức rõ những thuận lợi cũng như những khó khăn thách thức của đất nước, của ngành và củng tổng công ty, căn cứ vào mục tiêu chiến lược 10 năm 2001- 2010 của Đảng, tổng công ty xây dựng Hà nội định hướng phát triển 10 năm (2001- 2010) là: Đẩy nhanh quá trình xây dựng và phát triển TCT xây dựng Hà nội trở thành tập đoàn kinh tế mạnh, lấy hiệu quả kinh tế xã hội làm thước đo chủ yếu cho sự phát triển bền vững. Tiếp tục thực hiện chiến lược đầu tư phát triển đa dạng hoá ngành nghề, đa dạng hoá sản phẩm theo xu hướng: đẩy mạnh ứng dụng công nghệ hiện đại để giữ vững là một trong những nhà thầu xây dựng tại Việt nam, có khả năng làm tổng thầu các công trính lớn ở trong nứơc và ngoài nước, tăng cường liên doanh liên kết với các đơn vị, cá nhân trong nước và ngoài nước để tạo sự phát triển nhảy vọt về năng lực tư vấn xây dựng. Khẩn trương nghiên cứu đầu tư phát triển nhanh một số sản phẩm có lợi thế cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường, tạo sự tăng trưởng đột biến. Phát triển nhanh sản phẩm đô thị và khu công nghiệp, sản phẩm lao động xuất khẩu. Phát huy cao độ mọi nguồn lực để nâng cao năng lực cạnh tranh, chủ động hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, góp phần quan trọng vào sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Nâng cao doanh thu, mở rộng thị trường , giảm bớt các khoản phải thu, phải trả nhằm nâng cao lợi nhuận của chi nhánh. Cụ thể trong giai đoạn 2004-2006 chi nhánh dự kiến phấn đấu mức doanh thu tăng trưởng bình quân hàng năm từ 12-15% so với năm trước, lợi nhuận tăng 15-20% mỗi năm. Chỉ tiêu cụ thể của chi nhánh năm 2006 như sau: Doanh thu: dự kiến doanh thu đạt 44 tỷ đồng. Lợi nhuận: dự kiến lợi nhuận đạt 2,3 tỷ đồng Nộp ngân sách: dự kiến nộp ngân sách 2,2 tỷ đồng. Thu nhập bình quân đầu người: 1,1 triệu/ người/ tháng. Các năm tiếp theo chi nhánh tiếp tục khai thác triệt để các tiềm năng của đất nước, nâng cao hiệu quả kinh tế, sức cạnh tranh, tiếp tục thực hiện mục tiêu ổn định và phát triển bền vững. 1.2.Định hướng Để đạt được các mục tiêu đề ra, định hướng phát triển của chi nhánh trong thời gian tới đó là: Về thị trường: Chi nhánh tiếp tục mở rộng thị trường, tìm kiếm và tham gia đấu thầu các công trình và hạng mục công trình của mọi thành phần đầu tư, tập trung khai thác những thị trường hiện tại như Hà Nội, Hưng Yên, Hải Phòng.... tiếp cận những thị trường tiềm năng như Hà Tây, Thái Nguyên, Bắc Cạn, Bắc Giang.... Về sản xuất: cơ cấu sản xuất xây lắp chiếm 85% giá trị sản xuất kinh doanh, trong đó xây dựng các công trình công nghiệp và dân dụng chiếm 75% giá trị xây lắp, xây dựng các công trình giao thông, cấp thoát nước, trạm biến áp chiếm 25% giá trị xây lắp. Thương mại- Dịch vụ: chiếm 15% giá trị sản xuất kinh doanh, trong đó kinh doanh nguyên vật liệu phục vụ ngành xây dựng chiếm 60% giá trị thương mại dịch vụ,doanh thu cung cấp dịch vụ chiếm 40% giá trị thương mại- dịch vụ. Về nguồn nhân lực: chi nhánh tiến hành đào tạo, nâng cao trìn độ nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên để đáp ứng đòi hỏi khắt khe của thị trường, không ngừng nâng cao chất lượng công trình. Thêm vào đó chi nhánh chủ trương trẻ hoá đội ngũ cán bộ, kết hợp sự năng nổ, nhiệt tình sáng tạo của tuổi trẻ với kinh nghiệm của các thế hệ đi trước nhằm tạo ra động lực mới cho sự phát triển bền vững của chi nhánh. Về quản lý các nguồn lực tài chính: với phương châm đáp ứng đủ cho nhu cầu, tự chủ cao trong quản lý, tiết kiệm trong sử dụng, góp phần sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực của chi nhánh. Ngoài ra chi nhánh cũng đang nghiên cứu các biện pháp thúc đẩy sản xuất kinh doanh, nhất là lĩnh vực kinh doanh nhà ở chung cư cao tầng một lĩnh vực mới mẻ đầy hứa hẹn. 2.Một số giải pháp Trong những năm qua, quá trình hoạt động kinh doanh của chi nhánh đã đạt được một số thành tích đáng khích lệ. Đạt được kết quả này là nhờ vào sự nỗ lực và cố gắng trong công việc của toàn thể cán bộ công nhân viên trong chi nhánh, song bên cạnh những thành tích đã đạt đựơc, chi nhánh vẫn còn một số tồn tại, hạn chế cần khắc phục. Trên cơ sở thực trạng của chi nhánh tôi xin mạnh rạn đề xuất một số giải pháp đóng góp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại chi nhánh như sau: 2.1.Tăng cường công tác quản trị Hiện nay ở chi nhánh, việc quản lý và sử dụng vốn lưu động chủ yếu được thực hiện ở các tổ đội xây lắp, vì phần lớn các công trình, hạng mục công trình đều được giao khoán trực tiếp cho các tổ đội thi công. Đối với các nhà quản trị việc đánh giá và phân tích công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động còn chưa được coi trọng, để quản lý chặt chẽ hơn nữa, hàng năm chi nhánh nên tiến hành phân tích đánh giá công tác quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Việc phân tích đánh giá nên được phân tích thông qua các khoản mục cấu thành nên vốn lưu động qua đó sẽ biết được tỷ trọng của từng loại, mức đóng góp của từng loại vào doanh thu, vào lợi nhuận.... từ đó xác định được nguyên nhân của sự biến động và đưa ra các quyết định quản lý để phát huy hoặc hạn chế những ảnh hưởng của từng nhân tố nhằm đạt được lợi ích tốt nhất cho chi nhánh trong kỳ tiếp theo. Hơn nữa, thực hiện tốt các chức năng này, các nhà quản trị doanh nghiệp có thể chủ động đưa ra các giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng và hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung. Góp phần tăng cường khả năng cạnh tranh và phát triển bền vững trên thị trường. 2.2. Nâng cao chất lượng công tác phân tích tài chính Hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, các doanh nghiệp thuộc các loại hình sở hữu khác nhau đều bình đẳng trước pháp luật trong việc lựa chọn ngành nghề,lĩnh vực kinh doanh. Do vậy sẽ có nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp như: chủ doanh nghiệp, nhà tài trợ, nhà cung cấp, khách hàng.... mỗi đối tượng quân tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các góc độ khác nhau. Phân tích tài chính mà trọng tâm là phân tích các báo cáo tài chính và các chỉ tiêu tài chính đặc trưng thông qua một hệ thống các phương pháp,công cụ và kỹ thuật phân tích, giúp người sử dụng thông tin từ các góc độ khác nhau vừa đánh giá toàn diện, tổng hợp khái quát, lại vừa xem xét một cách chi tiết tình hình hoạt động tài chính phù hợp. Thực tế hiện nay, tại chi nhánh Hà Nội công tác phân tích tài chính chưa được chú trọng, chẳng hạn như chi nhánh chưa dự đoán các dòng tiền ra vào doanh nghiệp, chưa phân tích các chỉ tiêu một cách đầy đủ, cụ thể... việc phân tích tài chính chỉ được thực hiện khi có yêu cầu của ban giám đốc chi nhánh lãnh đạo công ty. Do vây, các nhà quản trị tài chính cần phải tiến hành phân tích và đánh giá tình hình tài chính theo định kỳ hoặc thường xuyên, chứ không nên chỉ thực hiện khi có yêu cầu của ban lãnh đạo hoặc trước khi lập báo cáo tài chính năm. Điều này sẽ giúp lãnh đạo thấy được khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp mình từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn và kịp thời, không ngừng nâng cao giá trị và khả năng cạnh tranh của chi nhánh trên thị trường. Hơn nữa, phân tích hoạt động tài chính là một công việc không chỉ đòi hỏi trình độ chuyên môn cao mà còn tốn rất nhiều công sức. Do vậy, để nâng cao chất lượng phân tích tài chính chi nhánh nên thường xuyên đào tạo và tuyển chọn cán bộ tài chính có năng lực, nhiệt tình trong công việc nhằm trang bị những kiến thức vững vàng trong kinh doanh cho họ. Đồng thời, lãnh đạo chi nhánh cũng phải quan tâm đến điều kiện sống và làm việc của đội ngũ này,động viên kịp thời thoả đáng. 2.3.Kế hoạch hoá nguồn vốn Vốn là yếu tố quan trọng nhất, nó không thể thiếu đối với mọi doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường. Do đó việc chủ động xây dựng kế hoạch huy động vốn và sử dụng vốn là biện pháp cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở doanh nghiệp. Vậy để đảm bảo cho việc sử dụng vốn đạt hiệu qủa cao thì khi lập kế hoạch huy động vốn và sử dụng vốn chi nhánh cần quan tâm, chú ý một số vấn đề sau: - Chi nhánh cần xác định chính xác nhu cầu sử dụng vốn thường xuyên, cần thiết, tối thiểu tránh tình trạng thừa vốn gây lãng phí hoặc thiếu vốn ảnh hưởng xấu đến hoạt đồng sản xuất kinh doanh của chi nhánh, đồng thời bảo đảm vốn huy động được quyền kiểm soát. động thực của mình, số vốn thừa ( thiếu) từ đó có biện pháp huy động đủ số vốn thiếu hoặc đầu tư số vốn thừa hợp lý từ đó giảm thấp nhất chi phí chi phí sử dụng vốn lưu động, mặt khác có thể đưa số vốn thừa vào sử dụng, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. - Mỗi khoản vốn cần có định hướng sử dụng hợp lý. - Căn cứ vào kế hoạch huy động và sử dụng vốn lưu động cần điều chỉnh cho phù hợp với thực tế của chi nhánh. Trong thực tế, chi nhánh có thể phát sinh những nghiệp vụ gây thừa vốn hoặc thiếu vốn, do đó chi nhánh cần chủ động cung úng kịp thời, sử dụng vốn thừa hợp lý để đảm bảo sản xuất kinh doanh được liên tục, hiệu quả. Việc lập kế hoạch huy động và sử dụng vốn nhất thiết phải dựa vào chỉ tiêu kinh tế tài chính của kỳ trước kết hợp với dự tính tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, khả năng tăng trưởng trong kỳ tới và những dự đoán về nhu- Sau khi xác định nhu cầu vốn lưu động, chi nhánh cần xác định số vốn lưu cầu của thị trường. 2.4. Quản lý và sử dụng các khoản mục của nguồn vốn lưu động Vốn lưu động của chi nhánh bao gồm vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán,vốn vật tư hàng hoá và vốn lưu động khác, chi nhánh cần quản lý hữu hiệu hơn đối với các khoản mục này. 2.4.1 Quản lý và sử dụng vốn bằng tiền Trong công tác quản lý vốn bằng tiền ở chi nhánh, chi nhánh vẫn chưa lập kế hoạch tiền mặt, đây chính là hạn chế cơ bản trong việc xác định lượng dự trữ tiền mặt hợp lý. Vì vậy xác định mức tồn quỹ tối thiểu và lập kế hoạch tiền mặt là rất cần thiết đối với chi nhánh. Chi nhánh cần phải lập bảng thu chi ngân quỹ và so sánh thu và chi bằng tiền mặt để tìm nguồn tài trợ nếu thâm hụt ngân quỹ, hoặc đầu tư ngắn hạn nếu dư thừa ngân quỹ, trong đó có tính đến số dư bằng tiền đầu kỳ và cuối kỳ tối ưu. chứ không nên chỉ gửi các khoản tiền dư thừa vào ngân hàng như hiện nay vì tỷ lệ sinh lời của nó rất thấp gây ra sự kém hiệu quả trong sử dụng vốn bằng tiền tại chi nhánh. 2.4.2 Quản lý vốn trong thanh toán Quản lý tốt vốn trong thanh toán sẽ làm tăng tốc độ luân chuyển của vốn lưu động, tạo điều kiện mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, làm tăng doanh thu và lợi nhuộn cho chi nhánh. Đồng thời, điều này còn tạo uy tín và thế đứng vững vàng cho chi nhánh trên thị trường trên cơ sở thiết lập những mối quan hệ tốt đẹp với bạn hàng, hạn chế khoản vốn bị chiếm dụng đến mức thấp nhất. Tuy nhiên, việc quản lý các khoản phải thu, phải trả cũng cần đảm bảo sao cho phù hợp với lợi ích giữa các bên với nhau. Để thúc đẩy tốc độ thu hồi công nợ, chi nhánh cần chú ý đến các vấn đề sau: * Tìm hiểu rõ thực trạng nguồn vốn của các công trình mà chi nhánh đang thi công. Tại chi nhánh Hà Nội cũng như nhiều công ty xây dựng khác, các công trình có nguồn vốn đầu tư khác nhau sẽ ảnh hưởng tới tiến độ thi công và quá trình thanh quyết toán khác nhau. Đối với các công trình có vốn ngân sách nhà nước cấp thì quá trình thanh quyết toán phải chờ kết qủa thẩm định giá trị khối lượng công việc hoàn thành bàn giao của các cơ quan có thẩm quyền, sau đó quá trình thanh toán còn có thể bị chậm chễ do chờ chỉ tiêu kế hoạch của nhà nước hay các bộ ngành.... Theo kinh nghiệm thực tế thi công qua các năm tại chi nhánh Hà Nội, thì thường các công trình có nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước được thanh toán nhanh nhất, sau đó là các công trình do ngân sách nhà nước cấp phục vụ sử dụng kinh doanh, chậm chễ nhất là các công trình có vốn từ ngân sách nhà nước dành cho phúc lợi dân sinh. Việc tìm hiểu nguồn gốc nguồn vốn đ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32812.doc
Tài liệu liên quan