Chuyên đề Thực trạng và giải pháp phát triển nuôi trồng thuỷ sản của xã Quảng An

Hiện nay xã đang có chủ trương giải quyết công ăn việc làm cho người lao động như phát triển ngành nghề thủ công: thêu, đan lát cho lao động nữ, hợp tác xuất khẩu lao động, phát triển nuôi trồng thuỷ sản. tuy nhiên, lượng lao động được ggiải quyết việc làm chưa cao và thu nhập còn thấp. Với đặc điểm dân số và lao động như trên, xã và các cầp chính quyền cần phải quan tâm, thực hiện các dịch vụ nâng cao khả năng sản xuất của mổi hộ, coa các biện pháp hạn chế tốc độ tăng dân số dồng thời tập trrung pát triển các ngành nghề để cải thiện thu nhập cho môĩ hộ sản xuất cả trong và ngoài nông nghiệp.

doc40 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3192 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng và giải pháp phát triển nuôi trồng thuỷ sản của xã Quảng An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng An, huyện Quảng Điền là 1 trong 33 xa thuộc vùng Đầm phá Tam Giang, Cầu Hai tỉnh Thừa Thiên Huế với diện tích tự nhiên là 1335 ha trong đó diện tích mặt nước đầm phá là 400,42ha, chiếm gần 30%. Đây là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của ngành NTTS của địa phương. Xã có 5 thôn và 2 hợp tác xã, trong đó thôn An Xuân giáp với phá Tam Giang, chiếm tới ½ diện tích và dân số của xã, đây cũng là nơi tập trung chủ yếu của các cán bộ nuôi trồng thủy sản tại địa phương. Vị trí của xã được xác định như sau Phía đông: Giáp biển Phía Tây: Giáp Quảng Phước Phía Nam: Giáp Quảng Thành Phía Bắc : Giáp Quảng Công Với vị thế như vậy, địa phương có điều kiện thuận lợi để giao lưu kinh tế xã hôi với các địa phương khác và phát triển ngành thủy sản góp phần phát triển kinh tế, nâng cao đời sống cho người dân địa phương. 2.1.1.2. Địa hình. Quảng An là một xã đồng bằng, địa hình tương đối bằng phẳng, được chia làm hai vùng: Vùng 1: Gồm các thôn Mỹ Xá, Đông Xuyên, Phú Lương B, Phước Thanh, chiếm 50% diện tích của Xã. Vùng này không lien quan nhiều đến đầm phá, sản xuất chủ yếu là độc canh cây lúa. Vùng 2 (vùng giáp phá): là thôn An Xuân, chiếm tới 50% diện tích của xã. Đây là vùng phát triển mạnh mẽ về nuôi trồng thủy sản, các hộ nuôi tôm của xã chủ yếu tập trung ở vùng này. Thành phần đất trong vùng ven Đầm Phá có các loại phù sa song biển, đất cát pha, thuận lợi cho phát triển sản xuất nông nghiệp mà đặc biệt là cây lúa. Xã Quảng An là một trọng điểm sản xuất lúa của huyện Quảng Điền. 2.1.1.3. Khí hậu. Khí hậu tại địa phương mang đặc điểm chung của khí hậu Bắc Trung bộ, năm được chia làm hai mùa tương đối rõ rệt: mùa khô bắt đầu từ tháng 3 đến tháng 8, mùa mưa bắt đầu từ tháng 9 đến tháng 2 sang năm. Khí hậu tại địa phương mang đặc điểm chung của khí hậu Bắc Trung bộ, năm được chia làm hai mùa tương đối rõ rệt: mùa khô bắt đầu từ tháng 3 đến tháng 8, mùa mưa bắt đầu từ tháng 9 đến tháng 2 sang năm. 2.1.1.4. Tài nguyên thiên nhiên. Tài nguyên đất. Tổng diện tích đất tự nhiên của xã là 1.421 ha trong đó đất nông nghiệp là 650ha chiếm 45,76% với tỷ lệ đất bình quân trên hộ là 0,3ha. Nền kinh tế ở địa phương thuần túy là sản xuất nông nghiệp mà chủ yếu là trồng lúa và nuôi trồng thủy sản. Điều này được thể hiện thông qua diện tích đất sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản chiếm tỷ lẹ cao trong tổng diện tích đất tự nhiên, tương ứng là 33,91% và 11,42%. 2.1.2. Điều kiện về kinh tế - xã hội. 2.1.2.1. Về cơ cấu kinh tế. 2.1.2.2.Cơ sở hạ tầng. Được sự quan tâm của Đảng và nhà nước, trong những năm qua địa phương đã nhận được nhiều chương trình, dự án hổ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng, làm thay đổi bộ mặt nông thôn. Trên địa bàn xã mặc dù chỉ có 1,8km đường liên xã được nhựa hoá nhưng các đường đồng trong nông thôn được bê tông hoá, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi lại của nhân dân. Công tác thuỷ lợi, tưới tiêu của xã cũng được chính quyền địa phương chú ý phát triển. Tỷ lệ kênh mương thuỷ lợi được bê tông hoá chiếm 35%, đảm bảo diện tích được tưới tiêu thường xuyên là 398 ha. Bên cạnh đó hệ thống giao thông thuỷ lợi, hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và đời sống cũng ngày một đầy đủ. Tỷ lệ hộ dùng điện hiện nay của xã là 98% và tỷ lệ hộ dùng nước sạch là 100%. Tuy vậy, do mức thu nhập còn thấp dẫn đến việc chi trả cho phí sinh hoạt còn hạn chế. Các hộ gia đình vẫn còn kết hợp sử dụng nước ao hồ, kênh mương với nguồn nước không sạch cho sinh hoạt. Ngành giáo dục của xã cũng phát triển mạnh rong những năm gần đây, hiện xã có hai trường tiểu học và một trường trung học cơ sở, không có trẻ em bỏ học, tỷ lệ học sinh theo học các trường trung học phổ thông, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học ngày một tăng. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của lịch sử để lại mà trình độ văn hoá của các cchủ hộ trong xã nói chung và các chủ hộ nuôi tôm nói riêng còn đang ở mức thấp, hạn chế kông nhỏ đến khả năng tiếp cận khoa học kỹ thuật của hộ. Cùng với giáo dục, y tế của xã cũng phát triển. Xã đã xây dựng được một trạm y tế khang trang với 6 cán bộ nhân viên, đáp ứng cơ bản nhu cầu khám chửa bệnh trong xã. Mặc dù vậy, số trẻ em suy dinh dưỡng vẫn còn chiếm tỷ lệ cao 19,73%. Điều này bị ảnh hưởng một phần bởi thu nhập của người dân còn thấp, khẳ năng chăm sóc con cái còn nhiều hạn chế và một phần là do con đông, các gia đình không đủ điều kiện chăm sóc. Các dịch vụ hổ trợ sản xuất tại địa phương cũng đang từng bước được hình thành nhưng còn chậm chạp và có nhiều hạn chế. Thị trường đầu ra cho nông phẩm mà đặc biệt các sản phẩm thuỷ sản rất yếu kém. Không chỉ trên địa bàn xã Quảng An mà ngay cả trên địa bàn huyện Quảng Điền, các cơ sở chế biến hầu như không có. Thuỷ sản thu hoạch hầu như bán cho thương lái. Nếu được mùa, tôm không mắc bệnh thì thương lái săn đón mua với giá cao. Ngược lại, tôm rơi vào dịch bệnh, thu hoạch ồ ạt, dễ bị tư thươn ép giá, ảnh hưởng khong nhỏ đến hiệu quả sản xuất. Dịch vụ con giống trên địa bàn hầu như không có. Nguồn giống chủ yếu là từ Thuận An, có hộ phải lấy giống tận Quảng Nam, Đà Nẳng, chi phí vận chuyển cao. Mặt khác do vận chuyển xa, chất lượng con giống giảm sút, cũng là một trong những lý do làm giảm hiệu quả nuôi tôm. Các cơ sở cung cấp thức ăn nuôi tôm củ yếu là của tư nhân, nguồn thức ăn và chất lượng thức ăn không đảm bảo. Tất cả những vấn đề trên cần được quan tâm phát triển để nâng cao năng suất cũng như hiệu quả nuôi tôm. Tóm lại, những cơ sở vật chất của xã đã đạt được một số bước tiến đáng kê, tuy nhiên vẫn chưa vượt ra khỏi khuôn khổ của một nền nông nghiệp truyền thống, nhỏ lẻ đặc biệt là các cơ sở dịch vụ hổ trợ cho ngành nuôi trồng thuỷ sản. 2.1.2.3. Dân số và lao động. Vấn đề dân só và lao động ảnh hưởng rất lớn đến việc phát triển kinh tế của địa phương. Một mặt tạo ra tiềm lực để phát triển, một mặt lại cản trở sự phát triển khi vấn đề công ăn việc làm, đời sống nhân dân không dược đảm bảo. Để thấy được tình hình dân số và lao động của xã trong năm 2010 ta xem xét bảng sau. Bảng 5: Tình hình dân số và lao động của xã 2010. Chỉ tiêu ĐVT Số lượng 1. Tổng số hộ Hộ 2.195 2. Tổng số nhân khẩu Người 11.000 3. Tốc độ phát triển dân số % 2,52 4. Tổng số lao dộng Lao động nam Lao động nữ Lao động Lao động Lao động 6.636 2.987 3.649 5. BQ lao đông/hộ LĐ/hộ 3,02 6. BQ nhân khẩu/hộ Người/hộ 5,04 Hiện nay xã đang có chủ trương giải quyết công ăn việc làm cho người lao động như phát triển ngành nghề thủ công: thêu, đan lát cho lao động nữ, hợp tác xuất khẩu lao động, phát triển nuôi trồng thuỷ sản. tuy nhiên, lượng lao động được ggiải quyết việc làm chưa cao và thu nhập còn thấp. Với đặc điểm dân số và lao động như trên, xã và các cầp chính quyền cần phải quan tâm, thực hiện các dịch vụ nâng cao khả năng sản xuất của mổi hộ, coa các biện pháp hạn chế tốc độ tăng dân số dồng thời tập trrung pát triển các ngành nghề để cải thiện thu nhập cho môĩ hộ sản xuất cả trong và ngoài nông nghiệp. 2.2. Thực trạng phát triển nuôi trồng thuỷ sản. 2.2.1. Đối tượng nuôi và hình thức nuôi. 2.2.1.1. Đối tượng nuôi. Đối tượng nuôi chủ yếu của bà con nông dân trong xã gồm 3 loại chính Tôm Post: là một đối tượng nuôi có giá trị kinh tế của ngành thủy sản nước ta. Tôm Post được phân bố rộng rãi ở khắp các vùng ven biển của Việt Nam, đặc biệt là ở vùng biển thuộc các tỉnh duyên hải đồng bằng Bắc Trung Bộ và Nam Bộ. Trước kia, tôm Post chiếm sản lượng lớn so với các loài tôm khác trong các đầm nuôi quảng canh và quảng canh cải tiến.Tôm Post là đối tượng nuôi có nhiều đặc điểm ưu việt: sinh trưởng nhanh, thời gian nuôi ngắn, rộng muối, rộng nhiệt. Tôm Post có thể nuôi quanh năm, trong nhiều loại thủy vực khác nhau như đầm phá, ao hồ và cả trong các ruộng lúa ở các vùng ven biển. Ngoài ra, tôm rảo hiện nay còn đóng vai trò lớn trong công nghệ nuôi đa loài, nuôi xen canh… là những phương thức nuôi có tác dụng lớn trong cân bằng sinh thái. Cua biển: là một đối tượng nuôi có thời gian ngắn, dễ nuôi, thích ứng với nhiều hình thức nuôi mà hiệu quả kinh tế mang mại rất cao. Cua là loại động vật ăn tạp nên có thể nuôi xen ghép với tôm và cá. Cá kình : là loại cá có thời gian nuôi ngắn, chi phí về giống thấp, là loài ăn tạp nên hiệu quả kinh tế mang lại khá cao. Thích ứng với hình thức nuôi xen ghép với tôm và cua. Kinh nghiệm của nhiều hộ nông dân cho thấy, để nâng cao hiệu quả kinh tế, hiện nay các hộ nuôi trồng thủy sản ở xã Quảng An đang tổ chức mô hình nuôi xen canh tôm cua cá bước đầu mang lại hiệu quả tốt. 2.2.1.2. Hình thức nuôi. Hình thức nuôi thâm canh : Đây là hình thức nuôi đòi hỏi đầu tư vôn 100%, cung cấp hoàn toàn giống, thức ăn, mật độ thả giống rất cao từ 15con/m2 trở lên. Ưu điểm: Khai thác, tận dụng được diện tích nuôi. Nếu nuôi đúng quy trình kỹ thuật thì sẽ cho hiệu quả kinh tế cao. Nhược điểm: Hình thức này đòi hỏi phải đầu tư lớn, yêu cầu trình độ chuyên môn cao, do đó các hộ nuôi hạn chế về nguồn lực khó có thể nuôi theo hình thức này. Hình thức nuôi Bán Thâm Canh (BTC): Là hình thức nuôi mà giống và thức ăn chủ yếu là nhân tạo, các yếu tố kỹ thuật được đảm bảo. Mật độ thả từ 7-15con/m2. Ưu điểm: Vừa tận dụng vừa khai thác thức ăn tươi, tận dụng được diện tích nuôi để ứng dụng kỹ thuật vào quá trình nuôi mang lại hiệu quả kinh tế. Nhược điểm: Hình thức này đòi hỏi phải am hiểu về kỹ thuật nuôi và có kinh nghiệm về tổ chức quản lý. Hình thức nuôi quảng canh cải tiến: Là hình thức nuôi mà nguồn thức ăn được tận dụng từ nguồn thức ăn tươi như cá, tôm, ốc . . . và các nguồn thức ăn công nghiệp. Ưu điểm: Chi phí thức ăn đã có sự đầu tư thêm thức ăn công nghiệp, đã có sự đầu tư về giống nuôi nên chủ động về công tác thả giống, tuy nhiên mức đầu tư không cao. Nhược điểm: Do diện tích rộng nên khó ứng dụng kỹ thuật vào quá trình nuôi vì vậy mà hiệu quả kinh tế còn thấp. Hình thức nuôi quảng canh: Đây là hình thức nuôi sơ khai nhất dựa hoàn toàn vào nguồn giống tự nhiên, không thả thêm con giống nhân tạo, không cho ăn thêm. Nguồn thức ăn chủ yếu là tự nhiên, người nuôi chỉ đắp đê, khoanh khu vực nuôi thành những ao đầm có diện tích lớn rồi lợi dụng nước thủy triều đưa vào để lấy giống và thức ăn, hình thức nuôi này hiện nay các hộ nuôi không còn nuôi nữa họ đã chuyển sang những hình thức nuôi khác có hiệu quả cao hơn. Ưu điểm: Chi phí bỏ ra ít, trang thiết bị đơn giản, tận dụng được mặt nước hoang hóa để nuôi trông thủy sản giúp làm tăng thu nhập của người dân. Nhược điểm: Hình thức này phụ thuooch hoàn toàn vào điều kiện tự nhiên do đó năng suất thấp, không mang lại hiệu quả kinh tế cao cho các hộ nuôi. 2.2.2. Tình hình đầu tư cho nuôi trồng thủy sản 2.2.3. Công tác quy hoạch NTTS 2.2.4. Kết quả của hoạt động NTTS 2.2.5. Đánh giá hoạt động nuôi trồng thuỷ sản của xã. Quảng An là xã đầu tiên phát triển nghề nuôi tôm sú của huyện Quảng Điền. Bắt đầu từ năm 1991, nghề nuôi tôm phát triển mạnh mẽ và bùng nổ từ năm 1996-2001. Năm 1996, diện tích nuôi tôm sú là 10ha, năm 2001 phát triển lên 126 ha đến năm 2004 là 145 ha 2.2.5.1. Những kết quả đạt được. Trong năm 2009 lãnh đạo xã đã chỉ đạo nuôi trồng thủy sản theo hướng bền vững, đa canh, xen canh nên hiệu quả kinh tế mang lại khá rõ nét: Tổng diện tích NTTS: 153,165 ha Trong đó: diện tích bỏ hoang 21,5 ha, diện tích nuôi 131,665ha( trong đó nuôi chế phẩm sinh học 15,25ha) Trong đó: Nuôi chuyên tôm: 13ha Nuôi xen với cá kình, cua: 111,3ha Nuôi xen với cá dìa: 5,2ha Nuôi xen cá rô phi, trắm cỏ: 1,165ha Sản lượng thu được: 72.520 kg trong đó: Tôm sú: 41.000 kg × 85.000 đ/kg = 3.485.000.000 đồng Cá kình: 6.500 kg × 50.000 đ/kg = 325.000.000 đồng Cua : 4.500 kg × 150.000 đ/kg = 675.000.000 đồng Cá dìa: 570 kg × 100.000 đ/kg = 57.000.000 đồng Cá nước ngọt: 3.950 kg × 25.000 đ/kg = 98.750.000 đồng Khai thác tự nhiên: 11.000 kg × 30.000 đ/kg = 330.000.000 đồng Tôm đất tự nhiên: 5.000 kg × 50.000 kg = 250.000.000 đồng Kết quả nuôi cho thấy: Tổng số hộ nuôi 183 hộ Có lãi: 112 hộ tương đương 79,6ha đat 61% Hòa vốn: 42 hộ tương đương 23,4ha đạt 17,9% Thua lỗ: 29 hộ tương đương 17,5ha đạt 21,1% Đặc biệt trong năm 2009 nhờ sự phối hợp giữa trường đại học Nông Lâm Huế và ban chỉ đạo của UBND và các ngành cấp huyện, cùng với sự chỉ đạo của UBND xã và hưởng ứng tham gia của người dân nên trong 24 hộ nuôi tôm có sử dụng chế phẩm sinh học thì có 19 hộ lãi ( chiếm 79%), 5 hộ hòa vốn ( chiếm 21%), không có hộ lỗ vốn Tổng giá trị mang lại là : 5.220.000.000đồng/ 5.000.000.000 đồng kế hoạch đạt 104% (nguồn: Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế xã hội năm 2009 định hướng phát triển kinh tế xã hội năm 2010 xã Quảng An) 2.2.5.2. Những tồn tại và hạn chế. Tồn tại: Trong năm 2009 NTTS đem lại kết quả không cao, nhưng đây là mô hình nuôi bền vững cần phát huy và nhân rộng. Đặc biệt mô hình nuôi khép kín bằng chế phẩm sinh học đạt kết quả cao, cá biệt có hộ lãi ròng trên 100 triệu đồng. Tuy nhiên áp dụng mô hình này cần phải chủ động nguồn nước ít phụ thuộc vào tác động bên ngoài. Vì vậy khi áp dụng mô hình này cần xem xét xét cẩn thận, nếu không sẽ bị trả giá. Trong quá trình chỉ đạo phải đồng bộ từ trên xuống dưới, mặt trận đoàn thể và các ngành cấp xã, thôn phải phối hợp tuyên truyề. Có như vậy mới tạo chuyển biến tích cực và mang lại hiệu quả cao hơn. Nguyên nhân: Bên cạnh những kết quả đạt được, năm 2009 lĩnh vực nuôi trồng nước lợ cũng gặp phải một số khó khăn, tồn tại, đó là do một số nguyên nhân sau: Đại bộ phận người dân vẫn chưa quan tâm đến việc kiểm tra chất lượng giống tôm, nguồn giống cá kình có chậm đã ảnh hưởng đến kết quả nuôi trồng thủy sản. Trong vụ nuôi, tình trạng ngọt hóa kéo dài ảnh hưởng đến môi trường ao nuôi, các ao nuôi hầu như không thay nước được làm ảnh hưởng đến sinh trưởng của tôm nuôi và cá kình; tôm chậm lớn, nhiều ao nuôi cá kình do đê thấp, nước ngọt tràn vào đã làm cho cá kình chết một số lượng khá lớn (chiếm 15%). Thị trường tiêu thụ cá chẽm còn khó khăn, chủ yếu vẫn tiêu thụ nội địa, nhỏ lẽ nên các hộ lo sợ không dám đầu tư. Công tác theo dõi, chỉ đạo của các cấp, các ngành có lúc, có nơi vẫn chưa được thường xuyên. 2.3. Đánh giá hoạt động nuôi trồng thủy sản qua kết quả điều tra. 2.3.1. Tình hình cơ bản của hộ Để tiến nghiên cứu chúng tôi đã tiến hành điều tra 50 hộ gia đình có nuôi trồng thủy sản ở xã Quảng An năm 2010. Tình hình cơ bản của các hộ điều tra được thế hiện qua bảng sau: BẢNG 2: TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA CÁC HỘ ĐIỀU TRA Chỉ tiêu ĐVT Số lượng Tổng số hộ Tổng số nhân khẩu Số nhân khẩu TB/hộ Tổng số lao động Số lao động TB/hộ Tổng diện tích đất Diện tích đất TB/hộ Diện tích đất SXNN TB/hộ Diện tích đất NTTS TB/hộ Diện tích đất NTTS TB/khẩu Diện tích đất NTTS TB/LĐ Hộ Khẩu Khẩu/hộ Lao động Lao động/hộ Sào Sào/hộ Sào/hộ Sào/hộ Sào/khẩu Sào/LĐ 50 262 5,24 136 2,72 990,86 19,82 3,23 15,94 3,04 5,86 Qua bảng số liệu ta thấy rằng nhân khẩu bình quân mỗi hộ là 5,24 đây là con số không phải nhỏ, trong khi lao động bình quân mỗi hộ là 2,72 người, những người trong gia đình mà không tham gia lao động thì có thể đáp ứng được sự thiếu hụt lao động vào những thời điểm căng thẳng về lao động nhưng đây cũng sẽ là một gánh nặng gây khó khăn cho việc đáp ứng nguồn vốn cho mở rộng quy mô sản xuất. Vấn đề lao đông, là một vấn đề nhức nhối đáng quan tâm hiện nay. Đây là yếu tố góp phần to lớn vào việc phát triển hay kìm hãm sự phát triển của kinh tế địa phương nói riêng và của quốc gia nói chung. Chất lượng và số lượng dân số lao đông cũng thể hiện được thực trạng cũng tiềm năng thế mạnh của vùng trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế. BẢNG 3 : TÌNH HÌNH VAY VỐN CỦA CÁC HỘ ĐIỀU TRA (ĐVT: 1000đ) Chỉ tiêu Số lượng vay Còn nợ Tổng số vốn vay Số vốn vay TB/hộ NH NN & PTNT NH CSXH Quỹ tín dụng Tổ chức NGO Bà con, bạn bè Tư nhân Vay từ Nguồn khác 2630000 52600 2244000 261000 0 0 125000 0 0 2215000 44300 1856000 234000 0 0 125000 0 0 Trong tổng số các hộ điều tra có 30 hộ có điều kiện kinh tế gia đình trung bình, có 12 hộ nghèo, 7 hộ khá và giàu. Về tổng vốn đầu tư nói lên khả năng chủ động về vốn của các chủ hộ. Tổng vốn vay của 50 hộ la: 2,630tỷ đồng ta thấy nguồn vốn đầu tư chủ yếu là đi vay, vốn tự có chiếm tỉ lệ rất it. Bình quân đi vay trên hộ hiện tại là 52,6 triệu đồng. sở dĩ có tình trạng vay mượn lớn như trên là do mặt nước NTTS đòi hỏi số vốn đầu tư lớn đẻ mua sắm máy móc xây dựng ao…., mặt khác do thất thu liên tiép ở mấy vụ gần đây. nhiều gia đình trong xã do nuôi tôm thât bại đã phải bỏ làng đi làm ăn xã để trả nợ. hiện tại chúng tôi diều tra tổng tiền còn nợ là: 2,215 tỷ đồng. Như vậy gánh nặng nợ nần đang đè nặng lên vai những người NTTS tại xã Quảng An. người dân nơi đây chỉ có nguồn mong đợi duy nhất là trả được nợ thì mới yên tâm sản xuất. 2.3.2. Tình hình trang bị tư liệu sản xuất của hộ BẢNG 4: TÌNH HÌNH TRANG BỊ TƯ LIỆU SẢN XUẤT Chỉ tiêu ĐVT Số lượng Tổng giá trị (ĐVT: 1000đ) Máy nổ Chiếc 44 265.000 Motơ điện Chiếc 12 53.500 Ống nước Mét 47 21.200 Giàn sục khí Cái 40 154.950 Chài,lưới Đôi 416,5 32.125 Thuyền, ghe Chiếc 72 174.700 Nò, sáo Cái 48 6.600 Lừ Cái 969 199.160 Khác(lưới rào) Mét 1000 5.000 Hoạt động nuôi trồng thủy sản là hoạt động cần nhiều tư liệu sản xuẩt, đầu tư vốn cao để mang lại hiệu quả tốt. Qua bảng số liệu , chúng ta có thể nhận thấy vẫn còn một số hộ chưa chú ý đến đầu tư tư liệu sản xuất như thiếu máy nổ, giàn sục khí. Điều này sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến năng suất nuôi trồng của các hộ này. Quảng An là một xã rất vùng trũng thấp, dễ bị ngập lụt nên hầu tất cả các hộ đều có trang bị cho mình từ 1 đến 2 ghe. 2.3.3. Chi phí đầu tư cho hoạt động NTTS của hộ điều tra năm 2010 Để hoạt động sản xuất diễn ra có hiệu quả ngoài chi phí đầu tư cơ bản ban đầu, các hộ cũng cần chú ý đến các loại chi phí khác như giống, thức ăn, phòng chữa bệnh… nhằm thấy được mức đầu tư của hộ về những chi phí trên, ta quan sát bảng sau: BẢNG 5: CHI PHÍ ĐẦU TƯ CHO HOẠT ĐỘNG NUÔI TRÔNG THỦY SẢN Chỉ tiêu BQ chung /sào Giá trị(1000đ) % Tổng chi phí sản xuất 3142.94 100 Chi phí trung gian 1722.99 54.82 Giống 278.19 8.85 Thức ăn 898.08 28.60 Phòng chữa bệnh 23.36 0.74 Chuẩn bị ao 398.32 12.67 Chi phí xăng dầu 67.37 2.14 Chi phí khác 57.67 1.83 2. Chi phí tài chính 0 0 3. Thuế, Phí, Lệ phí 0 0 4. Khấu hao TSCĐ 353.27 11.24 5. Chi Phí công lao động gia đình 1066.68 33.93 Chi phí trung gian là một bộ phận cấu thành của tổng giá trị sản xuất bao gồm chi phí thường xuyên về vật chất( giồng, thức ăn..) và chi phí dịch vụ. Mức độ đầu tư về chi phí trung gian có ảnh hưởng lớn đến kết quả và hiệu quả sản xuất. Con giống là yếu tố quang trọng, bước đầu quyết định sự thành bại. Con giống khỏe mạnh sạch bệnh là tiền đề cho một kết quả khả quan. Theo ý kiến của các chuyên gia về nuôi trồng thủy sản thì con giống quyết định đến 50% sự thành công của nuôi trồng. Chi phí thức ăn là phần chi phí chiếm tỷ trọng cao (31,92%) trong chi phí trung gian. Việc cung cấp thêm thức ăn ngoài lượng thức ăn có sẵn trong ao hồ trong quá trình nuôi giúp tôm, cua, cá nhanh lớn rút ngắn thời gian nuôi. Trong đầu tư NTTS, ngoài việc dầu tư con giống, thức ăn thì đầu tư xử lý ao hồ cũng là điều quan trọng. Xử lý, cải tạo ao hồ nhằm loại bỏ các mầm bệnh cho các đối tượng nuôi. Mặt khác, nó còn giúp diệt cá tạp, tránh hiện tượng chúng sinh sôi dành hết thức ăn. Trong tổng chi phí, chi phí trung gian chiếm tỷ trọng cao nhất(61,85%) sau đó là chi phí lao động gia đình(29,8%). 2.3.4. Kết quả và hiệu quả của hoạt động NTTS của hộ BẢNG 6: DIỆN TÍCH VÀ NĂNG SUẤT TRUNG BÌNH CỦA CÁC HỘ ĐIỀU TRA Chỉ tiêu ĐVT Số lượng 1. Diện tích BQ hộ sào 15.94 2. Năng suất tôm BQ Kg/sào 19.15 3.Năng suất cua BQ Kg/sào 3.42 4. Năng suất cá kình BQ Kg/sào 4.66 Để phân tích được két quả và hiệu quả nuôi chúng tôi đã sử dụng hệ thống các chỉ tiêu như tổng giá trj sản xuất (GO), thu nhập hỗn hợp (MI) , lợi nhuận kinh tế (EP)…. Qua kết quả điêu tra cho thấy, năng suất tôm bình quân của các hộ dân chỉ đạt 19.15 kg/sào. Sản lượng tôm thu được từ nhiêu loại khác nhau: ví dụ tôm loại 30 con/kg, 40con/kg,và tôm xô xị, cua thì có cua y và cua trứng. sở dĩ tôm bé như vậy là do ngày nuôi chưa đủ, dịch bệnh chết sớm và môi trường không đảm bảo. BẢNG 7: KÉT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN Chỉ tiêu ĐVT BQ chung Tổng giá trị sản xuất (GO) BQ/sào 1000đ 2348,21 Tổng chi phí sản xuất (TC) BQ/sào 1000đ 3142,95 Thu nhập hỗn hợp (MI) BQ/sào 1000đ 317,01 Lợi nhuận kinh tế BQ/ sào (EP) 1000đ -794,74 Các chỉ tiêu hiệu quả GO/IC Lần 1,55 EP/TC Lần -0,18 MI/IC Lần 0,20 Hoạt động nuôi trồng thủy sản của các hộ chủ yếu là lấy công làm lãi, thiếu sự đầu tư quy hoạch nên kết quả và hiệu quả mang lại thấp. Từ bảng trên ta thấy, bình quân 1 sào NTTS đã đem lại 2348,21 ngìn đồng giá trị sản xuất. Tuy vậy chi phí bỏ ra bình quân sào là 3142.95 ngìn đồng nên lợi nhận kinh tê chỉ đạt (-794.74)đồng. Chỉ tiểu GO/IC cho thấy một đồng chi phí chỉ thu được 1.55 đồng doanh thu, điều này cho thấy hiệu quả hoạt động NTTS rất thấp. 1 đồng chi phí chỉ mang lại (-0.18)lợi nhuận về mặt kinh tế. Thực trạng này cho thấy rằng NTTS ở xã Quãng An những năm vừa qua đã không được chú ý đầu tư của chính quyền, thêm vào đó là hiện tượng mặt nước bị ô nhiễm làm cho các đối tượng nuôi phát triển kém ảnh hưởng lớn đến năng suất. Vì vậy trong những năm tới chính quyền xã cần có các chính sách quy hoạch vùng nuôi, cho vay vốn, hỗ trợ kỹ thuật nhằm nâng cao kết quả và hiệu quả nuôi trồng đưa NTTS phát triển theo hướng bền vững 2.3.5. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả của hoạt động NTTS của hộ 2.3.5.1. Ảnh hưởng của thức ăn. Trong nuôi trồng thuỷ sản thức ăn đóng vai trò quan trọng đối với sự tăng trọng của tôm, cua, cá. Tuy vậy không có nghĩa là cứ tăng mãi thức ăn thi trọng lượng sẽ tăng, năng suất và hiệu quả sẽ tăng. Chi phí thức ăn Bình quân (1000đ) Số hộ Năng suất tôm(kg) Năng suất cua(kg) Năng suất cá(kg) MI EP GO/TC MI/TC EP/TC Hộ % Kg/ha Kg/ha Kg/ha 1000đ 1000đ Lần Lần Lần <10000 4685.17 29 58 271.28 54.85 73.57 14875.01 2416.65 0.99 0.30 0.04 10000-20000 13260.38 13 26 296,30 89,07 134,17 15563.03 2460.05 1.12 0.38 0.05 20000-30000 25066.67 3 6 733,33 166,67 146,67 17435.04 2688.5 1.19 0.46 0.07 >=30000 65300.00 5 10 1045.60 33.00 68.58 19596.02 2780.34 1.23 0.52 0.19 Tổng/BQ chung 14199.09 382.94 68.27 93.21 15679.24 2480.24 1.06 0.35 0.06 Trong giai đoạn đầu, ta nhận thấy đầu tư ngày càng nhiều thức ăn thì càng thu được lãi lớn và hiêu quả càng cao. Điều này là do đặc điểm về diện tích mặt nước sử dụng cho nuôi trồng thủy sản của các hộ điều tra không giống nhau có những hộ có diện tích nuôi nhỏ thì đầu tư cho thức ăn nhỏ còn những hộ có diện tích nuôi lớn sẽ làm cho chi phí thức ăn tăng. .3.5.2. Ảnh hưởng của diện tích mặt nước Cũng như những ngành sản xuất nông nghiệp khác, đất đai, mặt nước là tư liệu sản xuất chủ yếu không thể thay thế được trong nuôi trồng thủy sản và có ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô sản lượng nuôi trồng Đồng thời nó cũng là một trong những nhân tố có ảnh hưởng đến mức độ đầu tư, chi phí của các ngư dân trong hoạt động nuôi trồng thủy sản từ đó ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả NTTS. Để thấy rõ hơn ảnh hưởng của quy mô diện tích đến kết quả và hiệu quả nuôi trồng chúng ta quan sát bảng sau: Diện tích (sào) Bình quân (sào) Số hộ(hộ) Năng suất (tôm) Năng suất (cua) Năng suất (cá) MI EP GO/IC MI/IC EP/TC Hộ % Kg/sào Kg/sào Kg/sào 1000đ 1000đ Lần Lần Lần <10 8 2 4 10.63 0.63 4.37 -1509.96 -3619.33 0.36 -0.88 -0.86 10-15 10.2 29 58 20.09 4.01 5.02 -754.63 -2011.76 1.09 -0.31 -0.57 15-20 15.6 3 6 11.62 3.38 4.63 744.99 -105.18 2.35 0.90 -0.09 >=20 27.6 16 32 19.92 2.69 4.06 2407.49 1634.89 2.38 1.13 0.60 Tổng/BQ chung 16 50 100 19.15 3.42 4.66 317.01 -794.74 1.55 0.20 -0.18 Qua bảng tổng hợp trên ta có thể đưa ra một số nhận xét sau: Đối với các hộ điều tra thì khi diện tích nuôi trồng thuỷ sản tăng thì lợi nhuận kinh tế cũng như hiệu quả kinh tế của quá trình nuôi mang lại cũng tăng cụ thể là những hộ có diện tích nuôi dưới 10 sào thì hiệu quả nuôi mang lại là không cao MI chỉ có -1509.96, doanh thu không đủ để bù đắp chi phí và hiệu quả kinh tế là không có MI/IC=-0.88 tức là thu nhập hỗn hợp thu được từ một đồng chi chí trung gian là âm- người nuôi lỗ. Những hộ có diện tích nuôi từ 10 đến 20 sào thì cả kết quả và hiệu quả nuôi tăng dần thu nhập hỗn hợp tăng từ -754.63 lên 744.99, doanh thu cũng bắt đầu tăng và đã bắt đầu bù đắp một phân nào chi phí. Đối với những hộ nuôi có diện tích trên 20 sào thì doanh thu tăng cao ngoài đủ bù đắp chi phí thì còn mang lại cho người nuôi một phần lợi nhuận khá EP/TC= 0.60. Qua những con số trên ta có thể thấy rằng đối với các hộ điều tra thì nên đầu tư để mở rộng diện tích nuôi như vậy sẽ làm tăng hiệu quả và kết quả nuôi. Chính quyền địa phương nên có các chính sách khuyến khích mở rộng diện tích nuôi cho các hộ. 2.3.5.2. Ảnh hưởng của công lao động đến

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docchuyen_de_thuc_trang_va_giai_phap_ve_nuoi_trong_thuy_san_xa_quang_an_huyen_quang_dien_0827_9578.doc