Chuyên đề Thực trạng và giải pháp phát triển thị trường tiêu thụ của công ty cổ phần Viễn Thông Tin Học Bưu Điện

 MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG BIỂU 1

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 2

LỜI MỞ ĐẦU 3

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG VÀ HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG. 5

I. THỊ TRƯỜNG VÀ CÁC YẾU TỐ CỦA THỊ TRƯỜNG: 5

1. Một số khái niệm: 5

1.1 Khái niệm thị trường: 5

1.2 Sản phẩm, dịch vụ, và tiêu thụ sản phẩm dịch vụ: 5

1.3 Các yếu tố thị trường: 6

2. Vai trò và chức năng của thị trường: 7

2.1 Vai trò của thị trường: 7

2.2 Chức năng của thị trường: 8

3. Phân loại thị trường: 9

II. NỘI DUNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG: 11

1 Sự cần thiết phải phát triển thị trường: 11

2 Nội dung phát triển thị trường: 11

3 Phương hướng phát triển thị trường: 13

III. NỘI DUNG CỦA CÔNG TÁC TIÊU THỤ SẢN PHẨM. 14

1. Lựa chọn phương thức tiêu thụ phù hợp với từng loại sản phẩm. 14

2 .Xây dựng chiến lược sản phẩm: 15

3. Có những biện pháp hỗ trợ tiêu thụ. 16

4. Mối quan hệ của tiêu thụ sản phẩm dịch vụ và phát triển thị trường.: 18

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG TIN HỌC BƯU ĐIỆN. 18

I. GIỚI THIỆU CÔNG TY, QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN. 19

1. Thông tin tổng quan: 19

2. Quá trình hình thành và phát triển: 20

3. Sản phẩm dịch vụ: 20

4. Thành tích đạt được: 21

II. MÔ HÌNH TỔ CHỨC VÀ CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA CÁC PHÒNG BAN. 23

1. Mô hình tổ chức: 23

2. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban: 24

3. Đăc điểm về cơ cấu trình độ của nhân sự: 26

4. Đặc điểm về cơ cấu trang thiết bị: 27

5.Đặc điểm về nguyên vật liệu: 28

III. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH. 30

IV. THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM VÀ HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯƠNG CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN QUA. 34

1. Thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty. 34

2. Hoạt động phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty CT-IN 36

2.1 Phát triển thị trường tiêu thụ theo mặt hàng: 38

2.3 Phát triển thị trường tiêu thụ theo khu vực địa lý. 40

3. Phân tích hình thức tiêu thụ của công ty và phương thức thanh toán của công ty CT-IN: 40

3.1.Các hình thức tiêu thụ của công ty: 40

3.2 Phương thức thanh toán của công ty CT-IN: 41

4. Đánh giá chung về thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty CT-IN: 42

4.1 Những ưu điểm về thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty. 42

4.2 Những hạn chế cần khắc phục: 43

CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM. 44

I. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CT-IN: 45

II. MỤC TIÊU CỦA CÔNG TY NÓI CHUNG VÀ MỤC TIÊU 46

1. Mục tiêu của công ty trong thời gian tới. 46

2. Mục tiêu phát triển thị trường tiêu thụ của công ty trong thời gian 46

III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI. 48

1. Công ty phải tăng cường đầu tư nghiên cứu thị trường: 48

2. Xây dựng chiến lược kế hoạch kinh doanh và phát triển thị trường: 49

3. Tăng cường chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa sản phẩm 49

4. Phát triển các hoạt động dịch vụ 49

5. Mở rộng thị trường bằng cách lựa chọn kênh phân phối, kênh bán hàng. 51

6. Sử dụng đòn bẩy giá để thu hút khách hàng. 52

7. Không ngừng tạo dựng và nâng cao uy tín của công ty trên thị trường 52

8. Đào tạo bồi dưỡng cán bộ công nhân viên 53

KẾT LUẬN 54

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 55

 

 

doc58 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2627 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng và giải pháp phát triển thị trường tiêu thụ của công ty cổ phần Viễn Thông Tin Học Bưu Điện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hợp tăng nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm không làm mở rộng và phát triển thị trường và ngược lại. Trong hoàn cảnh này DN cần chú ý các biện pháp giữ vững thị trường hiện có. Như vậy DN cần điều chỉnh các hoạt động của mình sao cho tạo được quan hệ tỷ lệ thuận giữa phát triển thị trường và tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG TIN HỌC BƯU ĐIỆN. I. GIỚI THIỆU CÔNG TY, QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN. 1. Thông tin tổng quan: Tên công ty: Công ty Cổ phần Viễn thông – Tin học Bưu điện Tên giao dịch Quốc tế: Joint Stock Company for Telecoms and Informat Tên viết tắt: CT-IN Ngày thành lập: 20/11/2001 (tiền thân là Xí nghiệp Khoa học Sản xuất thiết bị thông tin I, thuộc Tổng cục Bưu điện, được thành lập năm 1972, Cổ phần hóa năm 2001). Trụ sở chính: 158/2 Hồng Mai, Hai Bà Trưng, Hà Nội Số điện thoại: 04- 8 634597 Số fax: 04- 8 630227 Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0103000678 Do Sở kế hoạch Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 12/12/2001, cấp lại ngày 12/9/2008. Vốn điều lệ: 111,177,000,000đ Tổng số nhân lực: 455 người Diện tích đất: 4243m2 Cơ cấu vốn: - Tỷ lệ cổ phần bán cho người lao động trong DN 35% vốn điều lệ. - Tỷ lệ cổ phần bán cho các đối tượng ngoài DN 30% vốn điều lệ - Tỷ lệ vốn nhà nước (Tổng công ty bưu chính viễn thông Việt Nam) 35% vốn điều lệ. Chi nhánh miền Nam: 354/2 Lý Thường Kiệt, Phường 14, Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh (điện thoại: 08-8647751 fax: 08-8638195 ). 2. Quá trình hình thành và phát triển: Tiền thân là Xí nghiệp sửa chữa thiết bị thông tin I, thành lập theo quyết định số 33/QĐ ngày 13 tháng 1 năm 1972. Công ty cổ phần viễn thông Tin học Bưu điện, viết tắt là CT-IN, là đơn vị thành viên của tập đoàn bưu chính viễn thông Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực viễn thông tin học, được thành lập theo quyết định số 537/QĐ-TCBĐ ngày 11 tháng 7 năm 2007 của tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện. Giai đoạn 1972-1985: là xí nghiệp sửa chữa thiết bị thông tin I, được thành lập theo quyết định số 33/QĐ, 13/1/1972 của Tổng cục Bưư điện. Chuyên kinh doanh sửa chữa thiết bị thông tin. Giai đoạn 1985-2001: là xí nghiệp khoa học sản xuất thiết bị thông tin I thành lập theo quyết định QĐ 1206/ Tổng cục bưu điện. Công ty đã chuyển dần sang sản xuất các thiết bị viễn thông, đồng thời là cơ sở phát triển ngành khoa học Viễn Thông trong Tổng Công ty. Trong giai đoạn này năm 1998 thành lập Trung Tâm Tin học của công ry với lực lượng kỹ sư ít ỏi là 12 người. Năm 1999- Giám đốc cũ của công ty có những thay đổi và phát triển như ngày nay. Giai đoạn 2001 đến nay: Công ty được thành lập theo số 537/QĐ- TCBĐ ngày 11-7-2007 của Tổng cục Trưởng Tổng Cục Bưu điện về việc phê duyệt phương án cổ phần và Quyết định chuyển “ Xí nghiệp Khoa học sản xuất thiết bị thông tin I thành công ty Cổ phần Viễn Thông tin học Bưu điện. 3. Sản phẩm dịch vụ: - Cung cấp thiết bị Viễn thông, Công nghệ thông tin. - Sản xuất thiết bị phục vụ mạng Viễn thông, công nghệ thông tin, phần mềm ứng dụng. - Cho thuê cơ sở hạ tầng, thiết bị viễn thông, công nghệ thông tin. -Cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực Viễn thông, công nghệ thông tin, nghiên cứu công nghệ thông tin, đào tạo nguồn nhân lực cho công nghệ thông tin. - Thực hiện tư vấn trong lĩnh vực viễn thông, tin học. - Thiết kế lắp đặt thiết bị bảo vệ - Quản trị dịch vụ (Managed services). 4. Thành tích đạt được:  Trước khi thực hiện cổ phần hoá CT-IN chỉ là một DN nhỏ, vừa thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh để đảm bảo sự ổn định, vừa từng bước đầu tư vào con người, vào công nghệ để phát triển. Trải qua không ít khó khăn từ lúc mới chỉ đặt những bước chân đầu tiên vào thị trường cung cấp dịch vụ viễn thông, đến nay CT-IN đã khẳng định vị thế của mình trong lĩnh vực: Giải pháp-sản phẩm-dịch vụ tích hợp viễn thông và công nghệ thông tin; Dịch vụ xây lắp-tích hợp hệ thống hạ tầng cơ sở mạng di động cho các nhà khai thác GSM lớn nhất trên toàn quốc như: S-Fone, EVN Telecom và Hanoi Telecom. Hơn nữa để trở thành một công ty tin học có uy tín cũng là một trong những chiến lược phát triển của CT-IN nhằm chiếm lĩnh thị phần thiết bị mạng lõi, máy chủ và phần mềm phục vụ các ISP Ngày 4/4/2002: Công ty thắng thầu mạng thiết bị truyền hình hội nghị của Tổng Công ty Bưu Chính Viễn Thông Việt Nam. Ngày 8/2/2002: Công ty và Ericsson đã thỏa thận về dịch vụ triển khai kỹ thuật cho mạng thông tin dữ liệu của Tổng Công ty Bưu Chính Viễn Thông Việt Nam. Ngày1/12/2002: Công ty triển khai hoàn thiện hệ thống điều khiển ảnh AIS cho Tổng Công ty Bưu Chính Viễn Thông Việt Nam. Ngày 20/12/2002 Cisco Systems chỉ định Công ty Cổ phần Viễn Thông- Tin Học Bưu Điện là đối tác cung cấp công nghệ cao ATP đầu tiên tại Việt Nam. Tháng 3/2003 trong hội nghị sơ kết công ty đã vui mừng thông báo doanh thu trên 100 tỷ đồng, đạt 118% kế hoạch. Tốc độ tăng trưởng của CT-IN trong 3 năm (2001-2003) liên tục đạt từ 10%-15%. CT-IN chiếm khoảng 70%-80% thị phần cung cấp, lắp đặt, bảo trì cho hai mạng di động lớn nhất Việt nam: Vinaphone, Mobiphone. Doanh thu của Công ty năm 2003 đạt 100 tỷ đồng. Đây là mức doanh thu cao nhất từ trước đến nay và gấp 2 lần doanh thu các năm trước khi cổ phần hóa Ngày 38/7/2004: Công ty trở thành đối tác chính tại Việt Nam của tập đoàn chuyên về cơ sở dữ liệu lớn nhất thế giới ORACLE. Ngày 20/5/2005: Công ty trở thành đối tác chính thức của FUJITSU ASIA PTE; Ltd theo đó công ty trở thành nhà phân phối chính thức các sản phẩm về máy tính và điện tử của đối tác tại các thị trường Việt Nam. Năm 2006, dịch vụ lắp đặt thiết bị viễn thông của CT-IN tăng trưởng vượt bậc cả về giá trị doanh thu và hàm lượng kỹ thuật. Lần đầu tiên Công ty đã ký được hợp đồng và thực hiện các dự án triển khai trọn gói từ lắp đặt, hoà mạng, nghiệm thu bàn giao một cách độc lập (không dựa vào sự hỗ trợ kỹ thuật của nhà cung cấp thiết bị). Phần mềm Hệ thống thông tin điều hành AIS-giải thưởng Sao Khuê năm 2007- đã triển khai tại nhiều Công ty, đem lại doanh thu và lợi nhận cho Công ty. Đặc biệt là Bộ phận Tích hợp hệ thống (Cis) đã tiếp cận và làm chủ được công nghệ mới, triển khai thành công các dự án lớn như: “ Mạng truyền số liệu chuyên dùng cho các cơ quan Đảng và nhà nước giai đoạn I”; Dự án xây dựng mạng Core cho Công ty VDC; Dự án Đào tạo từ xa (truyền hình hội nghị) cho Học viện CNBCVT… Với kinh nghiệm hơn 30 năm trong lĩnh vực viễn thông, CT-IN được Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) tin tưởng giao cho nhiệm vụ bảo trì, bảo dưỡng định kỳ thiết bị viba cho các bưu điện tỉnh, thành trong cả nước. CT-IN là công ty thứ 3 tại Đông Nam Á và thứ 7 tại Châu Á được chỉ định là công ty cung cấp công nghệ cao (APT-Advance Technology Provider) của Cisco System. Tháng 4 năm 2008, công ty đã chính thức được hãng Cisco System công nhận và cấp chứng Sliver Partner.Năm 2008 cũng là năm CT-IN được đứng vào hàng ngũ 500 DN lớn nhất Việt Nam II. MÔ HÌNH TỔ CHỨC VÀ CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA CÁC PHÒNG BAN. 1. Mô hình tổ chức: 2. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban: Đại hội cổ đông: là cơ quan có thẩm quyền quyết định cao nhất của công ty, mà đại biểu bao gồm tất cả các cổ đông. Nhiệm vụ và quyền hạn: Thảo luận thông qua các điều lệ, bầu Hội Đồng quản trị và ban kiểm soát, thông qua phương án sản xuất kinh doanh, quyết định bộ máy tổ chức quản lý của công ty. Hội đồng quản trị là cơ quan quyền lực cao nhất được cổ đông bầu thông qua đại hội đồng cổ đông, có trách nhiệm tập thể trong việc quản lý mọi hoạt động kinh doanh của công ty trong phạm vi pháp luật và điều lệ công ty quy định. Ban kiếm soát: Do cổ đông bầu ra thông qua đại hội đồng cổ đông, có trách nhiệm trước cổ đông và pháp luật về việc kiểm tra giám sát hoạt động của Giám đốc, bộ máy tiến hành hoạt động của công ty và việc chấp hành điều lệ công ty cũng như nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị, Đại hội đồng cổ đông trong quá trình kinh doanh của công ty. Ban Giám đốc: do Hội đồng quản trị quyết định, là người trực tiếp điều hành hoạt động của công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện quyền và nhiệm vụ được giao. Phó Giám đốc có trách nhiệm giúp giám đốc về lĩnh vực kinh doanh , khuyếch trương hình ảnh, cung cấp thông tin về đối tác, phân tích thị trường hiện tại và tương lai, các vấn đề liên quan đến kỹ thuật như thiết kế lập trình phần mềm, tư vấn kỹ thuật, nghiên cứu thiết kế phần mềm mới… *Các phòng ban: Chi nhánh công ty tại thành phố Hồ Chí Minh: Đại diện về các mặt của hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhiệm vụ: triển khai đàm phán ký kết thực hiện các hợp đồng, mở rộng kinh doanh, là đơn vị hạch toán kinh doanh phụ thuộc, thay mặt công ty thực hiện công tác đối ngoại. Phòng hành chính quản trị: Thực hiện công tác tổ chức cán bộ(đánh giá, đề bạt, bổ nhiệm, miễn nhiệm, nâng lương), xây dựng đơn giá tiền lương, các nội quy quy chế của công ty.Giải quyết các chế độ chính sách cho người lao động. Quản lý nhân sư (tuyển dụng, điều động, luân chuyển ).Công tác hành chính văn thư, lưu trữ tài liệu. Công tác phục vụ. Công tác khác theo sự phân công của ban lãnh đạo công ty. Phòng kinh doanh: Công tác đấu thầu (tiếp thị, chào giá, đấu thầu và hợp đồng).Công tác quản lý dự án (chất lượng, tiến độ, an toàn,kinh tế). Tổng hợp thống kê về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty. Kiểm tra, hướng dẫn và chỉ đạo giải quyết các vấn đề phát sinh tại các đơn vị sản xuất và lắp đặt trong toàn công ty. Phòng viễn thông tin học : Nghiên cứu các vấn đề về tin học, viễn thông. Xây dựng các công cụ và tiện ích phục vụ cho ứng dụng công nghệ trong thương mại, viễn thông di động và công nghiệp. Phòng tài chính có chức năng: Định kỳ cung cấp cho lãnh đạo công ty các thông tin về tình hình biến động vốn, nguồn vốn, hiệu quả sử dụng vật tư cũng như tiền vốn của đơn vị thành viên cũng như toàn bộ công ty. Tổ chức quản lý kế toán(đề xuất tổ chức bộ máy kế toán và hướng dẫn hạch toán kế toán). Trên cơ sở kế hoạch tài chính và kế hoạch sản xuất kinh doanh phòng ban nghiên cứu xây dựng kế hoạch tài chính cho toàn công ty. Tổ chức đôn đốc các đơn vị thực hiện kế hoạch tài chính được giao. Tham mưu đề xuất việc khai thác, huy động nguồn vốn kịp thời cho sản xuất kinh doanh theo đúng quy định của Nhà Nước. Kiểm tra hoạt động tài chính của các phòng ban (tự kiểm tra hoặc phối hợp với cơ quan hữu quan kiểm tra). Công tác thu hồi công nợ. Công tác khác theo sự phân công lãnh đạo của công ty. *Các trung tâm: - Trung tâm công nghệ NGN: Duy tu bảo trì ứng cứu mạng viễn thong cho các bưu điện tỉnh thành, lắp đặt công trình viễn thông với các bưu điện tỉnh thành và các đối tác ngoài ngành bưu điện.Thực hiện hợp đồng chìa khoá trao tay với các đối tác nước ngoài, tư vấn khách hàng, tham gia sản xuất sản phẩm mới. - Trung tâm tích hợp công nghệ mạng di động (TT mobile): - Trung tâm tin học: Sản xuất phần mềm theo đơn đặt hàng của khách hàng, sản xuất phần mềm đóng gói để bán trên thị trường, xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin cho khách hàng, đảm bảo cho hệ thống công nghệ thông tin hoạt động ổn định và hiệu quả. - Xưởng lắp ráp cơ khí điện tử: sản xuất lắo ráp các sản phẩm điện tử viễn thông, sản xuất gia công sản phẩm cơ khí phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, thực hiện chuyển giao sản phẩm đến nơi nhận theo yêu cầu của khách hàng. 3. Đăc điểm về cơ cấu trình độ của nhân sự: Công ty CT-IN có một đội ngũ cán bộ quản lý và cán bộ kỹ thuật hùng hậu, nhiều kinh nghiệm, đã thực hiện nhiều dự án chìa khóa trao tay phức tạp với các hàng như Siemens-Nokia, Alcatel-Lucent, Motorola, Huawei, Ericsson, Nortel, NEC, Cisco, IBM… Tổng số cán bộ nhận viên: 455 người (Trụ sở chính: 295 người, Chi nhánh Đà Nẵng: 10, Chi nhánh miền nam: 150 ), trong đó: Trình độ trên Đại học: 3,13% Trình độ Đại học: 44,87% Cao đẳng: 12,28% Công nhân lành nghề: 39,73% Hiện, CT-IN có trên 20 cán bộ được cấp chứng chỉ Cisco, trong đó có CCIE là chứng chỉ cao nhất của Hãng. Đội ngũ kỹ thuật giỏi và chuyên nghiệp với 75% có trình độ đại học trở lên, được đối tác nước ngoài hỗ trợ đào tạo từ xa và luôn được Công ty tạo điều kiện cập nhật thông tin nắm bắt khoa học công nghệ, làm chủ thiết bị. 4. Đặc điểm về cơ cấu trang thiết bị: Trước thực tế cạnh tranh gay gắt trong lĩnh vực cung cấp sản phẩm dịch vụ Viễn Thông Tin học, công ty luôn chú trọng nâng cao chất lượng sản phẩm cải tiến mẫu mã. Bằng việc không ngừng đầu tư trang thiết bị công nghệ sản xuất hiện đại, ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến nhất nhằm đưa ra những sản phẩm có chất lượng ngày càng cao để đáp ứng các yêu cầu đa dạng của khách hàng. Từ 2003 đến nay để đáp ứng yêu cầu về sản xuất và cung cấp dịch vụ cho hai lĩnh vực đang phát triển này công ty đã đầu tư ngày càng nhiều máy móc công nghệ hiện đại nhất phù hợp với trình độ cán bộ công nhân viên vào sản xuất kinh doanh. Bảng 1: Một số máy đo mà công ty đã sử dụng: STT Tên máy Số lượng (bộ) 1 Máy phân tích phổ (SPECTRUM ANALYZER) 6 2 Máy đếm tần số (FREQUENCY COUNTER) 7 3 Máyphântíchđườngtruyền(DIGITAL TRANSMISSION ANALYZER) 5 4 Máy đo công suất(POWER MATTER) 11 5 Máy kiểm tra thiết bị Viba 7 6 Máy đo fiđơ, thiết bị ăng ten 10 7 Máy phân tích kiểm tra SDH/PDH 5 (Nguồn: Phòng Viễn thông tin học) Các trang thiết bị đều trong tình trạng sử dụng tốt. Ngoài ra công ty còn có những trang thiết bị làm việc hiện đại như máy tính hay thiết bị văn phòng, ứng dụng công nghệ thong tin vào quản lý. Các trang thiết bị được quản lý và kiểm soát chặt chẽ. Các phòng được phân công là phòng Viễn Thông tin học và phòng hanh chính quản trị bảo đảm bảo dưỡng định kỳ thực hiện sửa chữa khi có sự cố để xảy ra đảm bảo thiết bị luôn luôn hoạt động tốt. Do đó chất lượng sản phẩm của công ty luôn ổn định và duy trì thường xuyên các quy trình công nghệ một cách hợp lý. 5.Đặc điểm về nguyên vật liệu: Với mục đích tối thiếu hoá chi phí, đảm bảo chất lượng sản phẩm và dịch vụ cung cấp cho khách hàng, tăng doanh thu và mở rộng thị phần công ty rất chú trọng đến chi phí đầu vào trong đó vật tư, nguyên vật liệu, các thiết bị duy tu bảo dưỡng. Bảng 2. Một số nguyên vật liệu và thị trường chính: Tên NVL Thị trường Tên NVL Thị trường Thép tròn phi 8, 12, 16 2. Tôn tấm 0.8, 1,1.5lg 3. Dây emay (dây đồng) - Công ty về gang thép như: Gang thép Thái Nguyên.. - Công ty về gang thép như gang thép kim khí Hà Nội.. - Thị truờng trong nước 4.các loại bong bán dẫn điện tử phục vụ lắp ráp tăng âm điện thoại. 5.Các loại nguyên vật liệu dung trong bảo trì bảo dưỡng như thiết bị quang, viba, bán dẫn.. Thị trường trong nước, các công ty cơ khí điện tử của thành phố Thị trường nước ngoài, công ty mua bằng con đường xuất nhập khẩu. (Nguồn: Phòng Tài chính) Như vậy, thị trường mà công ty mua nguyên vật liệu là thị trường trong nước và thị trường nước ngoài. Thị trường trong nước là nguyên liệu phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh về tin học, điện thoại cơ khí,…Còn các sản phẩm nhập chủ yếu là vật liệu cho quá trình lắp đặt, bảo trì, bảo dưỡng lĩnh vực viễn thông. Thị trường trong nước thì thuận tiện về khoảng cách, thời gian, ít rủi ro hơn, thị trường nước ngoài phức tạp về giao dịch giá cả, quá trình vận chuyển. Mặt khác hai loại nguyên vật liệu này lại được chia ra làm 2 phòng: phòng kỹ thuật vật tư(vật tư trong nước), phòng kinh doanh lo vật tư nước ngoài. Vì vậy công ty đã xây dựng quy trình mua hang và quản lý vật tư. III. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH. Bảng 3:Kết quả kinh doanh 3 năm gần đây TT T ài sản Năm 2005(đ) Năm 2006(đ) Năm 2007(đ) 1 Tổng tài sản 144.535.282.667 353.480.553.018 407.824.288.936 2 Tài sản lưu động 121.923.520.849 317.001.547.172 363.694.184.028 3 Tổng nguồn vốn 144.535.282.667 353.480.553.018 407.824.288.936 4 Nguồn vốn chủ sở hữu 38.002.311.676 43.856.886.214 55.420466.289 5 Lợi nhụân trước thuế 11.009.220.120 11.875.769.731 18.905.147.702 6 Lợi nhuận sau thuế 9.467.929.304 10.194.635.038 16.258.427.024 (Nguồn: Phòng kinh doanh) Qua bảng số liêu của bảng trên ta thấy: Năm 2006 so với 2005:Tổng tài sản tăng tuyệt đối 208.954.271.351đ, tăng tương đối 144,56%. Tài sản lưu động tăng tuyệt đối 195.069.026.323đ, tăng tương đối 159,98%. Lợi nhuận sau thuế tăng tuyệt đối 726.705.734đ, tăng tương đối 107, 67% Năm 2007 so với 2006: Tổng tài sản tăng tuyệt đối 54.343.735.918đ, tăng tương đối 53,73%. Tổng tài sản lưu động tăng tuyệt đối 46.692.633.856đ tăng tương đối 14,73%. Lợi nhuận sau thuế tăng tuyệt đối 6.063.791.986đ tăng tương đối 54,48% Như vậy qua các năm các chỉ tiêu: tổng tài sản, tài sản lưu động, lợi nhuận sau thuế đều tăng, năm sau cao hơn năm trước. Chứng tỏ công ty đã và đang khẳng định hình ảnh vị thế của mình trong tâm trí khách hàng đồng thời công ty cũng làm ăn có hiệu quả. Bảng 4 : Doanh thu ba năm gần đây. STT Năm Doanh thu(triệu đồng) Quy đổi ra USD(triệu đô) 1 2005 122.545 7,691 2 2006 157.700 9,850 3 2007 370.885 23,180 (Nguồn phòng kinh doanh) Qua bảng trên ta thấy doanh thu năm 2006 so với năm 2005 tăng tuyệt đối là 35.15 trđ tăng tương đối 2,87%. Doanh thu năm 2007 so với năm 2006 tăng tuyệt đối 213.185 trđ, tăng tương đối 135,14%. Sở dĩ có sự tăng doanh thu qua từng năm là do công ty đã ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất, tăng cường việc cung cấp các sản phẩm dịch vụ mới cho nhiều đối tượng khách hàng khác nhau Bảng 5: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo khoản mục. Khoản mục Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Giá trị (Tr.đ) Tỷ trọng (%) Giá trị (Tr.đ) Tỷ trọng (%) Giá trị (Tr.đ) Tỷ trọng (%) 1. DTBTP 11,739 9.58% 3,275 2.08% 3,016 0.81% 2. DTCCDV 49,593 40.47% 53,435 33.88% 62,812 16.94% 3. DTKDHH 61,212 49.95% 100,989 64.04% 305,057 82.25% TDT 122,544 100.00% 157,699 100.00% 370,855 100.00% (Nguồn phòng kinh doanh) Bảng 6: Lợi nhuận thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ. Khoản mục Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Giá trị (Tr.đ) Tỷ trọng (%) Giá trị (Tr.đ) Tỷ trọng (%) Giá trị (Tr.đ) Tỷ trọng (%) 1.Lợi nhuận BHTP 901 8.18% 325 2.74% 1297 0.08% 2. Lợi nhuận CCDV 9,371 85.12% 5,465 46.02% 4247.4 26.12% 3. Lợi nhuận KDHH 1,709 15.52% 8,602 72.44% 6,558.7 40.34% 4. Lợi nhuận từ HĐTC & HDK -972 -8.83% -2,517 -21.20% 5,323 32.74% Tổng LN 11,009 100.00% 11.875 100.00% 16.258 100.00% (Nguồn: Phòng kinh doanh) Bảng 7: Chi phí kinh doanh theo khoản mục. Yếu tố CP Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Giá trị % Doanh thu Giá trị % Doanh thu Giá trị % Doanh thu GVHB 95,394,603,273 77.84 123,212,141,453 78.13 108,989,603,483 88.70 CP BH 1,057,548,375 0.86 806,727,464 0.51 130,271,483 0.11 CP QLDN 14,112,779,720 11.52 19,289,040,946 12.23 5,107,509,575 4.16 CP HĐTC 1,193,197,019 0.97 2,551,070,702 1.62 2,027,092,273 1.56 TCP 111,758,128,38 91.20 145,858,980,565 92.49 116,254,476,814 94.61 (Nguồn phòng kinh doanh) Qua bảng trên ta thấy: Doanh thu qua các năm đều tăng, chứng tỏ công ty làm ăn có hiệu quả và uy tín trên thị trường. Doanh thu từ hoạt động kinh doanh tăng, và lợi nhuận sau thuế. Công ty hoạt động hiệu quả và không có gì bất bình thường. Nguyên nhân của sự tăng doanh thu là do: phần dịch vụ của công ty tăng mạnh(tư vấn, bảo trì,bảo dưỡng, ứng cứu thông tin, lắp ráp…) nên lợi nhuận của công ty cũng tăng đáng kể. Về chi phí: Chi phí giá vốn hàng bán tăng thì doanh thu cũng tăng đáng kể, tuy nhiên mức độ tăng không ổn định qua các năm. Là do sự biến động của thị trường, môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt. IV. THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM VÀ HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯƠNG CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN QUA. 1. Thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty. Công ty có thị trường rộng khắp các tỉnh miền Bắc, miền Trung và miền Nam. Công ty đã và đang thiết lập, duy trì mối quan hệ vững chắc với số lượng lớn các khách hàng và đối tác nước ngoài, đó là những tổ chức DN cụ thể: - 64 bưu điện tỉnh thành trong cả nước: như bưu điện An Giang, Bình Dương, Hà Giang, Hoà Bình, Kiên Giang, Kon Tum, Lạng Sơn,... - Các công ty khai thác dịch vụ viễn thông đầu ngành như:VMS, VNT, VTI, GPC….Công ty là đối tác thi công toàn bộ công trình lắp đặt các trạm BTS mở rộng mạng lưới điện thoại di động trên cả nước - Bộ quốc phòng, Bộ công an, ngành điện lực, ngành đường sắt, khối ngân hàng, ngành hàng không, một số công ty phần mềm nước ngoài. Khách hàng chính của công ty. Hiện nay CT-IN là đối tác tin cậy của rất nhiều tập đoàn viễn thông tin học lớn trên thế giới như: Motorola, Siemen, Compaq, IBM,.... và các công ty viễn thông di động trong nước như: Mobilephone, VinaPhone, Viettel.... Sau khi thực hiện cổ phần hoá (năm 2001), Công ty Cổ phần Viễn thông Tin học Bưu điện (CT-IN) là đơn vị thành viên của VNPT mạnh dạn đầu tư thiết bị, đổi mới công nghệ, phát triển nguồn nhân lực, CT-IN đã không ngừng nâng cao năng lực và chất lượng các dịch vụ, khẳng định được uy tín, thương hiệu của mình trên thị trường Viễn thông - CNTT trong nước và quốc tế. Thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty không ngừng được mở rộng và phát triển. Năm 2008, trong bối cảnh kinh tế toàn cầu và Việt Nam có nhiều biến động bất lợi, ảnh hưởng tiêu cực đến nhiều DN, CT-IN vẫn duy trì mức tăng trưởng ổn định, với doanh thu đạt 500 tỉ đồng, tăng gần 1.5 lần so với năm 2007 (370 tỉ đồng), đạt lợi nhuận 30 tỉ đồng và cổ tức duy trì mức 15%/năm. Mục tiêu của CT-IN trong năm 2009 là đạt doanh thu khoảng 1000 tỉ đồng Mặc dù mức độ cạnh tranh trên thị trường ngày càng quyết liệt, CT-IN vẫn là DN dẫn đầu, chiếm khoảng 60% thị phần dịch vụ xây lắp, tích hợp hệ thống hạ tầng cơ sở mạng di động cho các nhà khai thác GSM lớn như Vinaphone và Mobifone, cung cấp dịch vụ tích hợp hệ thống di động CDMA cho các nhà khai thác như S-Fone, EVN Telecom. Thương hiệu của CT-IN cũng đang từng bước “vươn” ra thị trường quốc tế với việc ngày càng nhiều Tập đoàn, DN lớn của thế giới như Motorola, Siemens, NEC, Nortel, Fujitsu, Cisco... tin tưởng lựa chọn là đối tác cho những dự án của mình. Ngay từ đầu năm 2008, CT-IN đã đặt ra mục tiêu đẩy mạnh kinh doanh sản phẩm và dịch vụ kỹ thuật viễn thông, trong đó trở thành nhà cung cấp thiết bị và dịch vụ truyền dẫn chính cho 2 mạng di động Vinaphone và Mobifone thông qua việc thực hiện trọn gói tất cả các khâu và phấn đấu đạt doanh số trên 40 triệu USD trong vòng 2 năm tới. Về thiết bị BTS/BSC, CT-IN hướng tới mục tiêu duy trì vị trí là đối tác xây lắp thiết bị hạ tầng cơ sở mạng di động số 1 tại Việt Nam cả về thị phần và chất lượng, chiếm ít nhất 30% trên tổng số 10.000 trạm thuộc các dự án mạng Vinaphone, Mobifone và 60% mạng HTmobile. Bên cạnh đó, thời gian qua, CT-IN vẫn không ngừng nỗ lực để trở thành nhà cung cấp hàng đầu về các hệ thống - thiết bị mạng đa dịch vụ băng rộng và NGN với doanh số trên 10 triệu USD/năm.  Năm 2008 cũng là năm CT-IN triển khai thành công các dự án lớn như: mạng lõi IP core cho Bưu điện Trung Ương; Metro Ethernet cho VT Hà nội, Viễn thông TP.HCM và 50% VT các tỉnh, thành phố còn lại; tăng cường đầu tư cho các dự án công nghệ mới như mạng truyền tốc độ cao GPON, truyền hình hội nghị chất lượng cao Telepresence,...   Song song với việc phát triển các sản phẩm, dịch vụ viễn thông, CT-IN đã và đang xây dựng và phát triển các ứng dụng CNTT, bao gồm tích hợp hệ thống và phát triển phần mềm, từng bước khẳng định vị trí là nhà cung cấp phần mềm có uy tín cho các nhà khai thác Bưu chính - Viễn thông. Trong năm qua, Công ty đã triển khai thành công hệ thống đối soát cước của Amdocs cho VTN; nâng cấp đưa ra các phiên bản mới và của các gói phần mềm ứng dụng trong quản lý văn bản AIS, ERP, chăm sóc khách hàng, chính phủ điện tử và dịch vụ giá trị gia tăng; triển khaiđề án kinh doanh “Tích hợp hệ thống và quản trị dịch vụ VNPT IMS” nhằm phát triển thêm khách hàng trên nền tảng mạng lưới của Tập đoàn. 2. Hoạt động phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty CT-IN Bảng 8 : Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ qua các năm Đơn vị: Triệu đồng Năm/ Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 DTT từ bán hàng và cung ứng dịch vụ 122.545 157.700 370.885 422.500 Qua bảng trên ta thấy, có sự gia tăng về doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ qua các năm. Rõ nét nhất là năm 2007 so với 2006 tăng tuyệt đối 213.185 triệu đồng, tăng tương đối 135%. Năm 2008 so với 2007 DTT tăng tương đối 51.615, tăng tương đối 15%. Sở dĩ có sự tăng chênh lệch giữa các năm lớn như vậy là do: Năm 2008 kinh tế thế giới cũng như kinh tế trong nước có những thay đổi đáng kể, nền kinh tế đã và đang có dấu hiệu của suy thoá; do ảnh hưởng của nền kinh tế Mỹ. Biểu đồ 1: Sự gia tăng doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ qua các năm: Bảng 9. Chi phí về bán hàng và cung cấp dịch vụ qua các năm. Đơn vị: đồng Năm/ Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 Chi phí bán hàng và cung ứng dịch vụ 1.057.548.375 745.810.109 806.727.464 926.355.105 Qua bảng trên ta thấy, có sự tăng giảm không đều giữa các năm. Năm 2006 thì giảm nhiều so với năm 2005. Năm 2007 lại tăng trở lại, và năm 2008 thì tăng so với 2007, tuyệt đối là 119.627.641 và tăng tương đối là 14,828%. Nguy

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc22374.doc
Tài liệu liên quan