Chuyên đề Tìm hiểu công tác kế toán doanh thu tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh

Mở đầu

Chương 1:

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC TỔ CHỨC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT & TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM

1.1. TỔNG QUAN VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM:

1.1.1. Chi phí sản xuất:

a. Khái niệm

b. Phân loại chi phí sản xuất

1.1.2 . Giá thành sản phẩm:

a. Khái niệm

b. Phân loại

1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:

1.1.4. Vai trò của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:

1.2. HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP:

1.2.1. Nhiệm vụ, đối tượng và phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp:

a. Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất xây lắp:

b. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất xây lắp:

c. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất:

1.2.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp:

a. Đối tượng tính giá thành:

b. Căn cứ để xác định đối tượng tính giá thành:

1.2.3. Các chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm xây lắp:

1.2.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:

a. Khái niệm:

b. Chứng từø:

c. Tài khoản sử dụng:

d. Phương pháp hạch toán:

1.2.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:

a. Khái niệm:

b.Chứng từ:

c. Tài khoản sử dụng:

d. Phương pháp hạch toán:

1.2.3.3. Kế toán chi phí sản xuất chung:

a. Nội dung:

b. Chứng từ:

c. Tài khoản sử dụng:

d. Phương pháp hạch toán:

1.2.3.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất:

a. Tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên:

b. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ:

1.2.3.5. Tính giá thành sản phẩm xây lắp:

a. Kỳ tính giá thành:

b. Phương pháp tính giá thành:

1.3. CÁC BIỆN PHÁP HẠ GIÁ THÀNH:

Chương 2:

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT & TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN THIẾT KẾ VÀ XÂY DỰNG 204

2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY:

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty:

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và vị trí của Công ty đối với nền kinh tế:

2.1.3. Tổ chức quản lý và hoạt động kinh doanh tại Công ty:

2.1.3.1. Tổ chức quản lý tại Công ty:

2.1.3.2. Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty:

2.1.4. Một số nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh tại Công ty:

2.1.4.1. Đặc điểm kinh doanh:

2.1.4.2. Điều kiện tự nhiên:

2.1.4.3. Tình hình đầu tư vốn kinh doanh:

2.1.4.4. Tình hình sử dụng lao động và thu nhập tại Công ty:

a. Tình hình sử dụng lao động:

b. Tình hình thu nhập:

2.1.5. Đánh giá khái quát hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty:

2.1.6. Những thuận lợi khó khăn và phương hướng phát triển của Công ty:

2.1.6.1. Những thuận lợi và khó khăn hiện nay của Công ty:

a. Thuận lợi:

b. Khó khăn:

2.1.6.2.Phương hướng phát triển của Công ty trong những năm tới

2.2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM:

2.2.1. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty:

2.2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty:

2.2.1.2. Hình thức kế toán tại công ty:

a. Hình thức kế toán:

b. Trình tự ghi sổ kế toán:

2.2.2. Những vấn đề chung về tập hợp chi phí:

2.2.2.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:

a. Đặc điểm sản xuất kinh doanh:

b. Trình độ nhân viên kế toán:

c. Trang thiết bị phục vụ công tác kế toán:

2.2.2.2. Đối tượng tâïp hợp chi phí, phương pháp tập hợp chi phí và kỳ hạch toán chi phí:

a. Đối tượng tập hợp chi phí:

b. Phương pháp tập hợp chi phí và kỳ hạch toán chi phí:

2.2.3. Kếâ toán chi phí nguyên vật liệu:

2.2.3.1 Những vấn đề chung về nguyên vật liệu trực tiếp:

a. Nội dung chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:

b. Phương pháp tính giá xuất nguyên vật liệu:

2.2.3.2. Tài khoản sử dụng:

2.2.3.3. Chứng từ và trình tự luân chuyển:

2.2.3.4. Sổ sách và trình tự ghi sổ:

2.2.3.5. Nội dung và trình tự hạch toán:

2.2.3.6. Sơ đồ tổng hợp kế toán nguyên vật liệu trực tiếp:

2.2.3.7. Chứng từ sổ sách minh họa:

2.2.3.8. Nhận xét về kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:

2.2.4. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:

2.2.4.1. Những vấn đề chung về chi phí nhân công trực tiếp:

a. Nội dung chi phí nhân công trực tiếp:

b. Phương pháp tính nhân công trực tiếp:

2.2.4.2. Tài khoản sử dụng:

2.2.4.3. Chứng từ và trình tự luân chuyển:

2.2.4.4. Sổ sách và trình tự ghi sổ:

2.2.4.5. Trình tự hạch toán:

2.2.4.6. Sơ đồ tổng hợp kế toán chi phí nhân công trực tiếp:

2.2.4.7. Chứng từ, sổ sách minh họa:

2.2.4.8. Nhận xét về kế toán chi phí nhân công trực tiếp:

2.2.5. Kế toán chi phí sản xuất chung:

2.2.5.1. Những vấn đề chung về kế toán chi phí sản xuất chung:

a. Nội dung chi phí sản xuất chung bao gồm:

b. Phương pháp tính toán, xác định chi phí sản xuất chung:

2.2.5.2. Tài khoản sử dụng:

2.2.5.3. Chứng từ và trình tự luân chuyển chứng từ:

2.2.5.4. Sổ sách và trình tự ghi sổø:

2.2.5.5. Trình tự hạch toán:

2.2.5.6. Sơ đồ tổng hợp kế toán chi phí sản xuất chung:

2.2.5.7. Chúng từ sổ sách minh họa:

2.2.5.8. Nhận xét về kế toán chi phí sản xuất chung:

2.2.6. Tổng hợp chi phí sản xuất:

2.2.6.1.Tài khoản sử dụng:

2.2.6.2.Trình tự hạch toán:

2.2.6.3. Sơ đồ tổng hợp chi phí sản xuất:

2.2.6.4. Sổ sách minh họa:

2.2.7. Tính giá thành sản phẩm:

2.2.7.1. Nội dung:

a. Đối tượng tính giá thành:

b. Kỳ tính giá thành:

2.2.7.2. Phương pháp tính giá thành

2.2.7.3. Lập phiếu tính giá thành

2.2.8. Nhận Xét Chung về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty:

2.2.8.1. Những mặt đạt được:

2.2.8.2. Những mặt tồn tại:

Chương 3:

MỘT SỐ Ý KIẾNNHẰM GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY

3.1. Nhóm biện pháp hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

3.1.1. Biện pháp hoàn thiện hệ thống mạng máy tính kết nối phần mềm kế toán:

3.1.2. Biện pháp hoàn thiện công tác tổ chức bộ máy kế toán:

3.1.3. Biện pháp hoàn thiện công tác bảo hiểm:

3.2. Nhóm biện pháp góp phần tiết kiệm chi phí sản xuất để hạ giá thành sản phẩm:

KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN

1. Kiến Nghị:

2. Kết luận:

TÀI LIỆU THAM KHẢO

 

doc104 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1670 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tìm hiểu công tác kế toán doanh thu tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
́i năm 2004. - Vốn cố định năm 2005 tăng 134,04% tương đương tăng 11.327.522.075 đồng so với năm 2004. Nguyên nhân của việc tăng này là do trong năm 2005 Công ty đã mua sắm thêm nhiều máy móc thiết bị mới để đầu tư mở rộng trong lĩnh vực sản xuất vật liệu đá dăm và lĩnh vực thi công xây dựng. Tổng vốn của Công ty trong năm 2005 đã tăng 74,97% tương đương tăng 15.152.286.250 đồng. 2.1.4.2/ Tình hình về lao động : Bảng 2 : Bảng cơ cấu lao động của Công ty năm 2004 – 2005. Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Người Tỷ lệ % Người Tỷ lệ % Tổng số lao động Trong đó: - Lao động trực tiếp - Lao động gián tiếp 165 110 55 100,00 66,67 33,33 216 154 62 100,00 71,30 28,70 Ta có thể nhận thấy năm 2005 quy mô về lực lượng lao động của Công ty được tăng lên một cách rõ rệt, về cơ cấu vẫn gần như ổn định, ít biến đổi. Tập thể cán bộ công nhân viên Công ty nhìn chung đa số trẻ tuổi, nhiệt tình, năng động, sáng tạo trong công việc, có trình độ chuyên môn. Điều này đã đem lại hiệu quả thiết thực cho Công ty. Tuy nhiên, có một số ít chưa có kinh nghiệm nên cũng còn hạn chế trong công việc. 2.1.4.3/ Tình hình về máy móc, thiết bị : Công nghệ sản xuất đá dăm vật liệu xây dựng không quá phức tạp hiện đại và cũng không phải là loại công nghệ thay đổi nhanh chóng như một số ngành khác nên thuận lợi cho việc đầu tư máy móc thiết bị. Tuy nhiên, do đặc thù của loại thiết bị trong ngành sản xuất đá dăm, nên đa phần các phụ tùng thay thế đơn vị đều phải đặt mua ở xa như TP.HCM, Đồng Nai. Trong năm 2004 đơn vị mở rộng quy mô và lĩnh vực sản xuất, do đó đã đầu tư mua sắm thêm nhiều máy móc thiết bị để phục vụ đáp ứng kịp thời cho nhu cầu sản xuất. 2.1.4.4/ Tình hình tiêu thụ của Công ty : Năm 2004, Chi nhánh Đà Nẵng là đơn vị sản xuất chính của Công ty. Đầu năm 2005 Công ty mới đưa Chi nhánh An Phú vào hoạt động, và đến cuối năm 2005 có thêm Đội sản xuất Sông Ba Hạ. Chi nhánh Đà Nẵng đã cung cấp đá vật liệu xây dựng cho nhiều công trình trọng điểm của Thành phố Đà Nẵng và vùng lân cận như tỉnh Quảng Nam. Tiêu biểu như công trình cầu Thuận Phước, cầu Câu Lâu, cảng Tiên Sa ... Chi nhánh An Phú tuy mới được thành lập nhưng cũng đã tạo được uy tín trên thị trường nhờ vào chất lượng đảm bảo và ổn định, phong cách phục vụ tận tình. Thêm vào đó, năm 2005 Tuy Hòa vừa được công nhận lên thành phố, cùng với việc chia tách huyện Phú Hòa, Đông Hòa, Tây Hòa đã tạo ra nhu cầu rất lớn về xây dựng các khu đô thị, huyện lỵ mới. Đây chính là thị trường đầy tiềm năng cho các loại đá vật liệu xây dựng của Công ty. Vì thế việc tiêu thụ các sản phẩm của Công ty sẽ rất thuận lợi 2.1.4.5/ Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Cty trong thời gian qua : Thông thường khi nói đến kết quả hoạt động kinh doanh của một đơn vị kinh tế, người ta thường nói đến doanh thu, lợi nhuận trong một thời gian nào đó. Tuy nhiên đây mới chỉ là những chỉ tiêu phản ánh kết quả cuối cùng và cũng chỉ đánh giá được hiệu quả đối với chính bản thân doanh nghiệp đó. Vì vậy, để đánh giá hiệu quả một cách toàn diện hay xem xét những đóng góp của doanh nghiệp đối với Nhà nước, đối với xã hội, người ta sử dụng một hệ thống các chỉ tiêu và đánh giá qua nhiều năm để xem xu hướng phát triển của doanh nghiệp. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Đầu tư & Xây dựng 1.5 qua 2 năm 2004 - 2005 được thể hiện qua bảng sau : Bảng 3 : Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Đầu tư & Xây dựng 1.5 qua 2 năm 2004 – 2005. STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2004 Năm 2005 Chênh lệch ± % 1 Tổng doanh thu đồng 17.811.696.148 25.372.834.236 7.561.138.088 42,45 2 Doanh thu thuần đồng 17.811.696.148 25.372.834.236 7.561.138.088 42,45 3 Lợi nhuận trước thuế đồng 35.378.993 161.675.504 126.296.511 356,98 4 Tổng tài sản đồng 20.210.016.745 35.362.302.994 15.152.286.250 74,97 5 Vốn chủ sở hữu đồng 2.165.708.351 3.348.675.476 1.182.967.125 54,62 6 Tổng số lao động người 165 216 51 30,91 7 Thu nhập bình quân/tháng đồng 987.000 1.136.000 149.000 15,10 8 Các khoản nộp ngân sách đồng 198.337.388 261.114.300 62.776.912 31,65 9 Tỷ suất LN/Doanh thu thuần % 0,20 0,64 0,44 220,80 10 Tỷ suất LN/Tổng tài sản % 0,18 0,46 0,28 161,17 11 Tỷ suất LN/Vốn chủ sở hữu % 1,63 4,83 3,19 195,55 - Tổng doanh thu : Doanh thu của Công ty năm 2005 tăng 7.561.138.088 đồng, tương đương tăng 42,45% so với năm 2004. Điều này cho thấy Công ty đang mở rộng quy mô tiêu thụ, địa bàn tiêu thụ và đã đạt được những kết quả rất khả quan, thể hiện qua tỷ lệ tăng doanh thu rất cao. - Lợi nhuận trước thuế : Năm 2005, lợi nhuận của Công ty tăng 126.296.511 đồng, tương đương tăng 356,98% so với năm 2004. Chỉ tiêu này tăng là do số lượng tiêu thụ tăng dẫn đến doanh thu tăng, đồng thời một số khoản chi phí đã được tiết kiệm nên dẫn đến lợi nhuận tăng. - Tổng tài sản : Năm 2004 tổng tài sản của Công ty là 20.210.016.745 đồng, năm 2005 là 35.362.302.994 đồng tăng hơn so với năm 2004 là 15.152.286.250 đồng, tương đương với tăng 74,97%. Đó là do năm 2005 Công ty đã đầu tư thêm vốn góp và vay ngân hàng để mở rộng địa bàn và lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh. - Vốn chủ sở hữu : Năm 2004 vốn chủ sở hữu của Công ty là 2.165.708.351 đồng, năm 2005 là 3.348.675.476 đồng, tăng hơn so với năm 2004 là 1.182.967.125 đồng tương đương tăng 54,62%. Chỉ tiêu này tăng là do một phần lợi nhuận của năm 2005 để lại nhưng phần lớn là do Công ty đã kêu gọi thành viên góp thêm vốn vào để mở rộng sản xuất kinh doanh. - Tổng số lao động : Số lao động năm 2005 tăng so với năm 2004 là 51 người tương đương tăng 30,91%. Nguyên nhân tăng là do khi Công ty mở rộng, thành lập thêm chi nhánh và đội sản xuất thì tuyển thêm công nhân và cả đội ngũ quản lý để đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. - Thu nhập bình quân của người lao động năm 2004 là 987.000 đồng, năm 2005 là 1.136.000 đồng, tăng 149.000 đồng so với năm 2004 tương đương tăng 15,10%. Đây là một dấu hiệu tốt, vì thu nhập tăng sẽ gắn bó người lao động với Công ty và cải thiện đời sống người lao động. - Các khoản nộp ngân sách năm 2004 là 198.337.388 đồng, năm 2005 là 261.114.300 đồng, tăng 62.776.912 đồng tương đương tăng 31,65% so với năm 2004. Đó là do doanh thu, lợi nhuận, sản lượng khai thác năm 2005 tăng hơn năm 2004 nên các khoản thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng đều tăng hơn năm 2004. - Tỷ suất Lợi nhuận / Doanh thu thuần : Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng doanh thu thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Cụ thể năm 2004 tỷ suất lợi nhuận là 0,20%, năm 2005 là 0,64% tức là một đồng doanh thu tạo ra 0,0064 đồng lợi nhuận, đã tăng 0,0044 đồng tương đương tăng 220,8% so với năm 2004. - Tỷ suất Lợi nhuận / Tổng tài sản : Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng vốn bỏ vào kinh doanh thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Cụ thể năm 2004 tỷ suất lợi nhuận là 0,18%, năm 2005 là 0,46% tức là 1 đồng vốn bỏ vào kinh doanh tạo ra 0,0046 đồng lợi nhuận, đã tăng 0,0028 đồng tương đương tăng 161,17% so với năm 2004. - Tỷ suất Lợi nhuận / Vốn chủ sở hữu : Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu bỏ vào kinh doanh thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Cụ thể năm 2004 tỷ suất lợi nhuận là 1,63%, năm 2005 là 4,83% tức là 1 đồng vốn chủ sở hữu bỏ vào kinh doanh tạo ra 0,0483 đồng lợi nhuận, đã tăng 0,0319 đồng tương đương tăng 195,55% so với năm 2004. 2.1.5/ NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN : 2.1.5.1/ Thuận lợi : - Hiện nay Nhà nước có chủ trương tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, có cơ chế thông thoáng và khuyến khích các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đầu tư phát triển. Chính sách thuế cũng có bước cải thiện rõ rệt để thúc đẩy các doanh nghiệp mạnh dạn đầu tư sản xuất kinh doanh. Đây là điều kiện tốt cho hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. - Tập thể cán bộ công nhân viên của Công ty nhìn chung có trình độ chuyên môn và tay nghề khá, nhiệt tình, năng động, có tinh thần đoàn kết, gắn bó với Công ty. - Chỉ sau một thời gian ngắn nhưng Công ty đã tạo được uy tín trên thị trường, tạo dựng được thương hiệu trong lĩnh vực sản xuất đá dăm vật liệu xây dựng và từng bước phát triển trong lĩnh vực thi công xây dựng. Đây là tiền đề rất tốt cho việc mở rộng sản xuất kinh doanh trong thời gian tới của Công ty. - Trên địa bàn tỉnh Phú Yên hiện có nhiều khu đô thị, dân cư mới đang được triển khai quy hoạch và tiến hành xây dựng. Do đó nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm của Công ty rất lớn, đây chính là triển vọng tốt đẹp cho hướng phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty. 2.1.5.2/ Khó khăn : - Khó khăn lớn nhất của Công ty là về vấn đề tài chính. Bởi vì Công ty đang trong quá trình phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, cần nhiều vốn để đầu tư máy móc thiết bị nâng cao chất lượng sản phẩm và phát triển sang lĩnh vực thi công xây dựng. Tuy nhiên khi đi vay ngân hàng lại yêu cầu các thủ tục như thế chấp tài sản nên lượng vốn vay được cũng hạn chế, chưa đáp ứng đủ nhu cầu của đơn vị. - Các đơn vị khác cùng ngành nghề và cùng địa bàn họat động đang có nhiều hình thức cạnh tranh để chiếm lĩnh thị trường, gây ảnh hưởng nhất định đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. - Về con người : đội ngũ nhân viên của Công ty còn non trẻ về nghiệp vụ chuyên môn, thiếu kinh nghiệm trong việc quản lý, chưa theo kịp với đà phát triển của đơn vị. 2.1.6/ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG THỜI GIAN TỚI : - Thường xuyên nắm bắt thông tin về giá cả thị trường, thông tin về đối thủ cạnh tranh để từ đó có hướng điều chỉnh, linh họat trong kinh doanh tiêu thụ để giữ vững và phát triển thị phần của mình. - Nghiên cứu để kịp thời điều chỉnh khâu sản xuất nhằm nâng cao chất lượng, tiết kiệm nguyên nhiên vật liệu, giảm bớt các loại chi phí để góp phần hạ giá thành sản phẩm. 2.2/ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH : 2.2.1/ HÌNH THỨC TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN : Công ty TNHH Đầu tư & Xây dựng 1.5 đang áp dụng hình thức tổ chức kế toán tập trung. Phòng kế toán tài chính phải thực hiện cả kế toán chi tiết, kế toán tổng hợp, lập các báo cáo kế toán, phân tích, đánh giá tình hình và kết quả sản xuất kinh doanh, kiểm tra công tác kế toán trong toàn doanh nghiệp. Tại các đơn vị phụ thuộc chỉ thực hiện việc hạch toán báo sổ, nghĩa là bố trí các nhân viên kế toán làm nhiệm vụ thu thập, kiểm tra, xử lý sơ bộ chứng từ và lập một số báo cáo theo yêu cầu của kế toán trưởng doanh nghiệp. Định kỳ, gửi toàn bộ các chứng từ về phòng kế toán để thực hiện các giai đoạn sau của qui trình kế toán. 2.2.1.1/ Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty : Kế toán trưởng Kế toán thanh toán; tiền lương Kế toán tổng hợp; vật tư ; tính giá thành Kế toán ngân hàng; thuế; tài sản cố định Kế toán thành phẩm; bán hàng; theo dõi công nợ Thủ quỹ Các nhân viên kế toán ở các đơn vị phụ thuộc Sơ đồ 10 : Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán 2.2.1.2/ Chức năng, nhiệm vụ của các nhân viên kế toán trong bộ máy kế toán Công ty : 2.2.1.2.1/ Kế toán trưởng : - Về nghiệp vụ chuyên môn : + Kế toán trưởng có nhiệm vụ tổ chức công tác hạch toán, điều hành bộ máy kế toán của đơn vị hoạt động theo đúng các quy định của pháp luật về kế toán, tài chính và phù hợp với tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ; chỉ đạo nghiệp vụ cho từng nhân viên kế toán, quản lý và ký duyệt các chứng từ kế toán. + Tổ chức việc ghi chép, tính toán, nhằm phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời và đầy đủ tình hình biến động của toàn bộ tài sản, nguồn vốn của đơn vị. Kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản. + Kiểm tra giám sát các khoản thu, chi tài chính, các nghĩa vụ thu, nộp, thanh toán nợ. Xác định và phản ánh chính xác, kịp thời kết quả kiểm kê tài sản hàng kỳ. + Kiểm tra việc tính toán các khoản trích nộp ngân sách Nhà nước, các quỹ để lại doanh nghiệp. + Hàng tháng, quý, năm có trách nhiệm lập, gửi các báo cáo tài chính và các báo cáo có liên quan theo yêu cầu của các cơ quan quản lý Nhà nước. + Phân tích, cung cấp thông tin, số liệu kế toán ; tham mưu, đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị và các quyết định kinh tế, tài chính của Cty. + Tổ chức phổ biến và hướng dẫn thi hành kịp thời các chế độ chính sách, văn bản, thể lệ tài chính kế toán mới do Nhà nước ban hành cho các nhân viên kế toán trong đơn vị. - Về vai trò kiểm tra, giám sát : Kế toán trưởng có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát các hoạt động có liên quan đến công tác tài chính của đơn vị như : + Việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, đầu tư xây dựng cơ bản, các dự toán chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh, việc thực hiện các định mức kinh tế kỹ thuật trong toàn Công ty. + Việc lập và tổ chức thực hiện các chính sách bán hàng, tiêu thụ sản phẩm của đơn vị. + Việc xây dựng định mức tiêu hao nguyên nhiên vật liệu, đơn giá tiền lương, chế độ khen thưởng, kỷ luật đối với người lao động trong doanh nghiệp. + Việc ký kết và thực hiệïn các hợp đồng mua bán vật tư, tài sản, tiêu thụ sản phẩm của Công ty... 2.2.1.2.2/ Kế toán tổng hợp kiêm kế toán vật tư, tính giá thành sản phẩm : - Có nhiệm vụ tổng hợp các số liệu của kế toán thanh toán, kế toán vật tư, thành phẩm, công nợ, kế toán tài sản cố định, kế toán tiền lương... để lập các sổ kế toán chi tiết, sổ cái và các báo cáo liên quan đến phần hành của mình. - Theo dõi tổng hợp tình hình nhập xuất vật tư, thành phẩm, thanh toán công nợ. - Tập hợp và phân bổ các chi phí phát sinh trong kỳ để tính giá thành sản phẩm và giá vốn hàng bán. 2.2.1.2.3/ Kế toán thanh toán, tiền lương : - Có trách nhiệm theo dõi công tác thanh toán trong toàn Công ty, lập phiếu thu, phiếu chi, theo dõi việc chi thu tạm ứng của cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty. - Cung cấp các số liệu thuộc phần hành của mình cho kế toán tổng hợp theo định kỳ. - Bảo quản, lưu trữ các số liệu, hồ sơ, sổ sách kế toán có liên quan đến nhiệm vụ của mình. 2.2.1.2.4/ Kế toán ngân hàng, thuế và theo dõi tài sản cố định : - Theo dõi tình hình tiền gửi ngân hàng, thanh toán qua ngân hàng, hoàn tất các thủ tục vay ngân hàng, theo dõi việc vay và trả nợ vay cho ngân hàng. - Hàng tháng có trách nhiệm lập báo cáo thuế, tờ khai thuế, quyết toán thuế gửi cho Chi cục thuế địa phương, lập báo cáo sử dụng hóa đơn hàng tháng, báo cáo thanh quyết toán sử dụng hóa đơn hàng năm. Có trách nhiệm theo dõi việc trích nộp thuế của đơn vị cho ngân sách. - Theo dõi tình hình tăng giảm tài sản cố định, tính toán phân bổ khấu hao tài sản cố định cho các đối tượng sử dụng. 2.2.1.2.5/ Kế toán thành phẩm, bán hàng, theo dõi công nợ người mua : - Có trách nhiệm theo dõi tình hình nhập xuất thành phẩm của đơn vị. - Lập hóa đơn bán hàng, theo dõi việc xuất hàng cho từng khách hàng đã ký kết hợp đồng mua bán, theo dõi việc thanh toán của từng khách hàng. - Hàng tháng lập báo cáo công nợ phải thu khách hàng, cung cấp các số liệu thuộc phần hành của mình cho kế toán tổng hợp. - Bảo quản, lưu trữ các số liệu, hồ sơ, sổ sách kế toán có liên quan đến nhiệm vụ của mình. 2.2.1.2.6/ Thủ quỹ : - Thủ quỹ là người trực tiếp quản lý tiền mặt của Công ty và trực tiếp chịu trách nhiệm thu chi tiền mặt trên cơ sở các phiếu thu, phiếu chi đã được lập, phát lương cho cán bộ công nhân viên Công ty, lập sổ quỹ tiền mặt. Định kỳ đối chiếu với kế toán thanh toán về công tác thu chi và tồn quỹ. - Bảo quản, lưu trữ các số liệu, hồ sơ, sổ sách kế toán có liên quan đến nhiệm vụ của mình. 2.2.2/ HÌNH THỨC KẾ TOÁN ÁP DỤNG TẠI CÔNG TY : Hình thức kế toán mà Công ty sử dụng là hình thức chứng từ ghi sổ. Niên độ kế toán áp dụng : từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 hàng năm. Dữ liệu phát sinh của phân hệ thu chi, tiền mặt, … Dữ liệu phát sinh của phân hệ vật tư, thành phẩm Dữ liệu phát sinh của phân hệ công nợ Dữ liệu phát sinh của phân hệ tài sản cố định Tổng hợp các dữ liệu ở các phân hệ vào bộ phận phân hệ tổng hợp Dữ liệu phát sinh của phân hệ tiêu thụ Sổ cái Bảng cân đối tài khoản Báo cáo tài chính Lưu trữ dữ liệu cho kỳ sau Sơ đồ 11 : Trình tự ghi sổ kế toán tại Công ty TNHH Đầu tư & Xây dựng 1.5 Chức năng của từng phân hệ : 2.2.2.1/ Phân hệ kế toán thu chi, tiền mặt, tiền gửi ngân hàng : - Cập nhật và xử lý các chứng từ thuộc phân hệ như : phiếu thu, phiếu chi, uỷ nhiệm chi, giấy báo có … - Tính toán tồn quỹ cuối tháng. Lập báo cáo quỹ cuối kỳ. 2.2.2.2/ Phân hệ kế toán vật tư, thành phẩm : - Cập nhật và xử lý các chứng từ thuộc phân hệ như : phiếu nhập kho, phiếu xuất kho … - Tính toán tồn kho vật tư, thành phẩm cuối tháng. Lập thẻ kho, báo cáo tồn kho, báo cáo nhập xuất tồn kho theo vật tư, thành phẩm và theo tài khoản. 2.2.2.3/ Phân hệ kế toán tiêu thụ : - Cập nhật và xử lý các chứng từ thuộc phân hệ như : hoá đơn bán hàng. - Chuyển các phiếu xuất kho bán cho khách hàng sang tiêu thụ. Lập báo cáo tiêu thụ tổng hợp. 2.2.2.4/ Phân hệ kế toán công nợ : - Cập nhật và xử lý các chứng từ công nợ như : hoá đơn mua hàng chưa thanh toán, hoá đơn bán hàng chưa thu tiền, chứng từ chuyển đổi bù trừ công nợ… - Tập hợp số dư công nợ từ các phân hệ khác. - Lập sổ chi tiết công nợ, bảng đối chiếu công nợ. Lập báo cáo tổng hợp công nợ : báo cáo số dư công nợ, báo cáo công nợ theo khách hàng, theo tài khoản công nợ. 2.2.2.5/ Phân hệ kế toán tài sản cố định : - Cập nhật và xử lý hồ sơ tài sản cố định. - Tính toán khấu hao tài sản. Lập bảng trích khấu hao. 2.2.2.6/ Phân hệ kế toán tổng hợp : - Tập hợp chứng từ phát sinh từ các phân hệ chi tiết. - Ghi chứng từ ghi sổ, phân bổ, kết chuyển. Khoá sổ cuối kỳ. - Lập các loại sổ sách, báo cáo tổng hợp như : + Sổ chi tiết tài khoản. + Sổ tổng hợp tài khoản. + Sổ cái tài khoản. + Bảng cân đối tài khoản. + Báo cáo tài chính. 2.2.3/ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾ TOÁN DOANH THU TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH : 2.2.3.1/ Đội ngũ cán bộ nhân viên : Trình độ nhân viên kế toán là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến công tác hạch toán doanh thu tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh. Do đó việc tuyển dụng và bố trí các nhân viên kế toán được Công ty rất chú trọng. Bộ máy kế toán tại Công ty bao gồm : 1 kế toán trưởng ; 1 kế toán tổng hợp kiêm kế toán vật tư và tính giá thành sản phẩm ; 1 kế toán thanh toán, tiền lương ; 1 kế toán ngân hàng, thuế, tài sản cố định ; 1 kế toán thành phẩm, bán hàng và theo dõi công nợ ; 1 thủ quỹ. Mỗi kế toán đảm nhiệm phần công việc của mình tại Cty. 2.2.3.2/ Bộ máy kế toán của Công ty : Do hình thức tổ chức bộ máy kế toán của Công ty là mô hình tổ chức tập trung nên toàn bộ công tác kế toán từ các chứng từ gốc cho đến các sổ sách đều được thực hiện tại phòng kế toán của Công ty. Việc luân chuyển chứng từ được nhanh chóng, kịp thời. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho bộ phận kế toán trong công tác hạch toán doanh thu tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh, đảm bảo cung cấp các thông tin, số liệu một cách nhanh chóng, chính xác. 2.2.3.3/ Trang bị kỹ thuật phục vụ cho công tác kế toán : Để hỗ trợ cho công tác kế toán, Công ty đã trang bị một hệ thống máy vi tính, máy in nhằm giúp nhân viên kế toán lập các mẫu sổ chi tiết, sổ cái, bảng cân đối tài khoản, các báo cáo tài chính. Điều này đã ảnh hưởng tốt đến công tác hạch toán doanh thu tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty. 2.2.3.4/ Nhân tố pháp lý : Thông tư số 89/2002/TT-BTC ngày 09/10/2002 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện 4 chuẩn mực kế toán ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 và Thông tư số 105/2003/TT-BTC ngày 04/11/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện 6 chuẩn mực kế toán ban hành theo Quyết định 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 của Bộ Tài chính đã làm ảnh hưởng đến công tác hạch toán kế toán tại Công ty. Đội ngũ kế toán đã tập huấn để áp dụng kịp thời thay đổi này. 2.2.3.5/ Chính sách bán hàng và phương thức thanh toán : Trong môi trường kinh doanh cạnh tranh ngày càng gay gắt, Công ty đã áp dụng một chính sách bán hàng linh động nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng. Các phương thức bán hàng gồm có bán lẻ trả tiền ngay, bán theo hợp đồng, trả tiền trước được giảm giá, trả tiền chậm đối với khách hàng ở tỉnh xa thì có bảo lãnh ngân hàng... Các phương thức thanh toán gồm có chuyển khoản, thanh toán tiền mặt hoặc bù trừ công nợ khi hai bên mua bán trao đổi hàng hóa qua lại. Nhân tố này ảnh hưởng đến công tác hạch toán kế toán doanh thu tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty rất nhiều. 2.2.3.6/ Thị trường tiêu thụ : Thị trường tiêu thụ của Công ty là khu vực Quảng Nam, Đà Nẵng, Phú Yên. Công ty có mối quan hệ tốt với khách hàng và đã tạo dựng được uy tín trên thị trường nên số lượng khách hàng ngày càng lớn, số lượng sản phẩm tiêu thụ không tập trung ở một điểm mà phân tán ở 3 nơi : Đà Nẵng, Tuy Hòa, thủy điện Sông Ba Hạ nên ảnh hưởng đến khâu thu thập dữ liệu, tổng hợp doanh thu. Đây cũng là một nhân tố tác động đến công tác doanh thu tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh. 2.2.4/ KẾ TOÁN THÀNH PHẨM : 2.2.4.1/ Những vấn đề chung : 2.2.4.1.1/ Nội dung, đặc điểm thành phẩm của Công ty : Là một đơn vị chuyên sản xuất các loại đá dăm vật liệu xây dựng phục vụ cho các công trình xây dựng trên địa bàn các tỉnh Quảng Nam, Đà Nẵng, Phú Yên, cho nên sản phẩm của Công ty bao gồm các loại : - Đá 1x2, 2x4, 4x6, 0,5x1, đá mi bột, đá cấp phối 25, đá cấp phối 37,5. 2.2.4.1.2/ Phương pháp kế toán hàng tồn kho : - Nguyên tắc đánh giá : Hàng tồn kho được ghi nhận theo giá gốc. - Phương pháp hạch toán hàng tồn kho : Kê khai thường xuyên. - Phương pháp đánh giá hàng tồn kho : Bình quân gia quyền. 2.2.4.1.3/ Phương pháp đánh giá thành phẩm : - Đối với phương pháp nhập kho : Công ty nhập kho theo giá thực tế. Hàng ngày sản phẩm hoàn thành tiến hành nhập kho và theo dõi số lượng nhập. Cuối tháng tính giá thành thực tế mới hạch toán phần giá trị nhập. - Đối với phương pháp xuất kho thành phẩm : Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, tính giá xuất cho mỗi đơn vị thành phẩm theo phương pháp bình quân gia quyền, đơn giá xuấ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTìm hiểu công tác kế toán doanh thu tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Đầu tư & Xây dựng 15.doc
Tài liệu liên quan