Chuyên đề Tìm hiểu tình hình tài chính tại Công ty Quản lý và Sửa chữa Đường bộ Dak Lak

Vốn bằng tiền: Năm 2006 so với năm 2005 là: 4.227 trieäu ñoàng với tốc độ tăng 23,89 lần (tăng 239,08%). Trong đó: tiền mặt tại qũy tăng 98 triệu đồng, tiền gửi ngân hàng tăng 4.129 triệu đồng. Năm 2007 tăng so với năm 2006 là 3.777 triệu đồng, trong đó tiền mặt 89 triệu đồng, tiền gửi ngân hàng 3.688 triệu đồng.

Khoản vốn bằng tiền tăng về số tuyệt đối chủ yếu là do tiền gửi ngân hàng tăng. Khoản tăng này thể hiện khả năng thanh toán tức thời của Công ty được thuận lợi hơn, đây là tỷ số căn bản trong lĩnh vực tín dụng, tạo điều kiện dễ dàng cho Công ty trong việc mua hàng với thời gian nợ được lâu hơn, vay vốn ngân hàng và cơ quan tín dụng, mặt khác Công ty còn có thể nắm bắt được cơ hội hưởng chiết khấu trên hàng mua (do người bán đề ra). Ngoài ra vốn bằng tiền gửi ngân hàng Công ty an tâm trong công tác bảo quản vốn và dễ dàng, có độ tin cậy trong thanh toán, Công ty còn được thêm một khoản tiền lãi từ tiền gửi ngân hàng.

 

doc36 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1433 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tìm hiểu tình hình tài chính tại Công ty Quản lý và Sửa chữa Đường bộ Dak Lak, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a Công ty theo đúng pháp lệnh thống kê và kế toán, theo dõi cập nhật sổ sách các loại. Hàng tháng, căn cứ vào số lượng các công trình đã hoàn thành, tiến hành thanh toán quyết toán, thu hồi công nợ và huy động vốn vay cho sản xuất. -Phòng Kỹ Thuật : Có chức năng nghiên cứu, xác định điều kiện sản xuất để có kế hoạch kiểm định toàn bộ các khâu sản xuất về mặt kỹ thuật, đồng thời tổ chức và quản lý quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty. Tổ chức khảo sát lập biểu đồ, lập báo cáo tháng quý lên cấp trên, cùng phòng kế hoạch tham mưu kế hoạch duy tu và bảo dưỡng, kiểm tra chất lượng. -Phòng Kế Hoạch Tham Mưu Vật Tư : Có chức năng lập kế hoạch sản xuất, xây dựng các dự toán công trình, xin vốn đầu tư, duy tu bảo dưỡng, trung tu và đại tu xây dựng cơ bản, tham mưu cho giám đốc tình hình nhu cầu mua sắmcác loại vật tư phục vụ cho các công trình. MÔ HÌNH TỔ CHỨC QUẢN LÝ CÔNG TY CTY QUẢN LÝ VÀ SỬA CHỮA ĐƯỜNG BỘ DAKLAK Bộ phận phục vụ sản xuất Bộ phận sản xuất chính Đội sản xuất đá Các hạt quản lý Đội thi công Trạm trộn bê tông Xưởng cơ khí Các trạm thu phí 3.2. Đánh giá tình hình tài chính của công ty qua 2 năm 2005 – 2006 Tình hình tài sản nguồn vốn, kết quả sản xuất của doanh nghiệp trong 1 niên độ kế toán được thể hiện một cách tổng quát trên bao cáo tài chính. Tuy nhiên các nhà đầu tư, các cơ quan tài chính, thuế vụ, ngân hàng, cơ quan quản lý doanh nghiệp còn quan tâm hơn đến nội dung kết cấu và mối quan hệ qua lại chủ yếu của các số liệu trên báo cáo tài chính thông qua kỹ thuật phân tích tài chính, những kết quả phân tích này sẽ xác định thực trạng bản chất hoạt động của doanh nghiệp, ưu nhược điểm của quá trình tổ chức sản xuất kinh doanh và xác định xu thế vận động trong tuơng lai của doanh nghiệp, từ đó có giải pháp, những phương án cụ thể để khắc phục hạn chế thiếu sót, đồng thời phát hiện bảo toàn và khai thác tốt khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp. Với hệ thống là các chỉ tiêu phân tích tình, tình tình tài chính của Công Ty Quản Lý và Sửa Chữa Đường Bộ Daklak được thể hiện cụ thể như sau 3.2.1.Đánh giá khái quát tình hình tài chính: a. Phân tích tình hình phân bổ vốn: Trong quá trình hoạt động kinh doanh, mỗi doanh nghiệp đều quan tâm đến tình hình vốn của đơn vị mình, xem xét tình hình biến động, việc sử dụng và kết cấu từng bộ phận trong tổng số vốn của doanh nghiệp . Muốn vậy ta cần phải phân tích tình hình phân bổ vốn so sánh với yêu câu sản xuất kinh doanh. Từ đó xác định biến động nào là tốt, biến động nào chưa tốt để đề ra biện pháp nâng cao và khắc phục qua đó thấy được trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp. BẢNG 1 : PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH PHÂN BỔ VỐN ĐVT:Triệu đồng Chỉ tiêu Cuối năm 2005 Cuối năm 2006 Cuối năm 2007 Chênh lệch 06/05 Chênh lệch 07/06 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Tổng tài sản 12.286 100 19.244 100 28.372 100 6.458 50,51 9.128 47,43 A. TSLĐ & ĐTNH 11.273 88,16 15.157 78,76 21.534 75,89 3.884 34,45 6.337 42,07 I. Tiền 1.768 14,39 5.995 31,15 2.218 7,82 4.227 239,08 (3.777) -63,00 1. Tiền mặt 7 0,06 105 0,55 16 0,06 98 1400,0 (89) -84,76 2.Tiền gửi ngân hàng 1.761 14,33 5.890 30,61 2.202 7,76 4.129 234,47 (3.688) -62,61 3. Tiền đang chuyển II. các khoản ĐTTC ngắn hạn III. Các khoản phải thu 8.044 65,47 5800 30,14 4.807 14,41 (2244) -27,90 (993) -17,12 1. Phải thu của khách hàng 7.597 61,83 5.487 28,51 4.528 15,96 (2110) -27,77 (959) -17,47 2. Trả trước cho người bán 1 0,01 (1) 3. Thếu GTGT được khấu trừ 4. Phải thu nội bộ 207 1,68 97 0,50 78 0,27 (110) -53,14 (19) -19,59 5. Các khoản phải thu 239 1,95 216 1,12 201 0,71 (23) -9,62 (15) -6,94 6. Dự phòng các khoả phải thu khó đòi IV. Hàng tồn kho 1.339 10,90 1.986 10,32 1.861 6,56 647 48,32 (125) -6,29 1. Hàng mua đang đi trên đường 2. Nguyên vật liệu tồn kho 446 3,63 514 2,67 621 2,19 68 15,25 107 20,82 3. Công cụ dụng cụ trong kho 4. Chi phí SXKD dở dang 500 4,07 277 1,44 344 1,21 (223) -44,60 67 24,19 5. Thành phẩm tồn kho 393 3,20 1.195 6,21 896 3,16 802 204,07 (299) -25,02 V. TSLĐ khác 122 0,95 1.376 7,15 12.648 44,58 1.254 1027,8 11.272 819,18 1. Tạm ứng CN & CNV 122 0,95 177 0,92 718 2,53 55 45,08 541 305,65 2. Tạm ứng cho các đội 1.199 6,23 11.930 42,04 1.199 10.731 8,95 B TSCĐ & ĐTDH 1.513 11,84 4.087 21,24 6.838 24,11 2.574 170,13 2.751 67,3 I. TSCĐ 1.513 11,84 4.087 21,24 6.838 24,11 2.574 170,13 254 67,3 1. TSCĐ hữu hình 1.513 11,84 4.087 21,24 6.838 24,11 2.571 Nguyên gía 4.092 9.493 12.050 5.401 2.571 Giá trị hao mòn luỹ kế (2.579) (5.405) (5.212) (2.826) (193) (Nguồn :Phòng KTTC) a) Đối với tài sản lưu động : Theo bản phân tích tình hình phân bổ vốn của Công ty qua 2 năm 2005 – 2006 ta nhận thấy tài sản lưu động (TSLĐ) chiếm tỷ trọng lớn đáng kể trong tổng tài sản của Công ty, cụ thể : - Năm 2005 số vốn đầu tư vào TSLĐ là : 11.273 triệu đồng chiếm tỷ lệ 88,16%. - Năm 2006 số vốn đầu tư vào TSLĐ là : 15.157 triệu đồng chiếm tỷ lệ 78,76%. Năm 2007 vốn đầu tư vào TSLÐ là 21.534 triệu đồng. Tổng giá trị đầu tư TSLĐ và đầu tư ngắn hạn năm 2006 so với năm 2005 tăng 3.884 trieäu đồng với tốc độ tăng là 34,35%, năm 2007 so với 2006 là 6.337 triệu đồng, chiếm 42,07%. Để thấy được nguyên nhân cụ thể gây biến động về vốn ta đi vào phân tích từng khoản mục cụ thể.: Sự biến động của tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn. Vốn bằng tiền: Năm 2006 so với năm 2005 là: 4.227 trieäu ñoàng với tốc độ tăng 23,89 lần (tăng 239,08%). Trong đó: tiền mặt tại qũy tăng 98 triệu đồng, tiền gửi ngân hàng tăng 4.129 triệu đồng. Năm 2007 tăng so với năm 2006 là 3.777 triệu đồng, trong đó tiền mặt 89 triệu đồng, tiền gửi ngân hàng 3.688 triệu đồng. Khoản vốn bằng tiền tăng về số tuyệt đối chủ yếu là do tiền gửi ngân hàng tăng. Khoản tăng này thể hiện khả năng thanh toán tức thời của Công ty được thuận lợi hơn, đây là tỷ số căn bản trong lĩnh vực tín dụng, tạo điều kiện dễ dàng cho Công ty trong việc mua hàng với thời gian nợ được lâu hơn, vay vốn ngân hàng và cơ quan tín dụng, mặt khác Công ty còn có thể nắm bắt được cơ hội hưởng chiết khấu trên hàng mua (do người bán đề ra). Ngoài ra vốn bằng tiền gửi ngân hàng Công ty an tâm trong công tác bảo quản vốn và dễ dàng, có độ tin cậy trong thanh toán, Công ty còn được thêm một khoản tiền lãi từ tiền gửi ngân hàng. Tuy nhiên khoản vốn bằng tiền năm sau (2006) so với năm 2005 tăng chưa thể khẳng định là tốt, vì Công ty là một đơn vị thuộc ngành nghề XDCB, đầu tư vào nhiều công trình nên cần xem xét số vòng quay vốn bằng tiền của Công ty luôn luôn cao, qua đó mới thấy được khả năng thu hồi vốn đầu tư của Công ty. * Các khoản phải thu : Các khoản phải thu giảm: 2.244 trieäu ñoàng với tốc độ giảm: 27,90% tỷ trọng các khoản này năm 2006 so với năm 2005 cũng giảm 32,76% (30,14 – 62,90%). Năm 2007 vốn bằng tiền giảm 63% ,cụ thể tiền mặt 89 triệu đồng, tiền gửi ngân hàng 3.688 triệu đồng,chiếm 62,61%. Chủ yếu là doang nghiệp đã dùng vốn của mình để đầu tư vào các hạng mục công trình, giảm nhưng chưa thể đánh giá là xấu, qua đó ta thấy Công ty đã thu hồi vốn ñaàu tư xây dựng công trình của năm trước tốt, làm tăng hiệu quả sử dụng vốn. Ta xem xét chi tiết các khoản phải thu. - Khoản phải thu của khách hàng so vớn năm 2005 đã giảm 2110 trieäu ñoàng , tốc độ giảm 27,77% và giảm cả về số tương đối là 30,89%. Đây là khoản giảm chiếm tỷ lệ lớn trong các khoản phải thu của Công ty. Công ty đã đầu tư xây dựng cho các khách hàng có khả năng thanh toán tốt, năm 2007 so với 2006 giảm 959 triệu đồng ,giảm 17,47%. - Khoản trả trước cho người bán năm 2005 là 1trieäu ñoàng, năm 2006 đã thanh toán khoản với nhau, khoản này không quan trọng là do số dư 1 trieäu đồng, chỉ thể hiện mua bán chênh lệch nhỏ về lượng hàng nhập kho hoặc người bán giao hàng thiếu hụt không đáng kể. Năm 2007 không còn khỏan phải thanh toán đã trả hết cho người bán. - Khoản phải thu nội bộ giảm 110 trieäu ñoàng, tốc độ giảm 53,14% việc ứng vốn cuả Công ty cho các bộ phận quản lý để thi công công trình đều được theo dõi chặt chẽ khi các bộ phận có khoản thu của công trình đều được thể hiện nộp vào Công ty. - Ngoài ra các khoản khác của năm 2006 cũng giảm 23 triệu đồng, tốc độ giảm 9,62%. Năm 2007 giảm 15 triệu đồng, giảm 6,94%. * Hàng tồn kho: Năm 2006 so với năm 2005 tăng 647 trieäu ñoàng , với tỷ lệ tăng 48,32%, tuy nhiên kết cấu so với tổng tài sản giảm 0,16% (10,32 % - 10,48%). Năm 2007 giảm 125 triệu đồng tương ứng tỉ lệ 6,29%. Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trường, vấn đề dự trữ hàng tồn kho được Công ty ngày càng quan tâm hơn, việc dự trữ phải hợp lý, phù hợp với tình hình thực tế của Công ty, nếu dự trữ thấp có thể gây hụt, sản xuất không liên tục gây khó khăn trong sản xuất kinh doanh, ngược lại nếu dự trữ quá lớn sẽ gây ứ đọng vốn, tăng chi phí bảo quản làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh. Ta hãy xem xét những yếu tố làm tăng hàng tồn kho. Năm 2007 do tình hình tài chính biến động, lượng hàng tồn kho của doanh nghiệp giảm xuống cho phù hợp với tình hình thực tế. - Nguyên vật liệu hàng tồn kho tăng khoâng ngöøng so vôùi naêm 2005 so với năm trước 68 trieäu ñoàng, tốc độ tăng 15,25%, tuy nhiên kết cấu so với tổng tài sản giảm 0,82% (2,67%-3,49%), với tỷ trọng dự trữ nguyên vật liệu được xem là hợp lý và năm 2007 so với 2006 là 107 triệu đồng tương ứng tỉ lệ 20,82%,đây là nguồn nguyên vật liệu doanh nghiệp dự trữ để sản xuất. - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đã giảm 223 trieäu ñoàng với tỷ lệ giảm 44,60% Công ty đã cố gắng hoàn thành các công trình xây dựng trong năm nay tốt hơn năm trước không để gây ứa đọng vốn và năm 2007 tăng so với 2006 do các công trình về cuối năm được thầu. - Thành phẩm tồn kho tăng 802 trieäu ñoàng, tỷ lệ tăng 2,04 lần (204,07%). Xem qua việc tồn trữ hàng tồn kho là quá lớn, tuy nhiên xem xét kỹ thì việc tồn trữ thành phẩm của Công ty ở đây là đá các loại để phục vụ cho công việc xây lắp hệ thống đường và năm 2006 Công ty đã trúng thầu một số công trình xây dựng đường để hoàn thành trước dịp tết nguyên đán thuộc kế hoạch năm 2007 nên việc dự trữ thành phẩm của Công ty là hợp lý. Năm 2007 thành phần tồn kho giảm 299 triệu đồng tương ứng 25,02%,đây là các thành phẩm đã được sử dụng cho công trình. - Tài sản lưu động khác tăng 1.254 trieäu ñoàng , tỷ lệ tăng 10,22 lần (1022,36%) khoản tăng chủ yếu là tăng tạm ứng cho các đội. Nguyên nhân của khoản tăng này là do sang năm 2007 Công ty có các nguồn thu từ các trạm thu phí cầu đường bộ và quản lý vốn tốt hơn trong việc xây dựng các công trình giao thông đối với sự phân cấp của Công ty trong việc tổ chức sản xuất kinh doanh. a) Đối với tài sản cố định : Qua bảng phân tích ta thấy TSCĐ và đầu tư dài hạn của Công ty : - Năm 2005 tỷ trọng chiếm 11,83% (giá trị còn lại). -Năm 2006 tỷ trọng chiếm 21,24% (giá trị còn lại). -Năm 2007 tỷ trọng chiếm 24,11%(giá trị còn lại) Và giá trị tăng : - Nguyên giá : 5.401 (naêm 06/05); 2.557(naêm 07/06) Giá trị còn lại : 2.574(năm 06/05); 2.751 (năm 07/06) Trong đó : - Phương tiện vận tải : 352.848.095 (mua sắm mới). - Thiết bị quản lý : 17.340.690 (mua sắm mới). - Trạm thu phí số 4 – Đắk Nông : 5.030.838.715 (nhận bàn giao). Đã khấu hao : 2.336.761.627 đồng. Tài sản cố định tăng trong tháng 12/2006 nhằm phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2007. Qua phân tích tình hình phân bổ vốn của Công ty trong 03 năm ở trên năm sau so với năm trước không có gì biến động lớn. Tuy nhiên trong kế hoạch phát triển thêm ngành nghề kinh doanh của Công ty, Công ty cần đẩy mạnh vốn bị khách hàng chiếm dụng để có thể đáp ứng nhu cầu vốn lưu động cho Công ty hoạt động cho hợp lý đủ để phục vụ cho nghiệp vụ sản xuất kinh doanh. Phân tích cơ cấu tài chính : BẢNG 2 : BẢNG PHÂN TÍCH CƠ CẤU ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch 06/05 Chênh lệch 07/06 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Tổng nguồn vốn 12.786 100 19.249 100 28.372 100 6.463 50,55 9.123 47,39 A. Nợ phải trả 8.403 65,72 11.829 61,45 15.614 55,23 3.426 40,77 3.785 31,99 I. Nợ ngắn hạn 8.403 65,72 11.829 61,45 15.614 55,23 3.426 40,77 3.785 31,99 I. Vay ngắn hạn của CNV Công ty 688 5,38 2. Nợ dài hạn đến hạn trả 3.Phải trả cho người bán 3.170 24,79 3.375 28,53 4.586 16,16 205 6,47 1.211 35,88 4. Người mua trả tiền trước 2.264 17,71 2.531 13,15 3.216 11,34 267 11,79 685 27,06 5. Thuế và các khoản phải nộp 66 0,52 (16.680) -86,65 (17.170) -60,52 6. Phải trả công nhân viên 490 3,83 259 1,35 345 1,22 (231) -47,14 86 33,20 7. Phải trả đơn vị nội bộ 1.521 11,89 1.429 7,42 1.236 4,36 (92) -6,05 (193) -13,50 8. Các khoản phải trả, phải nộp khác 204 1,59 4.263 22,15 6.231 0,81 4059 1989 1.968 46,16 II. Nợ dài hạn 1. Vay dài hạn 2. Nợ dài hạn III – Nợ khác 1. Chi phí phải trả B. Nguồn vốn chủ sở hữu 4.383 34,28 7.420 38,50 12.758 44,96 3.037 69,29 5.338 71,94 I. Nguồn vốn quỹ 4.383 34,28 7.420 38,50 12.758 44,96 3.037 69,29 1. Nguồn vốn kinh doanh 2.895 22,64 5.687 29,54 8.459 29,82 2.792 96,44 2.772 48,74 Vốn ngân sách 1.214 9,49 3.909 20,31 5.718 20,15 2.695 221,99 1.809 46,28 Vốn tự bổ sung 1.680 13,14 1.778 9,24 2.741 9,67 98 5,83 963 54,17 2. Chênh lệch đánh giá tài sản 3. Chênh lệch tỷ giá 4. Quỹ phát triển kinh doanh 1.197 9,36 1.411 7,33 3.766 13,27 214 17,88 2.355 166,90 5. Quỹ dự trữ 258 2,02 322 1,67 533 1,87 64 24,81 211 65,52 6. Lãi chưa phân phối 7. Quỹ khen thưởng phúc lợi 33 0,26 8. Nguồn vốn đầu tư XDCB II. Nguồn kinh phí (Nguồn :Phòng KTTC) b) Đánh giá tình hình biến động nguồn vốn: Để đánh giá các nguyên nhân đẫn đến sự biến động về nguồn vốn trong kỳ của xí nghiệp được chính xác ta cần phân tích kết cấu của nguồn vốn so sánh với nhu cầu sản xuất kinh doanh nhằm xác định sự biến động của các khoản trong nguồn vốn ra sao từ đó tìm ra nguyên nhân và có biện pháp kịp thời để khắc phục và nâng cao thêm khả năng huy động vốn của Công ty phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Qua bảng phân tích kết cấu nguồn vốn của Công ty năm 2006 so với năm 2005 tăng 6.463 trieäu ñoàng, tương ứng tỷ lệ tăng 50,55%. Để thấy rõ hơn ta phân tích cụ thể từng nguồn vốn. * Nguồn vốn chủ sở hữu : Đây là nguồn vốn cơ bản và thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số nguồn vốn của doanh nghiệp, là cơ sở để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp có lành mạnh hay không. Theo số liệu cho thấy năm 2005 nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty 4.383 trieäu ñoàng với tỷ suất tự tài trợ là 34,28% ở năm 2006 nguồn vốn chủ sở hữu (NVCSH) là 7.420 trieäu đồng với tỷ suất tự tài trợ là : 38,55% so với kỳ đầu NVCSH tăng 3.036 trieäu đồng tương ứng tỷ lệ tăng 69,28% tỷ suất tự tài trợ tăng 4,27% (38,55%-34,28%). Điều này cho thấy tính tự chủ tài chính của Côâng ty năm sau có xu hướng phát triển tốt hơn năm trước. Năm 2007 NVCSH tăng lên 5.338 tương ứng tỉ lệ 71,90% chứng tỏ nguồn vốn của công ty đã được bổ sung đáng kể. * Nguồn vốn chủ sở hữu tăng là do: Nguồn vốn kinh doanh năm 2006 so với năm 2005 tăng 2.792 trieäu đồng tương ứng tỷ lệ tăng 96,44%, tuy nhiên việc tăng lớn này là do nguồn ngân sách cấp về vốn cố định 2.694 trieäu đồng chiếm mức tỷ lệ tăng 221,77%, nguồn tích lũy từ lợi nhuận kinh doanh tăng 98 trieäu ñoàng, tỷ lệ tăng 5,83% và so với năm 2005 vốn tự bổ sung: 73 trieäu ñoàng thì năm 2006 vốn tự bổ sung cao hơn, Công ty có quan tâm về đầu tư nguồn vốn.Naêm 2007 cuõng taêng so vôùi 2006 laø 2.772 trieäu ñoàng chieám 48,7% laø do coâng ty ñöôïc boå sung töø voán ngaân saùch vaø voán boå sung. Năm 2007 tăng 2.355 tương ứng tỉ lệ 166,9%. Quỹ phát triển kinh doanh cũng tăng 213 trieäu đồng tăng 17,81% với nguồn quỹ hiện có 1.411 trieäu đồng Công ty cũng có thể đáp ứng được trong việc bổ sung mua sắm và xây dựng tài sản cố định phục vụ cho việc hoạt động kinh doanh. Tóm lại: nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty năm sau cao hơn năm trước, tuy nhiên với tỷ trọng hiện tại 38,55% khả năng tự tài trợ của Công ty chưa cao, còn dựa vào nguồn nợ phải trả. * Nợ phải trả: Năm 2006 so với năm 2005 tăng 3.423 trieäu ñoàng, tỷ lệ tăng 40,72% - Tuy nhiên về mặt tỷ trọng thì giảm, tỷ lệ là 4,27% cho thấy khả năng tự chủ về tài chính của Công ty năm sau cao hơn năm trước. Và do các yếu tố sau đây : + Khoản vay ngắn hạn của công nhân viên : Đến cuối năm 2006 thì Công ty đã thanh toán hết nợ so với số nợ đầu năm 688 trieäu ñoàng– với lãi suất sau thuế 10,8% tạo ra khoản giảm trả lãi vay cho năm kinh doanh kế tiếp là 74 trieäu đồng – và đồng thời có nghĩa là tăng thêm thu nhập với khoản lợi nhuận 74 trieäu đồng. Năm 2007 công nhân đã thanh toán hết khoản nợ trong năm hiện tại. + Khoản phải traû người bán tăng 205 trieäu đồng tăng 6,47% - khoản Công ty chiếm dụng vốn cuối năm là 3.375 trieäu đồng – tương ứng tỷ trọng 17,54% giảm so với năm trước 7,25% (17,54% - 24,79%). Năm 2007 tăng 1.211 triệu đồng chiếm 35,88%. + Khoản người mua trả tiền trước tăng 266 trieäu đồng, tỷ lệ tăng 11,79%. Tuy nhiên tỷ trọng giảm so với năm trước 4,55% ( 13,15% - 17,7%). Năm 2007 tăng 685 triệu đồng tương ứng 27,06%. * Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước Công ty đã hoàn thành khoản nợ thuế năm 2005 là 66 trieäu đồng và các khoản thuế trong năm 2006 – việc cuối năm 2006 khoản thuế nộp Nhà nước (Nhà nước nợ lại 16 trieäu đồng) số tiền trên chủ yếu cho việc khấu trừ thuế GTGT đầu vào và đầu ra – việc thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước của Công ty là tốt, tuy nhiên trong niên độ kế toán cần theo dõi chặt chẽ hơn đễ tránh việc Công ty bị chiếm dụng vốn, tuy nhiên khoản tiền này không lớn lắm. Năm 2007 được khấu trừ là 17 triệu đồng. * Khoản phải trả CNV giảm 230 trieäu đồng tương ứng tỷ lệ 49,99%. Năm 2007 tăng 86 triệu đồng tương ứng tỉ lệ 33,2%. * Khoản phải trả nội bộ giảm 91 trieäu đồng tương ứng tỷ lệ 6%. * Khoản phải trả phải nộp khác tăng 4.044 trieäu đồng tăng 19,73 lần so với năm 2005, tỷ trọng tăng 20,46% (22,07% - 1,61%). Năm 2007 tăng 1.968 triệu đồng chiếm tỉ lệ 46,16%. Qua phân tích kết cấu nguồn vốn – nguồn vốn chủ sở hữu tăng chiếm tỷ trọng thấp hơn so với nguồn nợ phải trả, việc Công ty giải quyết được nguồn nợ vay còn lại nguồn chiếm dụng tăng, việc chiếm dụng này mang một ý nghĩa thiết thực, vì các khoản chiếm dụng này đều nằm trong hạn cho phép hợp pháp, và không bị tính lãi, Công ty được phép nợ thuế trong nghề kinh doanh như được người mua ứng trước vốn đầu tư, ngoài ra Công ty biết khai thác và sử dụng vốn tốt trong việc sản xuất, tuy nhiên Công ty nên duy trì thực hiện việc thanh toán đúng hạn. c) Phân tích tính độc lập tài chính và khả năng thanh toán nợ vay. Qua phân tích kết cầu nguồn vốn và nguồn vốn ở trên cho ta thấy hướng đánh gía đối với trình độ sử dụng vốn và khả năng huy động vốn của Công ty. Nhưng mặt khác các nhà lãnh đạo còn quan tâm đến khả năng kinh doanh lâu dài của Công ty đối với các khoản nợ Công ty chiếm dụng của khách hàng, chủ nợ… để có vốn hoạt động kinh doanh. Phân tích tình hình đầu tư và cơ cấu vốn nhằm mục đích đánh giá tính rủi ro của đầu tư. Năm 2006 : 688 trieäu ñoàng x 14,4% / năm = 99 trieäu ñoàng. Bảng 3 : Dựa vào bảng cân đối kế toán ta lập bảng số liệu: ĐVT:Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch 06/05 Chênh lệch 07/06 Số tiền % Số tiền % 1. Tài sản cố định 1.513 4.087 6.838 2.574 170,12 2.751 67,32 2. Nợ phải trả 8.403 11.829 15.614 3.426 40,77 3.785 31,99 3. Nguồn vốn chủ sở hữu 4.383 7.420 12.758 3.037 69,28 5.338 71,94 4. Tổng tài sản 12.786 19.244 28.372 6.458 50,51 9.128 47,43 5. Lợi nhuận thuần 790 690 810 (100) (12,65) 120 17,39 6. Lãi nợ vay 290 99 78 (191) 65,86 (21) 21,21 7. Tỷ suất đầu tư (%) (7) = 1/4 x 100% ) 11,83 21,24 24,1 9,41 79,54 2,86 13,47 8. Tỷ suất tài trợ TSCĐ (8) = 31 x 100% 289 181 186 (108) -37,37 5 2,76 9. Hệ số nợ (%) 9 = 2 4 65,72 61,47 55 (4,25) 6,47 (6,67) (10,8) 10. Khả năng thanh toán lãi vay (10) = (5) + (6) (6) 3,73 7,96 113 (4,23) 113 105,04 1319 (Nguồn :Phòng KTTC) Tỷ suất đầu tư TSCĐ của Công ty năm 2005 là 11,83% là thấp do TSCĐ chiếm tỷ trọng thấp do TSCĐ của Công ty sử dụng đã hao mòn 63% nên giá trị TSCĐ chiếm tỷ trọng thấp, đến năm 2006 tỷ trọng này có tăng lên 21,24%, chứng tỏ trong năm 2006 Công ty đã chú trọng việc đầu tư thêmTSCĐ bởi những TSCĐ cũ vốn đã hao mòn quá lớn. Năm 2007 tỉ trọng tăng 24,1%. Tuy nhiên Công ty cần quan tâm và chú ý tạo tỷ suất đầu tư TSCĐ với một tỷ lệ hợp lý hơn, để xu hướng quy mô phát triển kinh doanh của Công ty ngày càng được mở rộng. Tỷ suất tài trợ TSCĐ của Công ty năm 2006 so với năm 2005 là 108% vaø naêm 2007 s0 vôùi 2006 laø 37,37%, nhưng nhìn chung tỷ suất ở hai năm đều lớn hơn 1, nên Công ty có khả năng tài chính lành mạnh. Hệ số nợ năm sau giảm so với năm trước 4,25%, nhưng tỷ suất tự tài trợ của Công ty năm 2005 là 34,28%, năm 2006 là 38,55%. Qua đó ta thấy nguồn vốn của Công ty được hình thành trên 60% là nguồn vốn chiếm dụng, mực độ tự chủ về tài chính của Công ty còn thấp, khả năng cạnh tranh đấu thầu công trình của Công ty sẽ hạn chế, tuy nhiên Công ty có lợi thế là uy tín cao trong thanh toán với người bán. Khả năng thanh toán lãi vay của Công ty năm 2006 tăng so với năm 2005 là : 4,23 lần (7,86 – 3,73) và năm 2007 là 105,04, sở dĩ khả năng thanh toán lãi vay năm 2006 cao hơn năm trước là do tốc độ tăng trưởng lợi nhuận của năm 2006 giảm so với năm 2005 tuy nhiên tốc độ giảm nhỏ hơn nhiều so với tốc độ giảm các khoản vay ngân hàng. PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1. Phân tích tình hình công nợ tại Công ty. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, đơn vị luôn tồn tại những khoản phải thu, phải trả, tình hình thanh toán các khoản này tuỳ thuộc vào phương thức thanh toán mà Công ty đang áp dụng, chế độ trích nộp các khoản ngân sách cho Nhà nước, sự thỏa thuận giữa các đơn vị kinh tế. Tình hình thanh toán ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu bị chiếm dụng vốn quá nhiều sẽ không đủ vốn để trang trải cho hoạt động sản xuất kinh doanh, mặt khác tình hình thanh toán còn thể hiện tính chấp hành kỷ luật tín dụng của Nhà nước, thể hiện được nghệ thuật kinh doanh của đơn vị trong nền kinh tế thị trường. Phân tích tình hình thanh toán là đánh giá tính hợp lý về sự biến động của các khoản phải thu, phải trả tìm ra nguyên nhân làm việc thanh toán trì trệ, nhằm tiến tới làm chủ về tài chính, đồng thời tạo dựng và củng cố uy tín của Công ty đối với nhà cung cấp cũng như các chủ nợ khác. 4.1.1 Đối với các khoản phải thu. Ta có bảng phân tích sau : Bảng 4 : ĐVT : Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch 2006/2005 2007/2006 1. Phải thu từ khách hàng 7.597 5.487 4.528 (2.110) (959) 2. Trả trước cho người bán 1 - - (1) - 3. Phải thu tạm ứng 122 177 718 55 541 4.Phải thu tạm ứng các đội - 1.199 11.930 1.199 10.731 5.Phải thu nội bộ 207 97 78 (110) (19) 6.Phải thu khác 239 216 201 (23) (15) Toång coäng 8.166 7.176 17.455 ( 990) 10.279 (Nguồn :Phòng KTTC) Qua bảng phân tích ta thấy năm 2006 so với năm 2005 các khoản phải thu giảm xuống 990 tr ñoàng vaø naêm 2007 ñaõ leân 10.279 tr ñoàng, điều này làm cho tình hình tài chính của C.ty thuận lợi trong việc sử dụng vốn bởi số vốn bị chiếm dụng ít đi cụ thể : Khoản phải thu từ khách hàng giảm 990 trieäu đồng trong đó năm 2005 khoản thu này là: 8.166 trieäu đồng trong đó có: 1.700 trieäu đồng là nợ quá hạn chiếm tỷ lệ 20,82% trên tổng số nợ phải thu, năm 2006 khoản nợ phải thu này còn 7.176 trieäu đồng trong đó số nôï quá hạn là 1.400 trieäu đồng, và chiếm tỷ lệ trên tổng số nợ phải thu năm 2006 là 19,50%. Năm 2007 các khoản phải thu tăng lên 10.279 triệu đồng là do các công trình còn đang thi công chưa thu hồi được vốn. Qua số liệu trên ta thấy việc thu nợ của Công ty đã giảm 12,10% so với năm trước, tuy nhiên nợ quá hạn chiếm mức tuyệt đối còn quá lớn từ 1.700 trieäu đồng xuống còn 1.400 trieäu đồng, tỷ lệ thu hồi nợ giảm thấp đạt 17,65% trên tổng số nợ phải thu nói chung, riêng trong đó cần phải tăng cường hơn nữa trong công tác thu hồi nợ quá hạn. * Khoản trả trước cho người bán là khoản nhỏ Công ty đã đối chiếu công nợ và thu hồi xong. * Khoản phải thu nội bộ năm sau so với năm trước giảm 100.000.000 đồng đơn vị đã tổ chức theo dõi tốt tình hình công nợ ở các xưởng, các đội, các hạt thu hồi vốn về kịp thời. Năm 2007 các khoản thu giảm xuống còn 19 triệu đồng. * Để biết khoản phải thu ảnh hưởng thế nào đến tình hình tài chính của Công ty chúng ta thấy tỷ lệ giữa tổng số phải thu và tổng tài sản lưu động. - Năm 2005 tỷ lệ này : 72,43%. - Năm 2006 tỷ lệ này : 47,35% - Năm 2007 tỷ lệ này : 61,52% Ta thấy tỷ lệ này năm 2006 đã giảm 25,08% và năm 2007 đã giảm 14,17% so với năm 2006. Công ty đã cải thiện việc có đối tượng khác chiếm dụng vốn, qua đó ta thấy tình hình tài chính của Công ty có hướng ngày càng tốt hơn. 4.1.2). Đối với các khoản phải trả. Bảng 5 : ĐVT : Triệu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTìm hiểu tình hình tài chính tại Công ty Quản lý và Sửa chữa Đường bộ Dak Lak.doc
Tài liệu liên quan