Chuyên đề Tín dụng trung, dài hạn ở Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hoàng Thạch. Thực trạng và giải pháp

Xác định tính toán kỹ các yếu tố chi phí để có giá thành hợp lý, từ đó xác định được nguồn trả nợ và thời gian thu hồi vốn. Thông qua việc thẩm định Ngân hàng giúp doanh nghiệp bổ sung, điều chỉnh dự án vay vốn đảm bảo đúng trình tự và đảm bảo được hiệu quả kinh tế sau khi đầu tư.

Mặt khác cũng qua việc kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay tín dụng trung, dài hạn, Ngân hàng đã giúp cho các doanh nghiệp xem xét lại công nợ, tính toán lại những khoản phải thu, phải trả và tìm biện pháp giải quyết, góp phần từng bước làm lành mạnh tài chính doanh nghiệp. Đi đôi với việc đầu tư trung, dài hạn Ngân hàng đã xem xét đến việc đầu tư cho vay khép kín, cho vay bổ sung vốn lưu động tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp .

Thực tế cho thấy chất lượng công tác tín dụng trung, dài hạn ở Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hoàng Thạch ngày càng được nâng cao ngay từ khâu tìm kiếm dự án để đầu tư. Sau khi đi vào sản xuất các dự án đảm bảo trả nợ Ngân hàng đạt và vượt kế hoạch, không có nợ quá hạn phát sinh.

 

doc81 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1229 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tín dụng trung, dài hạn ở Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hoàng Thạch. Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g vốn : Với phương châm và mục tiêu là lấy " hiệu quả kinh doanh của khách hàng là mục tiêu hoạt động của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển " và với nguyên tắc "hoạt động theo luật pháp và những nguyên tắc đạo đức trong kinh doanh" đồng thời được thể hiện chi tiết qua phương châm và khẩu hiệu hành động của từng thời kỳ . Năm 1997 kinh doanh của Ngân hàng ĐT&PT được cụ thể hóa qua khẩu hiệu "An toàn trong tăng trưởng" thì năm 1998 là "Vững chắc trong tăng trưởng, hiệu quả, an toàn". Khẩu hiệu này luôn luôn đã thấm nhuần trong từng cán bộ công nhân viên trong Ngân hàng Đầu Tư & Phát triển Hoàng Thạch. Kết quả sử dụng vốn qua các năm được thể hiện như sau : Các chỉ tiêu về sử dụng vốn trong tài sản có từ 1998 - 2000 Biểu 01 Chỉ tiêu 1998 1999 2000 Tổng tài sản có 879.655 782.320 619.755 Dư nợ ngắn hạn 103.574 135.000 124.149 Dư nợ trung hạn 5.000 12.300 16.255 Dư nợ dài hạn 761.026 624.000 475.564 Tỷ lệ NQH 0% 0% 0% 4 . Giá trị bảo lãnh : Bảo lãnh là nghiệp vụ mới, trong các năm qua Ngân hàng Đầu Tư & Phát triển Hoàng Thạch đã và đang mở rộng các hoạt động bảo lãnh như bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện các hợp đồng kinh tế, bảo lãnh đảm bảo thanh toán .. . từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trên địa bàn và tăng thêm thu nhập cho Ngân hàng. Số liệu cụ thể qua 5 năm như sau : Năm 1998 tổng giá trị bảo lãnh 2.150 triệu đồng. Năm 1999 : 3.450 triệu đồng. Năm 2000 : 5.258 triệu đồng. 5 . Về hoạt động kế toán kho qũy : Công tác kế toán - kho qũy được duy trì có truyền thống, chất lượng ngày càng nâng cao, tổ chức hạch toán đầy đủ kịp thời ít xẩy ra sai sót. Nghiệp vụ thanh toán trên mạng vi tính luôn đảm bảo chính xác, thuận tiện, an toàn cho khách hàng và Ngân hàng. Trong công tác kho qũy mặc dù trong những năm qua khối lượng thu, chi tiền mặt và các giấy tờ có giá rất lớn nhưng luôn đảm bảo an toàn và chấp hành tốt các nội quy , quy định trong quá trình hoạt động . Ngoài ra trong các năm qua Chi nhánh đã thực hiện các dịch vụ khác như chuyển tiền ... đã góp phần mang lại lợi nhuận đáng kể hàng năm . 6 . Kết quả kinh doanh : Cùng với việc mở rộng và nâng cao chất lượng mọi mặt hoạt động, công tác quản trị điều hành của đơn vị có nhiều đổi mới, lấy kế hoạch kinh doanh làm công cụ điều hành, công tác kiểm tra kiểm soát làm công cụ quản lý thông qua những giải pháp cụ thể, đặc biệt là công tác tín dụng nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng trong kinh doanh. Qua 5 năm hoạt động kinh doanh, về cơ bản Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hoàng Thạch đã đảm bảo được mức doanh thu và lợi nhuận của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hải Dương, Ngân hàng Trung ương giao, thu nhập đời sống của cán bộ công nhân viên trong Chi nhánh ngày được nâng cao và giữ được mức ổn định . Kết quả kinh doanh 1998 - 2000 Chỉ tiêu 1998 1999 2000 Chênh lệch thu chi 66.361 60.600 54.700 Biểu 02 iii . thực trạng công tác tín dụng trung, dài hạn tại ngân hàng đầu tư và phát triển hoàng thạch Xuất phát từ mục đích ý nghĩa và tầm quan trọng của tín dụng đầu tư trung, dài hạn, những năm qua Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hoàng Thạch đã nhận thức đầy đủ và tổ chức thực hiện một cách nghiêm túc, đúng chế độ thể lệ quy định. Hoạt động tín dụng trung, dài hạn có hiệu quả. Những kết quả đó thể hiện qua các nội dung sau đây : 1 . Thực hiện quy trình thẩm định : Công tác thẩm định là khâu quan trọng nhất trong các giai đoạn đầu tư, nó có ý nghĩa rất lớn đối với phát triển kinh tế xã hội, nó không những mang lại hiệu quả kinh tế cho xã hội khi dự án đầu tư có hiệu quả mà còn có ý nghĩa rất lớn đối với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển. Bởi vì thẩm định dự án đầu tư của Ngân hàng chính là việc Ngân hàng tiến hành thẩm định luận chứng kinh tế kỹ thuật của dự án mang tính chất chi tiết nhằm kết luận là dự án có được thực hiện hay không. Nếu kết luận của thẩm định dự án khả thi là tố thì dự án sẽ được đưa vào kế hoạch tài trợ vốn trung , dài hạn của Ngân hàng. Việc thẩm định dự án của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển là nhằm xác định khả năng trả nợ đích thực của dự án, để Ngân hàng chủ động lựa chọn đầu tư vào những dự án có hiệu quả dưới các hình thức : Cho vay, bảo lãnh, đầu tư trực tiếp, mua cổ phần ... Rút kinh nghiệm qua những năm trước, những năm gần đây Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hoàng Thạch đã quan tâm chú trọng đúng mức về công tác thẩm định dự án, phân công trách nhiệm rõ ràng cho từng bộ phận, thường xuyên cải tiến phương pháp làm việc. Hiện nay việc thẩm định dự án Giám đốc giao cho Phòng tín dụng trực tiếp thẩm định sẽ cho vay dự án, tuy được giao như vậy nhưng mỗi bộ phận có những nội dung chủ yếu trong việc thẩm định. Sau khi tiến hành thẩm định xong, các bộ phận trong Ngân hàng thống nhất lập tờ trình và bảo vệ trước Hội đồng tín dụng. Sau khi Hội đồng thống nhất mới lập tờ trình và bảo vệ với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hải Dương . Hiện nay, thống nhất trong hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển trong cả nước nội dung cần phân tích, đánh giá trong thẩm định một dự án đầu tư đang thực hiện bao gồm các bước và nội dung sau : a . Phân tích thị trường . Khi phân tích thị trường cần nghiên cứu kỹ các vấn đề sau : - Đánh giá nhu cầu hiện tại, dự báo nhu cầu tương lai về số lượng, chất lượng, giá cả ... trong trường hợp dự kiến xuất khẩu sản phẩm phải đánh giá và dự báo được nhu cầu của thị trường nước ngoài . - Đánh giá khả năng đáp ứng hiện có trên địa bàn, dự kiến tiêu thụ sản phẩm của dự án. Phân tích thị trường trước mắt, thị trường tiềm năng và thị trường mục tiêu . - Dự báo mức độ gia tăng cung cấp trong tương lai của sản phẩm, dẫn tới sự thiếu hụt hay dư thừa so với nhu cầu thị trường . - Nếu mục tiêu đầu từ là xuất khẩu hoặc thay thế bằng nhập khẩu, phải phân tích đánh giá được tình hình xuất hoặc nhập khẩu sản xuất trong thời gian qua và dự kiến khả năng trong tương lai cả về số lượng, chất lượng và giá cả . - Dự báo về số lượng, giá cả sản phẩm bán ra, khả năng cạnh tranh với các nhà sản xuất trong nước và ngoài nước, khả năng thâm nhập thị trường, hướng lựa chọn thị trường . - Phân tích giá thành, giá bán của sản phẩm, so sánh các loại giá cả này của sản phẩm cùng loại trên thị trường . - Phân tích các lợi thế trong cạnh tranh của sản phẩm cùng loại trên thị trường . b . Kiểm tra các điều kiện thực thi của dự án . + Vốn đầu tư : - Phân tích, đánh giá mức độ chính xác trong tính toán nhu cầu về vốn đầu tư, dự tính các yếu tố tác động có thể làm thay đổi tổng mức vốn đầu tư (nếu có). - Việc kiểm tra, xác định mức vốn đầu tư của dự án là rất cần thiết. Phải lưu ý phát hiện và hạn chế ngăn ngừa cả hai khuynh hướng của người lập dự án và chủ đầu tư . Một là : Tính toán vốn đầu tư thật cao để tranh thủ vốn, gây nên tình trạng lãng phí, ứ đọng vốn và làm giảm hiệu quả đầu tư của dự án . - Hai là : Tính toán đầu tư vốn thật thấp để tăng hiệu quả đầu tư một các giả tạo, dẫn đến quyết định đầu tư sai lệch và gây khó khăn trong quá trình triển khai đầu tư vì thiếu vốn ... - Tổng vốn đầu tư cần thiết cho dự án bao gồm : Vốn cố định và vốn lưu động. Vì vậy việc kiểm tra phân tích nhu cầu về vốn đầu tư không chỉ đối với vốn cố định mà còn xem xét, dự tính nhu cầu vốn lưu động ban đầu (đối với dự án xây dựng mới) hoặc nhu cầu vốn lưu động bổ sung (đối với dự án đầu tư nở rộng hay đầu tư chiều sâu) để sau khi hoàn thành đầu tư, dự án có thể đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh . - Trong trường hợp công trình đã có tổng dự toán được lập và phê duyệt đúng quy định của Nhà nước về quản lý giá XDCB thì số liệu về mức vốn đầu tư đưa vào tính toán hiệu quả kinh tế và hiệu quả đầu tư của dự án chính là tổng dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt . + Nguồn vốn đầu tư và tiến độ bỏ vốn : Chủ đầu tư có thể sử dụng nhiều nguồn vốn để đầu tư dự án. Nguồn vốn đầu tư bao gồm : Vốn tự có, vốn góp, vốn ngân sách, vốn vay ... Để đảm bảo dự án có đủ nguồn vốn đầu tư, cần kiểm tra xác định các nội dung sau : - Các căn cứ và biện pháp đảm bảo nguồn vốn đầu tư dự án . - Xác định mức vốn cần cho vay trên cơ sở các số liệu về tổng vốn đầu tư dự án và các nguồn vốn khác đảm bảo chắc chắn sẽ tham gia đầu tư dự án . - Hình thức vốn đầu tư : Bằng tiền VNĐ, ngoại tệ. Bằng hiện vật như tài sản cũ, thiết bị vay trả chậm, nguyên liệu, các dạng khác . - Xác định tiến độ thực hiện chi phí vốn (lịch bỏ vốn). + Phân tích, đánh giá khả năng đầu tư vào của dự án . - Xác định, kiểm tra trên cơ sở định mức kinh tế kỹ thuật, các nhu cầu và yếu tố đầu vào cho từng loại sản phẩm. Tính toán nhu cầu cần thiết cho sản xuất kinh doanh hàng năm . - Khả năng cung cấp nguyên liệu cho sản xuất kinh doanh . Trên cơ sở phân tích nội dung trên, nêu những thuận lợi và những bất lợi, kiến nghị biện pháp khắc phục (nếu có). - Xem xét đánh giá về năng lực của các đơn vị cung cấp máy móc thiết bị cho dự án . - Khả năng quản lý, kinh doanh của chủ đầu tư trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh loại sản phẩm của dự án . c . Phân tích tài chính và xác định khả năng trả nợ của dự án . - Căn cứ vào công suất thiết kế của công trình, khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án và giá bán sản phẩm, có thể xác định được doanh thu của dự án trong các năm doanh nghiệp còn phải trả nợ vốn vay đầu tư xây dựng công trình . - Kiểm tra các chỉ tiêu đưa vào tính toán chi phí sản xuất của dự án để đánh giá mức độ chuẩn xác của phương án tính toán trong nghiên cứu khả thi (dự án). Điều chỉnh, bổ sung những khoản chi phí chưa tính đến hoặc còn thiếu . - Căn cứ vào phương án nguồn vốn, tiến độ rút vốn và lịch trả nợ đối với các nguồn vay đầu tư dự án để xác định lãi vay vốn đưa vào chi phí sản xuất . - Phân tích rủi ro của dự án . Nhằm giảm bớt nguy cơ lựa chọn đầu tư vào những dự án mới, đồng thời không bỏ qua những dự án tốt, trong thẩm định dự án cần đặc biệt quan tâm tới việc phân tích rủi ro giúp xác định được mức độ chắc chắn của các yếu tố xác định và kết quả hoạt động của dự án, nhờ vậy sẽ có khả năng loại trừ những dự án có mức độ rủi ro cao hoặc có cơ sở cho việc quản lý rủi ro bằng cách phân tán chia sẻ rủi ro của dự án thông qua các điều kiện hợp đồng trong quá trình thực hiện đầu tư và vận hành dự án . Các yếu tố có thể gây nên rủi ro trong quá trình đầu tư và vận hành dự án : - Thời gian thực hiện dự án kéo dài . - Vốn đầu tư tăng do dự trù thiếu hoặc do trượt giá . - Biến động của tỷ giá hối đoái . - Thay đổi phương án nguồn vốn đầu tư dự án . - Chi phí sản xuất tăng . - Khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án . - Khả năng phát huy công suất thiết kế của dự án . - Sự thay đổi các chính sách vĩ mô của Nhà nước . Đối với các dự án đầu tư có vay vốn nước ngoài cần lưu ý tới một điều bất lợi đối với khả năng đảm bảo trả nợ của chủ đầu tư cho vốn vay trong nước, đó là : Trong mọi hoàn cảnh, chủ đầu tư phải đảm bảo trả nợ nước ngòai đúng cam kết. Vì vậy, nếu dự án gặp rủi ro thì Ngân hàng cho vay trong nước sẽ là người gánh chịu hậu quả trước . c . Phân tích độ nhạy của dự án . Phân tích độ nhạy của dự án là một công cụ thường được án dụng trong phân tích rủi ro, phân tích độ nhạy cho phép xác định mức độ quan trọng của các yếu tố (nguồn rủi ro) và chiều hướng tác động của các yếu tố đó tới kết quả dự án, phân tích độ nhạy được thực hiện bằng cách tính toán các chỉ tiêu đánh giá kết quả tài chính của dự án (NPV - giá trị hiện tại ròng, R - tỷ số lợi ích/ chi phí, IRR - tỷ suất sinh lợi nội bộ ...) theo biến thiên của yếu tố ảnh hưởng. Tính toán điểm hòa vốn và sản lượng hòa vốn của dự án . - Một cách khác là nhìn vào % thay đổi trong NPV, R, IRR tương ứng với % thay đổi trong giá trị của yếu tố ảnh hưởng. Cách này cũng giống như phương pháp hệ số co giãn, nó cho ta một giá trị phản ánh mức độ nhạy cảm của một chỉ số về giá trị đầu tư với giá trị giả định của biến số đang xem xét . d . Quản lý rủi ro . Có thể vận dụng các chiến lược quản lý rủi ro sau : - Tối thiểu hóa rủi ro : Tránh những rủi ro vượt quá một ngưỡng nhất định - chỉ chấp nhận những rủi ro dự án không vượt quá giá trị của ngưỡng đó. Có 3 tiêu chuẩn ngưỡng cơ bản : Mức tổn thất tối đa, xác suất lớn nhất làm xẩy ra tổn thất , giá trị tổn thất kỳ vọng tối đa . - Giảm thiểu tác động của rủi ro : Giảm nhẹ tác động của tổn thất bằng cách chia nhỏ rủi ro (lập qũy dự phòng), mua bảo hiểm, sửa đổi dự án, đồng tài trợ ... + Xác định nguồn trả nợ : - Nguồn từ dự án : Từ khấu hao cơ bản hình thành từ đầu tư dự án, một phần từ lợi nhuận để lại của dự án . - Nguồn do doanh nghiệp huy động từ các hoạt động sản xuất kinh doanh khác ngoài dự án, khấu hao từ tài sản cũ của doanh nghiệp, chú ý kiểm tra tính khả thi của các nguồn huy động này . + Xác định lịch trả nợ và mức trả nợ vay : - Xác định cụ thể cho từng loại vốn vay . - Cân đối nguồn trả nợ theo tỷ lệ tham gia của từng loại vốn vay trong tổng nguồn vốn chủ đầu tư đã vay để đầu tư dự án . - Trong thời gian ân hạn của vốn vay nước ngoài, tranh thủ thu nợ trong nước, ưu tiên thu nợ vay bằng ngoại tệ và nợ trung hạn trong nước . + Các điều kiện đảm bảo an toàn vốn vay : Tùy theo từng trường hợp có thể yêu cầu các điều kiện đảm bảo sau : - Doanh nghiệp chỉ rõ nguồn trả nợ có thể huy động được từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ngoài dự án đầu tư để đảm bảo trả nợ Ngân hàng đúng thời hạn và mức trả đã cam kết đồng thời yêu cầu doanh nghiệp mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển để tập hợp dần nguồn trả nợ Ngân hàng, đảm bảo số dư tối thiểu trên tài khoản bằng một kỳ trả nợ trước mỗi kỳ hạn trả nợ. - Yêu cầu bên thứ 3 ký với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển hợp đồng bảo lãnh trả nợ thay cho doanh nghiệp trong trường hợp doanh nghiệp không trả được nợ Ngân hàng đúng cam kết. Trong trường hợp này phải kiểm tra kỹ năng lực tài chính của người bảo lãnh, đảm bảo tính khả thi . - Yêu cầu doanh nghiệp cam kết chuyển toàn bộ tiền thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh của dự án vào tài khoản tiền gửi mở tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển khi dự án bắt đầu đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh . - Lập qũy dự phòng rủi ro . - Doanh nghiệp cam đoan phần tài sản cố định đầu tư bằng vốn vay Ngân hàng Đầu tư và Phát triển sẽ là tài sản đảm bảo vốn vay của Ngân hàng. - Thế chấp tài sản thuộc nguồn vốn sở hữu của doanh nghiệp . - Phân tích đánh giá trình độ năng lực , kinh nghiệm của chủ đầu tư, đặc biệt là của đội ngũ lãnh đạo và tay nghề của công nhân . 2 . Đánh giá thẩm định của dự án cụ thể : Trong những năm gần đây, có thể nói Chi nhánh đã có nhiều cố gắng trong công tác thẩm định, trong quá trình thẩm định đã bám sát được mục tiêu, phương hướng của Nhà nước, của địa phương và hướng dẫn của ngành, có quan điểm đúng đắn trong việc lựa chọn các dự án có hiệu quả, đồng thời cũng tích cực chủ động tìm kiếm các dự án mới để tham mưu cho UBND tỉnh có chủ trương để đầu tư , Ngân hàng có kế hoạch tài trợ . Trong 3 năm gần đây (1998 - 2000) số dự án trình Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hải Dương và Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam của Chi nhánh đều được xét duyệt 100 %. Thực hiện nghiêm túc, đề cao trách nhiệm cá nhân trong việc nâng cao chất lượng công tác thẩm định các dự án, hiện nay ở Chi nhánh đã và đang được lãnh đạo, cán bộ trực tiếp làm công tác này đặc biệt quan tâm chú ý . một số nhận xét chung về công tác thẩm định dự án : 1 . Mặt được : - Trong thời gian qua Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hoàng Thạch đã quan tâm đúng mức về công tác thẩm định dự án đầu tư bằng vốn tín dụng trung, dài hạn, phân công và giao trách nhiệm cho từng bộ phận , từng cán bộ thực hiện từng vấn đề trong quá trình thẩm định . - Thực hiện thẩm định đảm bảo đúng quy trình hướng dẫn của Trung ương và quy định theo điều lệ quản lý XDCB của Chính phủ . - Trong quá trình thẩm định đã đi sâu nghiên cứu kỹ và nắm bắt tình hình hoạt động cũng như tình hình tài chính của doanh nghiệp có dự án xin đầu tư, xác định mức vốn cần thiết đầu tư xem xét kỹ tài sản đảm bảo hoặc bảo lãnh của bên thứ 3 cho dự án và mức ngân hàng tham gia. Trong công tác thẩm định đã chú trọng tính toán hiệu quả cả hai mặt là lợi nhuận và hiệu xã hội của dự án, xác định nguồn trả nợ và kỳ hạn trả nợ . Đáng chú ý là trong công tác thẩm định, Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hoàng Thạch đã chú ý tìm hiểu, nắm bắt thông tin và nghiên cứu công nghệ thiết bị và thị trường cung cấp thiết bị, qua đó để đánh giá chất lượng sản phẩm. Mặt khác đã nghiên cứu và phân tích kỹ thị trường cung cấp nguyên vật liệu (đầu vào) và thị trường tiêu thụ sản phẩm . 2 . Chưa được : Tuy Chi nhánh đã có nhiều cố gắng trong công tác thẩm định dự án, song vẫn còn những mặt tồn tại, hạn chế là : - Việc thu thập thông tin nhiều chiều, nắm bắt tình hình có liên quan đến dự án còn hạn chế . - Việc thẩm định dự án chưa tính hết các yếu tố về lạm phát . - Trình độ cán bộ thẩm định dự án còn hạn chế về chuyên môn đối với công nghệ thiết bị các dự án xin đầu tư nên có ảnh hưởng không nhỏ đến việc tổng hợp phân tích đánh giá dự án ở nhiều mặt, nhiều khía cạnh và góc độ khác nhau chưa sâu . - Phương pháp thẩm định chưa thật sự khoa học nên cũng có ảnh hưởng đến việc đánh giá nhận xét dự án ở nhiều mặt khác nhau, chậm có kết quả thẩm định . iv . tìn hình hoạt động tín dụng trung, dài hạn đối với các dự án : Do đặc thù của hoạt động tín dụng đầu tư xây dựng cơ bản ở Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam nói chung cũng như Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hoàng Thạch nói riêng chia làm 2 giai đoạn : Giai đoạn đầu là thực hiện có tính chất thử nghiệm việc xóa bỏ bao cấp trong XDCB, chỉ cho vay các dự án được ghi trong kế hoạch đầu tư XDCB hàng năm của Nhà nước. Giai đoạn sau các dự án được ghi trong kế hoạch đầu tư XDCB hàng năm của Nhà nước mang tính chất định hướng, ngoài ra Ngân hàng còn tự huy động nguồn vốn, tự tìm dự án có hiệu quả để cho vay . Cụ thể : 1 . Giai đoạn 1990 - 1994 : Trong giai đoạn này thực hiện chủ trương cho vay các công trình xây dựng cơ bản trong kế hoạch Nhà nước theo quyết định 01 của Chính phủ, thông tư Liên bộ 15/LB - UBKH - TC - NHNN ngày 05/01/1990, chỉ thị 1300/HĐBT ngày 02/5/1990, thông tư Liên bộ 01 và thể lệ tín dụng dài hạn của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hoàng Thạch đã tập trung sức lực thẩm định, xét duyệt trình Ngân hàng Trung ương chấp nhận cho vay 5 dự án của 4 doanh nghiệp Nhà nước với tổng số vốn cấp hơn 1000 tỷ đồng. ( Chủ yếu là Xây dựng dây chuyền 2 Công ty Xi măng Hoàng Thạch ). Nếu phân theo thành phần kinh tế, trong tổng số vốn cho vay, ngành công nghiệp chiếm 100%.Cùng với việc cho vay trung, dài hạn bằng VNĐ, Ngân hàng còn cho vay các dự án được 44 triệu USD để nhập máy móc thiết bị cho sản xuất công nghiệp chiếm 60,5 %, còn lại là khối xây lắp. Đến nay các dự án hoạt động tốt, trả nợ Ngân hàng đảm bảo. Đồng thời qua quá trình thẩm định cho vay Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hoàng Thạch đã kiên quyết loại trừ một số dự án không đủ điều kiện vay vốn với số vốn ghi trong kế hoạch định hướng trên 20 tỷ đồng. Cùng với việc cho vay, công tác thu nợ luôn được quan tâm đúng mức, trong 5 năm thu nợ 300 tỷ đồng vượt so cam kết đã ký giữa Ngân hàng và đơn vị cũng như với kế hoạch đã đè ra. - Xét về mặt hiện vật : Công tác tín dụng đầu tư XDCB thời kỳ này đã tạo ra một khối lượng lớn sản phẩm chủ yếu từ nguyên liệu địa phương, hình thành Khu công nghiệp lớn trong khu vực bao gồm nhiều nghành công nghiệp mũi nhọn như SXVLXD, khai thác cung cấp các sản phẩm thiết yếu phục vụ cho công nghiệp xây dựng . .. - Xét về mặt giá trị : Vốn tín dụng đầu tư xây dựng cơ bản đã làm tăng doanh thu của các doanh nghiệp bình quân trên 1.000 tỷ đồng/ năm, tăng lợi nhuận trên 300 tỷ, nộp ngân sách hàng trăm tỷ đồng . - Về mặt xã hội : Đã giải quyết việc làm cho 5.000 lao động, chưa kể số lao động trong vùng nguyên liệu . Như vậy, từ năm 1990 - 1994 Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hoàng Thạch đã bám sát định hướng kế hoạch của Nhà nước, thực hiện cho vay các công trình trọng điểm, dự án mũi nhọn của tỉnh .... Qua quá trình cho vay, thu nợ Ngân hàng đã giám sát chặt chẽ việc sử dụng vốn của doanh nghiệp kịp thời thu hồi vốn vay sử dụng sai mục đích . Từ đó góp phần lập lại trật tự , kỷ cương trong XDCB ... Tuy nhiên bên cạnh những mặt được thì công tác tín dụng trung, dài hạn thời kỳ này còn bộc lộ một số tồn tại như : Vẫn còn tư tưởng phục vụ thời bao cấp , nghĩa là không kiên quyết loại trừ một số dự án trọng điểm, mũi nhọn của tỉnh ra khỏi kế hoạch cho vay, tuy khi thẩm định đã thấy dự án không thực sự có hiệu quả kinh tế. Thực tế đã chứng minh những do dự của Ngân hàng là đúng. Chẳng hạn hiện nay Dự án Gạch Tuynel Bến Triều thuộc Công ty Xây lắp 5 Hải Dương đang gặp khó khăn về tiêu thụ sản phẩm. 2 . Giai đoạn 1995 - 2000 : Thực hiện các quyết định 2919/TTg ngày 29/5/1995 và QĐ 959 - KTTK ngày 03/3/1997 của Thủ tướng Chính phủ, đã xác định rõ nhiệm vụ của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển trong lĩnh vực tín dụng đầu tư phát triển. Chi nhánh đã bám sát mục tiêu, kế hoạch định hướng của Trung ương và địa phương để chủ động tham gia cùng các ngành, các chủ đầu tư lựa chọn các dự án thực sự có hiệu quả về mặt kinh tế xã hội . Đặc biệt là tập trung xem xét khả năng thu hồi vốn và trả nợ Ngân hàng. Khối lượng tín dụng cấp qua các năm đều tăng, nhất là tín dụng đầu tư cho các ngành công nghiệp, xây dựng. Đến 31/12/2000 tổng dư nợ tín dụng trung, dài hạn đã đạt 491.819 triệu đồng và chiếm 80 % tổng dư nợ cho vay của Ngân hàng. Tình hình hoạt động tín dụng đầu tư tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hoàng Thạch qua các năm như sau : Tình hình cho vay trung dài hạn 1998 - 2000. ( Bao gồm cả USD quy đổi ) Đơn vị: trđ Chỉ tiêu 1998 1999 2000 TD Trung hạn Cho vay 5.000 7.850 3.755 Thu nợ 0 350 500 Dư nợ 5.000 12.500 15.755 Nợ quá hạn 0 0 0 TD Dài hạn Cho vay 25.000 32.000 7.000 Thu nợ 131.000 169.000 155.436 Dư nợ 761.026 624.000 475.564 Nợ quá hạn 0 0 0 Biểu 03 Đặc biệt trong các năm qua tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hoàng Thạch không phát sinh nợ quá hạn của tín dụng trung và dài hạn. Một số nhận xét chung : Qua bảng tổng hợp trên ta thấy doanh số cho vay và thu nợ của loại tín dụng này đều rất ổn định. Trong 3 năm Ngân hàng đã cho vay được 11 dự án, gồm 5 dự án dài hạn theo kế hoạch Nhà nước với tổng số vốn 64.000 triệu đồng, 8 dự án trung hạn với tổng số vốn 16.605 triệu đồng. Cùng với việc cho vay Ngân hàng đã đôn đốc khách hàng trả nợ kịp thời, doanh số thu nợ của hầu hết các dự án đều vượt so cam kết ghi trong hợp đồng tín dụng, nhất là các dự án dài hạn. 1 . Tín dụng trung hạn : - Năm 1998 : Cho vay các dự án đã ký hợp đồng tín dụng với tổng số vốn 5.000 triệu chủ yếu là dự án của các doanh nghiệp xây lắp để mua sắm thiết bị thi công. Trong năm không phát sinh nợ quá hạn. - Năm 1999 : Trong năm đã trình duyệt và cho vay 3 dự án , tổng số vốn đầu tư 7.850 triệu đồng. Lớn nhất là dự án Đàu tư thiết bị chiều sâu, nâng cao năng lực thi công của Cy Xây dựng 201 thuộc TCT xây dựng Bạch Đằng với số vốn 4.200 triệu đồng , còn lại là các dự án của doanh nghiệp xây lắp, công nghiệp khai thác . - Năm 2000 : Đặc thù giai đoạn này một số doanh nghiệp bị đổ vỡ trong kinh doanh, thất thoát vốn lớn có liên quan đến Ngân hàng. Hiện tượng co cụm trong tín dụng xẩy ra khá phổ biến ở hầu hết các Ngân hàng. Trước tình hình đó với mục tiêu "An toàn trong tăng trưởng" . Chi nhánh vẫn tiếp tục tìm kiếm các dự án có hiệu quả để cho vay và khối lượng tín dụng trong năm 2000 tăng lên đáng kể . Chi nhánh đã tiến hành thẩm định, xét duyệt và ký hợp đồng tín dụng cho 3 dự án với tổng số vốn 3.755 triệu đồng. Lớn nhất là dự án đổi mới lắp đặt nâng cao chất lượng và năng suất máy nghiền Clanhke của Công ty Xi măng Hải Dương. Cuối năm dư nợ tăng gấp 3 lần so với năm 1998, tỷ lệ nợ quá hạn là 0%, việc thu nợ vẫn tiến hành tốt. Đây là việc hết sức quan trọng trong việc thể hiện chất lượng tín dụng của Chi nhánh. 2 . Tín dụng dài hạn : - Năm 1998 : Năm 1998 với 5 dự án theo kế hoạch Nhà nước ban đầu, qua thẩm định Ngân hàng đã loại ra 1. Kết quả năm 1998 có 4 dự án ký hợp đồng tín dụng với tổng số vốn là 28.000 triệu đồng (trong đó kinh tế Trung ương 2 dự án tổng số vốn đầu tư là 24.000 triệu đồng, kinh tế địa phương 2 dự án với số vốn đầu tư là 4.000 triệu đồng). Khối lượng tín dụng cấp ra trong năm 25.000 triệu đồng, dư nợ cuối năm là 761.026 triệu đồng. Nợ quá hạn chiếm 0%. - Năm 1999 : Năm 1999 số dự án nhận được là 8, thẩm định trình duyệt và ký hợp đồng tín dụng 6 dự án với tổng số vốn là 34.200 triệu đồng(trong đó kinh tế Trung ương 7 dự án với số vốn là 29.000 triệu đồng). Khối lượng tín dụng cấp ra trong năm 31.050 triệu đồng, thu nợ 169.000 triệu đồng. Dư nợ cuối năm 624.000 triệu đồng và không có nợ quá hạn. - Năm 2000 : Năm 2000 Chi nhánh được thông báo theo định hướng kế hoạch là 12.000 triệu đồng (trong đó kinh tế trung ương là 9.000 triệu đồng, kinh tế địa phương là 3.000 triệu đồng). Trong năm đã ký hợp đồng phát vốn vay được 2 dự án thuộc kinh tế trung ương với số vốn là 7.000 đồng, đồng thời tích cực xem xét, phân loại , thẩm định , đề nghị UBND tỉnh và Ngân

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc28238.doc
Tài liệu liên quan