Chuyên đề Tình hình thẩm định khía cạnh tài chính dự án đầu tư tại Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam

MỤC LỤC

 Trang

Lời nói đầu

Chương I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ

I-NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐẦU TƯ.

 1-Khái niệm về đầu tư

2-Vai trò của hoạt động đầu tư

3-Các đặc diểm của hoạt động đầu tư

II-TỔNG QUÁT VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN

ĐẦU TƯ

1-Dự án đầu tư

2-Tổng quát về thẩm định dự án đầu tư

3-Nội dung thẩm định dự án đầu tư

III-NỘI DUNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ

1-Thẩm tra việc tính toán xác định tổng vốn đầu tư và tiến độ bỏ vốn

2-Thẩm tra việc tính toán giá thành, chi phí sản xuất

3-Thẩm tra về cơ cấu vốn và nguồn vốn

4-Thẩm tra và xác định doanh lợi của dự án

5-Thẩm ta các chỉ tiêu về hiệu quả tài chính của dự án

Chương II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI SỞ GIAO DỊCH I- NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

I-VÀI NÉT CHUNG VỀ QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA SỞ GIAO DỊCH I

II-TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TẠI SỞ GIAO DỊCH I

1-Tình hình thực hiện vốn đầu tư

2-Tình hình đầu tư cho vay phát triển kinh tế

III-DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI SỞ GIAO DỊCH I

1-Dự án đầu tư

2-Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Sở giao dịch I

3-Phân tích quá trình thực hiện thẩm định một dự án đầu tư tại Sở giao dịch I

IV-KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ ĐẠT ĐƯỢC CỦA CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI SỞ GIAO DỊCH I

V-NHỮNG NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI SỞ GIAO DỊCH I

1-Những mặt tích cực trong công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư

2-Những vấn đề còn tồn tại cần khắc phục và hoàn thiện

Chương III: NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH TẠI SỞ GIAO DỊCH I TRONG THỜI GIAN TỚI

 I-PHƯƠNG HƯÓNG, MỤC TIÊU NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN TẠI SỞ GIAO DỊCH I

II-MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN NỘI DUNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH TẠI SỞ GIAO DỊCH I

1-Đối với Nhà nước

2-Đối với Ngân hàng

3-Đối với Ngân hàng Thương mại

4- Đối với khách hàng

5-Đối với Sở giao dịch I

Kết luận 1

 

 

doc99 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1239 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tình hình thẩm định khía cạnh tài chính dự án đầu tư tại Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ợc gắn liền với việc sử dụng vốn. 2- Tình hình đầu tư cho vay phát triển kinh tế: Sau hơn bốn năm chuyển sang kinh doanh độc lập, Sở giao dịch I đã nhanh chóng nắm bắt thị trường, một mặt củng cố những khách hàng truyền thống, mặt khác phát triển, đa dạng hoá những khách hàng tiềm năng. Với nhiều hình thức tín dụng đa dạng phong phú và chính sách lãi suất linh hoạt, cơ chế cho vay thận trọng, đảm bảo uy tín với khách hàng trong quan hệ thanh toán, tín dụng nên số lượng khách hàng đến với Sở giao dịch I ngày càng tăng. Đến nay, Sở giao dịch I đã có quan hệ tín dụng với hơn 180 doanh nghiệp, trong đó có đến 80% là Doanh nghiệp Nhà nước. Đặc biệt có những khách hàng truyền thống của Sở giao dịch I là những Tổng công ty lớn như: Tổng công ty điện lực, Tổng công ty thép, Tổng công ty xăng dầu,... và những công ty chi nhánh trực thuộc là những doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, có quan hệ cả về tín dụng ngắn hạn và dài hạn. Bên cạnh đó Sở giao dịch I vẫn phải đang đối đầu với khó khăn đó là giải quyết Tín dụng cho những khách hàng là những công ty yếu kém về tài chính.Vì những công ty này là khách hàng truyền thống, hơn nữa dự án đầu tư lại giải quyết khó khăn cho hàng vạn lao động nên Sở giao dịch I vẫn phải cho vay với mong muốn giúp các doanh nghiệp này cải thiện được tình hình, dần vượt qua khó khăn đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Sở. Không chỉ trên địa bàn Hà Nội Sở giao dịch I còn phục vụ tốt các khách hàng ở tỉnh khác như: Thái Nguyên, Hà Tây, Thanh Hoá,..góp phần quan trọng vào việc xây dựng những dự án lớn của Nhà Nước như dự án Xi măng Bút Sơn, cải tạo quốc lộ 1A, đường cao tốc Láng- Hoà lạc...Trong điều kiện nguồn vốn lưu động của các doanh nghiệp khách hàng còn hạn chế và thường xuyên bị chiếm dụng, bên A nợ đọng Ngân hàng Đầu tư & Phát triển đã mở rộng tín dụng cho vay bổ sung vốn lưu động đáp ứng yêu cầu về vốn phục vụ sản xuất, luân chuyển vốn kinh doanh thực hiện đúng tiến độ thi công, sản xuất.Hoạt động cho vay của Sở giao dịch I nói riêng và Ngân hàng Đầu tư & Phát triển nói chung có thế mạnh và truyền thống phục vụ trong lĩnh vực đầu tư xây lắp. Nhưng từ khi chuyển sang kinh doanh đa năng tổng hợp Sở giao dịch I đã mở rộng phục vụ các đối tượng thuộc các lĩnh vực sản xuất ngoài xây lắp: sản suất vật liệu xây dựng, sản xuất hàng xuất khẩu, nhập khẩu, thương mại, dịch vụ,...bằng vốn VNĐvà ngoại tệ.Cơ cấu đầu tư phân theo ngành kinh tế tại Sở giao dịch I thể hiện ở biểu2. Qua số liệu trong biểu số 2 ta thấy dư nợ cho vay các ngành ngoài lĩnh vực xây lắp năm 1995 chỉ chiếm tỉ trọng 0,89% và tỉ trọng này được tăng dần theo các năm đến năm 1998 được nâng lên 5,3%. Điều này thể hiện lĩnh vực kinh doanh của Sở giao dịch I ngày càng được mở rộng đa dạng hơn tuy vậy đầu tư và lĩnh vực xây lắp vẫn luôn chiếm tỉ trọng chủ yếu trên 90%. Dư nợ trung và dài hạn tăng mạnh qua các năm và chiếm tỉ trọng chủ yếu trong tổng dư nợ cho vay, điều đó biểu hiện ở biểu số 3. Nguồn dư nợ trung và dài hạn năm 1996 tăng 22% so với năm 1995; năm 1997 tăng 66% so với 1996 cho đến năm 1998 tăng 138,2% so với năm 1997 và tăng nhanh hơn so với tổng nguồn vốn huy động (năm 1998 nguồn vốn huy động tăng là 83,3%). Nguồn vốn tín dụng trung và dài hạn bao gồm tín dụng theo kế hoạch Nhà nước và tín dụng thương mại thông thưòng. Tín dụng theo kế hoạch Nhà nước là loại tín dụng đặc trưng của Sở giao dịch I, và cũng tồn tại nhiều vấn đề cần xem xét. Khách hàng vay vốn tín dụng theo chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước do Nhà nước lựa chọn chứ ngân hàng không được tự lựa chọn. Trong quá trình xem xét thẩm định để đi đến quyết định cho vay đối với những dự án không có hiệu quả Sở giao dịch I có quyền từ chối cho vay và trình Trung ương xem xét. Tuy vậy trong trường hợp này vai trò thẩm định của Sở giao dịch I chưa phát huy hết trách nhiệm và khả năng. Ngoài cho vay theo KHNN Sở giao dịch I thực hiện nhiều món vay thương mại đối với cả các doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Khi thực hiện cho vay tín dụng thương mại Sở giao dịch I được quyền lựa chọn khách hàng và tự quyết định cho vay nhưng vẫn có thể gặp rủi ro. Tỉ trọng dư nợ cho vay ngắn hạn trong tổng dư nợ còn nhỏ nhưng tăng dần qua các năm. Năm 1995 tỉ trọng là 4,8% ; năm 1996 là 5,67% và đến năm 1997 là 7,82%; năm 1998 tỉ trọng là 6,94% nhưng về số tuyệt đối tăng mạnh. Như vậy dư nợ dài hạn vẫn chiếm tỉ trọng chủ yếu trong tổng dư nợ cho vay do tính chất hoạt động của Sở giao dịch I nói riêng cũng như Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam nói chung. Điều này cũng khẳng định vai trò quan trọng của công tác thẩm định nói chung và thẩm định tài chính dự án đầu tư nói riêng trong hoạt động của Sở giao dịch I. III- dự án đầu tư và thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Sở giao dịch 1- Dự án đầu tư: Tất cả các dự án trong hồ sơ xin vay vốn đưa đến Sở giao dịch I đều được thẩm định về mặt tài chính. Các dự án xét thấy không khả thi, không có khả năng trả nợ,.. Sở giao dịch I đều từ chối cho vay. Đầu tư trung và dài hạn chủ yếu tập trung vào các dự án theo kế hoạch Nhà nước, caca dự án thương mại khác chiếm tỉ trọng bé trong tổng dư nợ cho vay. Tuy vậy trong năm 1998 Sở giao dịch I đã mở rộng cho vay đối với khu vực ngoài quốc doanh và giúp các doanh nghiệp là khách hàng truyền thống tự đầu tư chiều sâu, đổi mới trang thiết bị và nâng cao năng lực sản xuất và cạnh tranh, đầu tư một số dự án lớn, đồng bộ như các dự án của tổng công ty Bưu chính viễn thông 543 tỷ VNĐ, tổng công ty xây dựng công trình giao thông I trị giá 35 tỷ VNĐ, tổng công ty lắp máy Việt Nam 21 tỷ VNĐ,..Như vậy số vốn cho vay đối với các dự án ngày càng lớn.Điều đó còn thể hiện ở số vốn cho vay trung bình đối với một dự án năm 1995 là 32,12 tỷ VNĐ/ da; năm 1996 là 37,4 tỷ VNĐ/ da; năm 1997 là 31,6 tỷ VNĐ/ da và đến năm 1998 tăng lên 91,5 tỷ VNĐ/da thể hiện qua số liệu tại biểu số 4. Với số vốn cho vay đối với mỗi dự án ngày càng lớn thì mức độ rủi ro cũng tăng lên nên công tác thẩm định dự án cần phải được thực hiện nghiêm túc, chính xác. Có như vậy, Sở giao dịch I mới có thể thu hồi được nguồn vốn cho vay. 2- Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Sở giao dịch I. Hoạt động thẩm định là truyền thống và thế mạnh của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển cũng như Sở giao dịch I trong cạnh tranh và hội nhập. Thời kỳ bao cấp do Ngân hàng Đầu tư & Phát triển hoạt động như một cơ quan cấp phát vốn nên hoạt động thẩm định còn bị xem nhẹ và hầu như không có. Ngân hàng chỉ tham gia vào công tác thẩm định với tư cách là một thành viên cùng các bộ ngành chủ quản xem xét dự án nên hầu như không có mối liên hệ giữa việc cấp vốn và việc tính toán hiệu quả kinh tế, không có sự tính toán khả năng hoàn vốn của dự án. Điều này dẫn đến sự ỉ lại của cả ngân hàng và doanh nghiệp . Bắt đầu từ năm 1990, Ngân hàng Đầu tư & Phát triển thực hiện cho vay các dự án theo định hướng kế hoạch Nhà nước và các dự án có hiệu quả kinh tế mà Ngân hàng tự tìm kiếm. Đối với các dự án theo kế hoạch Nhà nước, Ngân hàng chỉ được hỗ trợ một phần từ ngân sách Nhà nước, nguồn vốn còn lại Ngân hàng phải tự tìm kiếm. Vì vậy Ngân hàng hoạt động theo quan điểm " Cho vay và thu hồi vốn" là trách nhiệm chính của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển nên" công tác thẩm định dự án tín dụng đầu tư là một trong những nghiệp vụ quan trọng hàng đầu của Ngân hàng. Dự án được phê duyệt tuy đã thẩm định qua nhiều ngành, nhiều cấp nhưng trách nhiệm cuối cùng và rủi ro cao nhất lại thuộc về cơ quan đầu tư vốn mà cụ thể ở đây là Ngân hàng Đầu tư & Phát triển hay Sở giao dịch I. Nhận thức được điều đó, Ngân hàng Đầu tư & Phát triển xác định chỉ quyết định cho vay đối với những dự án thực sự có hiệu quả, vay trả được nợ và lãi trong thời hạn càng sớm càng tốt. Nếu xét thấy không có hiệu quả, không có khả năng trả nợ, không đủ điều kiện phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ và thống đốc Ngân hàng Nhà nước để xin ý kiến. Ngân hàng thực hiện cho vay theo đúng quy định của Chính phủ và thống đốc Ngân hàng. 2.1-Quy trình thẩm định dự án đầu tư tại Sở giao dịch I: Vai trò của Ngân hàng trong quá trình thẩm định dự án ngày càng được nâng cao. Theo quyết định số 13/1999/QĐ của thủ tưóng Chính Phủ về công tác tín dụng đầu tư năm 1999 thì các dự án vay vốn đầu tư phải có hiệu quả, có khả năng trả nợ và phải thực hiện đúng thủ tục đầu tư và xây dựng. Những dự án đầu tư được quyết định đầu tư sau ngày 31/3/1999, cơ quan có thẩm quyền chỉ ra quyết định đầu tư sau khi có ý kiến của tổ chức cho vay về hiệu quả đầu tư, khả năng trả nợ, khả năng nguồn vốn cho vay. Các dự án nhóm A do Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, tổ chức cho vay ký hợp đồng tín dụng và phải thực hiện cho vay, giải ngân theo đúng tiến độ đầu tư của dự án. Quyết định này là một bước ngoặt trong công tác thẩm định, nó giúp đơn giản thủ tục để dự án đầu tư có thể đi vào hoạt động nhanh chóng, đồng thời giúp nâng cao hiệu quả và khả năng hoàn vốn của dự án đầu tư. Sở giao dịch I là một chi nhánh lớn của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển nên có thẩm quyền thẩm định những dự án tín dụng nhất định theo phân cấp của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Trung ương. Trước năm 1999 Sở giao dịch I chưa có bộ phận thẩm định, công tác thẩm định do bộ phận tín dụng đảm nhiệm với sự giúp đỡ của phòng thẩm định trung ương. Hiện nay,công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư thẩm định tại Sở giao dịch I do hai bộ phận tín dụng và thẩm định cùng tiến hành xem xét. Hai bộ phận này cùng phối hợp, mỗi bộ phận có nhiệm vụ xem xét trên từng mặt khác nhau của dự án đầu tư. Công việc của mỗi bộ phận bổ xung, hỗ trợ, kiểm tra lẫn nhau. Bộ phận tín dụng có trách nhiệm trực tiếp nhận hồ sơ của khách hàng, sau khi xem xét cán bộ tín dụng lập tờ trình đối với doanh nghiệp và dự án để thông qua phòng và trình hội đồng tín dụng. Bên tín dụng chủ yếu xem xét về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, khả năng đảm bảo trả nợ, cho ý kiến về thời gian cho vay, trả nợ, trực tiếp tiến hành theo dõi, quản lý việc cho vay, thu hồi gốc, lãi, và có biện pháp ứng phó khi cần thiết. Bộ phận thẩm định nằm trong phòng nguồn vốn của Sở giao dịch I cũng tiến hành kiểm tra phân tích các mặt pháp lý, thị trường, kỹ thuật, công nghệ,tổ chức, phân tích hiệu quả kinh tế xã hội, phântích tài chính và hiệu quả tài chính của dự án đầu tư. Sau đó lập tờ trình để thông qua phòng, trình ban lãnh đạo và hội đồng tín dụng. Sở giao dịch I có đội ngũ cán bộ thẩm định là những chuyên viên giàu kinh nghiệm về kỹ thuật, tài chính nên công tác thẩm định tài chính dự án được tiến hành kỹ lưỡng. Sau khi các bộ phận thẩm định đã hoàn tất công việc của mình thì hội đồng tín dụng của sở họp. Từng thành viên của hội đồng tín dụng (trưởng, phó phòng, ban giám đốc và nhân viên có nhiệm vụ gtheo dõi và thực hiện công tác thẩm định) phải có ý kiến. Chủ tịch hội đông thẩm định căn cứ vào ý kiến của các thành viên quyết định, việc cho vay hay không được ghi cụ thể trong biên bản họp hội đồng tín dụng.Đối chiếu với phân cấp phán quyết tín dụng, nếu dự án thuộc thẩm quyền của Sở giao dịch I thì ra quyết định trường hợp không đồng ý cho vay thì có văn bản trả lời đối với doanh nghiệp và chủ dự án nêu rõ lý do không cho vay; nếu dự án không thuộc thẩm quyền của Sở giao dịch I thì lập tờ trình trình trung ương xét duyệt. Các phòng tín dụng, các phòng chức năng thẩm định, nguồn vốn cùng hội đồng thẩm định trung ương xem xét. Nếu dự án được xét duyệt cho vay, cán bộ tín dụng trực tiếp thảo văn bản uỷ nhiệm giao cho sở ký hợp đồng và ghi rõ điều kiện tín dụng trung ương xét thấy cần bổ sung gửi sở để đi đến ký kết hợp đồng tín dụng. Ta có thể tóm tắt quá trình tổ chức thẩm định một dự án theo sơ đồ dưới đây. Quá trình tổ chức thẩm định một dự án. Sở giao dịch I (tín dụng, thẩm định ) Hội đồng tín dụng Trung ương (Phòng tín dụng, Thẩm định) Thẩm định tài chính dự án đầu tư Dự án Công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Sở giao dịch I luôn được tiến hành căn cứ vào các văn bản pháp quy của Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam . Sau đây là các văn bản, hướng dẫn chủ yếu liên quan đến công tác thẩm định: -Văn bản hướng dẫn tín dụng đầu tư trung hạn của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam.(số 44/NHĐT&PT ngày 5/2/11995). -Quyết định của thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 367/QĐ-NH1 ngày 21/12/1995 về vịêc ban hành thể lệ tín dụng trung hạn dài hạn. -Các hướng dẫn về thẩm định dự án đầu tư của phòng thẩm định Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt nam. -Các văn bản, nghị định về quản lý đầu tư và xây dựng như NĐ42/CP, 92/CP, Thông tư hướng dẫn về lập, thẩm định dự án đầu tư và quyết định đầu tư của bộ Kế hoạch và Đầu tư 09/BKH/VPTĐ(21/9/1996),. -Các văn bản và thông tư liên quan. 2.2-Nội dung thẩm định dự án đầu tư tại Sở giao dịch I: Khi thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Sở giao dịch I nói riêng và trong toàn hệ thống Ngân hàng Đầu tư & Phát triển nói chung cần xem xét những nội dung cơ bản sau: Phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp : -Các chỉ tiêu về tài chính -sản xuất kinh doanh trong 3 năm gần nhất: Sản lượng thực hiện, doanh thu, lợi nhuận, tổng vốn hoạt động, tài sản cố định(Nguyên giá, giá trị còn lại, KHTSCĐ hàng năm), tài sản lưu động, vòng quay vốn lưu động -Tình hình công nợ: Nợ thương mại (nợ phải thu, nợ phải trả); quan hệ tín dụng chung (số Ngân hàng có quan hệ tín dụng với doanh nghiệp theo các chỉ tiêu như dư nợ trung dài hạn, dư nợ ngắn hạn, dư nợ bảo lãnh các loại, dư tiền gửi, dư quá hạn, lãi treo). -Một số chỉ số tài chính trong 3 năm gần nhất: .Vốn chủ sở hữu/ Tổng nguồn vốn .Lợi nhuận /doanh thu .Lợi nhuận / Tổng tài sản có .Vốn bằng tiền / Các khoản nợ Ngân hàng (khả năng thanh toán) -Phân tích khả năng thanh toán: Phân tích mặt tài chính cuả dự án : -Tổng vốn đầu tư của dự án: Việc xác định vốn đầu tư phải hợp lý tránh tình trạng lãng phí hay ngừng thi công do thiếu vốn đầu tư. Lưu ý để dự án đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh cần có vốn lưu động ban đầu(đối với dự án đầu tư xây dựng mới), vốn lưu động bổ sung (đối với dự án đầu tư mở rộng hay chiều sâu) -Phân tích nguồn vốn đầu tư và tiến độ giải ngân phù hợp thực hiện dự án đầu tư . -Phân tích hiệu quả đầu tư, hiệu quả kinh tế và khả năng trả nợ: .Căn cứ vào các nguồn vốn tham gia và tiến độ rút vốn đầu tư để tính lãi suất vay tính vào chi phí sản xuất. .Căn cứ vào công suất thiết kế và khả năng tiêu thụ sản phẩm. .Các chi phí sản xuất: Các chỉ tiêu định mức, giá cả nguyên vật liệu, tiền lương,...Lưu ý về các nguồn cung cấp nguyên liệu cho sản xuất: về khả năng ổn định và chắc chắn. .Phân tích lỗ lãi. .Xác định nguồn trả nợ và mức trả nợ từ nguồn hiệu quả kinh doanh của dự án:KHCB+quỹ phát triển sản xuất trích từ lợi nhuận, từ các nguồn hỗ trợ khác của doanh nghiệp (như KHCB của TS CĐ hiện có, quỹ phát triển sản xuất trích từ lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh khác, nguồn vốn hợp pháp khác) -Xác định lịch trả nợ và mức trả nợ: Thời gian vay trả, mức trả trong năm, kỳ hạn cụ thể trong năm. -Xác định lịch trả nợ và mức trả nợ: Thời gian vay trả, mức trả trong năm, kỳ hạn cụ thể trong năm. -Đánh giá những rủi ro tiềm ẩn: Rủi ro trong chủ trương, thị trường, tỷ giá, nguyên liệu,.. -Điều kiện đảm bảo an toàn vốn vay. -Ngân hàng có thể tính thêm một số các chỉ tiêu tài chính như NPV, IRR,... hoặc một số chỉ tiêu độ nhạy để bổ sung cho kết quả thẩm định tài chính. Các chỉ tiêu tài chính trong nhiều dự án không được tính hoặc được tính như những chỉ tiêu tham khảo. Việc thẩm định tài chính dự án đầu tư được thực hiện trên một diện rộng như vậy nên để nghiên cứu dễ dàng em xin lấy một dự án mà Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư & Phát triển đã tiến hành thẩm định để minh hoạ. 3-Phân tích quá trình thực hiện thẩm định một dự án đầu tư tại Sở giao dịch I. Dự án: Dây chuyền in vé máy bay chứng từ cao cấp Giới thiệu về dự án : Tên dự án : Dây chuyền in vé máy bay chứng từ cao cấp. Chủ đầu tư : Công ty in Công Đoàn. Hình thức đầu tư : Đầu tư chiều sâu. Hồ sơ đưa đến Ngân hàng vay vốn có đầy đủ, tài liệu hợp lệ, hợp pháp về dự án và doanh nghiệp. Hạng mục công trình chính: -Thiết bị: Dây truyền in flexo nhập khẩu thiết bị. Bao gồm : +Giá trị thiết bị. +Chuyển giao công nghệ. +Đào tạo và chạy thử. -Nhà xưởng: Xây dựng nhà 03 tầng với diện tích sử dụng 1.000 m2 Trong đó: +Tầng 1 là nhà xưởng lắp đặt dây truyền in. + Tầng 2,3 phục vụ gia công sản phẩm. Mục tiêu dự án : Tăng năng lực sản xuất kể cả lượng và chất. Đầu tư chiều sâu nhằm hiện đại hoá sản xuất ổn định công nghệ, cung cấp sản phẩm in trong cũng như ngoài ngành chất lượng ngày càng cao. Nội dung thẩm định tài chính tại Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư & Phát triển : Đây là dự án đầu tư mở rộng sản xuất nên Sở giao dịch I đã xem xét cả tình hình hoạt động của doanh nghiệp trong những năm gần nhất A-Tình hình tài chính của doanh nghiệp : Căn cứ vào báo kế toán, báo cáo tài chính, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh và phê duyệt quyết toán các năm 1996-1997 và quý III năm 1998 tình hình tài chính của doanh nghiệp trong các năm từ 1996 đến quý III năm 1998 đạt được như bảng dưới. Biểu số 5: Tình hình tài chính doanh nghiệp STT Chỉ tiêu 1996 1997 1998 Quý III 1998 1 Doanh thu 13.305 16.965 16.500 12.316 2 Chi phí -KHCB 12.028 1.221 15.623 1.197 14.851 1.162 10.850 990 3 Lợi nhuận -Quỹ PTSX 1.277 415 1.342 436 1.649 536 1.466 400 4 Nguồn vốn kinh doanh 6.476 6.749 6.606 5 Nguyên giá TSCĐ 8.374 9.963 10.386 6 Giá trị còn lại TSCĐ 4.314 4.777 4.287 7 Lợi nhuận/ Doanh thu 9.6% 8% 10% 11,9% Từ đó cán bộ thẩm định có nhận xét: -Sản xuất kinh doanh hàng năm ổn định có lãi. Lãi đạt doanh thu hàng năm khoảng 1%. -Giá trị TSCĐ tăng trưởng qua các năm do đơn vị chú trọng đầu tư TSCĐ bằng nguồn vốn tự có, nguồn vốn tự bổ sung. Tuy nhiên tốc độ tăng trưởng thấp, số tuyệt đối tăng qua hai năm đầu tư là 2.012 tr đồng. Giá trị TSCĐ còn lại 4.287tr đ/ 10.386tr đ =41% nên công ty phải đầu tư để tăng năng lực sản xuất và đổi mới tài sản cũng như công nghệ in hiện đại phù hợp với nhu cầu in của công ty nói riêng và ngành in Việt Nam nói chung. -Trong tổng doanh thu, trọng tâm từ sản xuất vật chất trực tiếp (Trong đó doanh thu công in trên 90%, doanh thu từ tiết kiệm nguyên liệu phụ 4%) nên việc Ngân hàng Đầu tư & Phát triển đầu tư vào TSCĐtỷ lệ rủi ro sẽ hạn chế. nguồn trả nợ chủ yếu từ nguồn khấu hao cơ bảnvà lợi nhuận do sản xuất vật chất. * Căn cứ vào bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh quý III năm 1998 của doanh nghiệp có một số chỉ tiêu tài chính như sau: -Hiện tại doanh nghiệp không có dư nợ vay trung và dài hạn, chỉ vay Ngân hàng phục vụ sản xuất nhưng cũng có rất ít khoảng 30trđ (hầu như trong sản xuất kinh doanh không phải vay vốn). Doanh nghiệp mới chỉ có quan hệ với Ngân hàng Công Thương Chương Dương. -Hệ số tự chủ tài chính: +Vốn chủ sở hữu / tổng vốn đang sử dụng =8.285trđ/9.193trđ =90% Nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp (Gồm nguồn vốn kinh doanh, các quỹ, lãi chưa phân phối) chiếm 90%, các nguồn vốn khác chỉ chiếm 10% nên năng lực đi vay an toàn. +Hệ số khả năng sinh lời: .Lợi nhuận / Vốn kinh doanh =1.466tr đ /6.606trđ =22% .Lợi nhuận /Tổng TS có = 1.466trđ / 9.194trđ =16% .Lợi nhuận / Doanh thu = 1.466trđ / 12.316trđ =11,9% +Bố trí cơ cấu vốn: .Tài sản cố định / Tổng Tài sản có =4.287trđ / 9.1194trđ = 47% .Tài sản lưu động / Tổng tài sản = 4.9076trđ /9.194trđ =53% +Khả năng thanh tóan ngắn hạn: TSLĐvà đầu tư ngắn hạn /Nợ ngắn hạn = 4.907trđ /10.455 =5,4 lần Khả năng thanh toán ngắn hạn tốt, đảm bảo khả năng thanh toán mọi khoản nợ ngắn hạn khi đến hạn. +Giá trị TSCĐ còn lại: 4.287trđ / 10.455trđ = 41% Doanh nghiệp cần phải đầu tư vì tài sản hiện có đã cũ cần năng lực sản xuất qua đầu tư . +Năng lực đi vay đầu tư: Còn an toàn vì hiện tại công ty chưa vay vốn đầu tư trung và dài hạn tại tổ chức tín dụng nào, Vốn chủ sở hữu = 90% / Tổng vốn sử dụng. B-Dự án đầu tư. Sở giao dịch I tiến hành thẩm định tài chính dự án dựa trên cơ sở sau: - Nội dung kinh tế, Kỹ thuật được trình bày trong dự án. -Kết quả thẩm định khác của Sở giao dịch I trên các mặt: thị trường, kỹ thuật, công nghệ, tổ chức,... -Cơ sở tính toán: +Sản lượng trong và ngoài ngành: Theo tổng kết của tổng công ty hàng không sản lựng khách hàng năm là 2.700 tr khách hàng. Dự kiến năm 1998 và các năm sau mỗi năm vận chuỷển một lượng khách khoảng 2,5 tr người Dự án đầu tư đã phân tích chi tiết phương án tính toán hiệu quả đầu tư, sau khi kiểm tra và nghiên cứu Sở giao dịch I xét thấy phương án tính toán của doanh nghiệp tại văn bản số 213/KH ngày 12/12/1998 là tương đối phù hợp với tình hình sản xuất của doanh nghiệp. +Các chỉ tiêu chi phí dựa trên tỉ lệ thực chiếm trên giá bán theo kết quả và dự kiến các năm, chế độ quy định của Nhà nước: Nguyên liệu: 54% Doanh thu Tiền lương: 3,3% doanh thu Bảo hiểm: (BHXH, BHYT, KPCĐ) = 19% ´ lương cơ bản. 4) Khấu hao cơ bản: .KHCB theo hướng dẫn của bộ tài chính, thiết bị khấu hao trong 7 năm tương đương bằng 14%/ năm .Nhà xưởng, KHCB khác là 6%/ năm 5) Chi phí sửa chữa, bảo dưỡng: Chi phí sửa chữa thường xuyên là 5% giá trị tài sản sử dụng. 6) Chi phí quản lý: .Chi phí quản lý là 5% (Chi phí bộ máy gián tiếp, điện, nước, viễn thông) .Chi phí khác là 3% 7) Thuế: Thuế giá trị gia tăng bằng 4% doanh thu 8) Lãi Ngân hàng .Lãi vay vốn cố định USD là 7,5% / năm .Lãi vay vốn cố định VNĐlà 0,81% /tháng (9,72% / năm) .Vốn lưu động của công ty tự cân đối bằng nguồn chủ sở hữu. 9) Tỷ giá áp dụng trong dự án 1USD =14.000VNĐ Sở giao dịch I đánh giá và xác định các chỉ tiêu tài chính, kết quả kinh doanh và nguồn trả nợ của dự án như sau: 1) Kiểm tra vốn và cơ cấu vốn, nguồn vốn: Cơ cấu vốn: STT Hạng mục Vốn đầu tư 1 2 Tiền VNĐ Ngoại tệ (USD) 1.680.000.000 980.000 Cơ cấu sử dụng vốn: STT Hạng mục Vốn đầu tư 1 2 3 Vốn xây lắp Vốn mua sắm thiết bị Kiến thiết cơ bản khác 1.440 13.720 240 Tổng 15.400 Theo qui định, đối với các dự án đầu tư xây dựng mới, đầu tư chiều sâu và mở rộng tỉ lệ thiết bị cần đạt tối thiểu là 60%. Đối chiếu với dự án này ta thấy tỉ lệ: Vốn thiết bị 13.720 ------------------------ = -------------- = 0,888 (88,8%) lớn hơn 60% Tổng vốn đầu tư 15.450 Cơ cấu nguồn vốn: Toàn bộ nguồn vốn đầu tư của dự án là nguồn vay tín dụng dài hạn theo kế hoạch Nhà nước tại Sở giao dịch I với tổng vốn 15.400 . Tuy vậy doanh nghiệp chưa vay vốn tín dụng dài hạn của Ngân hàng nào nên rủi ro ít. 2) Thẩm tra việc tính toán giá thành, chi phí sản xuất. Dựa vào căn cứ tính toán đã nêu ở phần trên để tính toán chi phí bình quân cho 1 năm như sau: Biểu số 6: Chi phí tính bình quân 1 năm. Đơn vị:tr đồng Chỉ tiêu Đơn giá Tỷ lệ Tổng 1. chi phí nguyên, nhiên vật liệu 10.412 54% 5.622,48 2.Chi tiền lương và các khoản phụ cấp nhân công thuê ngoài 10.412 3,3% 339,4312 3.Chi BHXH,BHYT,KPCĐ -BHXH -BHYT -Kinh phí công đoàn 339.4312 339.4312 339.4312 339.4312 19% 15% 2% 2% 22,184272 13,584396 1,811252 6,788624 4.Khấu hao TSCĐ -Máy móc thiết bị -Nhà xưởng -Kiến thiết cơ bản khác. 13.720 1.440 240 14% 6% 4% 2.007,2 1.920,8 86,4 9,6 5.Chi phí SCL,SC thường xuyên 10.412 0,5% 52,060 6.Thuế các loại. -Thuế GTGT -Thuế khác. 10.412 10.412 4% 512,952 478,952 34 7.Trả lãi Ngân hàng . -Ngoại tệ -Nội tệ 980.000USD 1.680 7,5%/năm 0,81%/th 1.192,296 1.029 163,296 8.Chi phí dịch vụ mua ngoài 10.412 4% 416,480 Tổng chi phí quy đổi 10.165,883472 3)Xác định doanh lợi của dự án: Trước mắt chỉ tính bằng 80% công suất thực tế của dự án đầu tư trong 3 năm đầu các năm sau doanh thu sẽ cao hơn, hiệu quả sẽ tốt hơn. Biểu số 7: Doanh thu trung bình năm Chỉ tiêu Sản lượng Đơn giá Tổng thu -Bao vé: 950.000chiếc 400đ/chiếc 380 trđ -Boarding pass 1.400.000 chiếc 300đ/chiếc 420 trđ -Thẻ hành lý 2.800.000 chiếc 540đ/chiếc 1.512 trđ -Chứng từ các loại 50.000.000 trang in . (13.19) 50đ/trang in 2.500trđ -Bao bì các loại 2.800.000m2 2.000đ/m2 5.600trđ Tổng doanh thu 10.412.000đ Lợi nhuận: Lợi nhuận =10.412 -10.165,883472 =246,11653 trđ Phân chia lợi nhuận: -Thuế thu nhập doanh nghiệp (25%) : 61,529132 -Các quỹ doanh nghiệp : +Quỹ phát triển sản xuất: 92,293695 +Các quỹ khác: : 92,293695 4) Cân đối khả năng trả nợ của dự án : Ta có hai phương án tính khả năng trả nợ của doanh nghiệp : Phương án 1: Nguồn trả nợ tích luỹ từ dự án bao gồm: 2.099,4936trđ -KHCB TS được đầu tư bằng vốn vay(100%): 2.007,2trđ -Trích quỹ phát triển sản xuất từ lợi nhuận của dự án để trả nợ: 92,293695trđ Khi đó thời gian hoàn trả vốn: T1= 15.400 / 2.099,4936 = 7,33năm. Trong thực tế sau khi đầu tư, hàng năm doanh nghiệp trả nợ theo từng kỳ hạn, lãi vay đầu tư USD,VNĐ sẽ phải đầu tư tương ứng thì kết quả lợi nhuận sẽ khả quan hơn do chi phí giảm, khả năng trả nợ sẽ tốt hơn. Phương án II: Nguồn trả nợ cân đối từ hoạt động sản xuất kinh doanh chungcủa doanh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc34226.doc
Tài liệu liên quan