Chuyên đề Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành công trình xây dựng tại công ty cổ phần xây dựng Vinaconex số 6

MỤC LỤC

 

Lời nói đầu 3

Chương I: Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây dựng 5

I. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng 5

1. Khái niệm, bản chất và nội dung kế toán của chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng 5

2. Phân loại chi phí sản xuất 5

II. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng 7

1. Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng 7

2. Đối tượng tập hợp chi phí trong doanh nghiệp xây dựng 8

 3. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng 9

III. Giá thành xây lắp trong doanh nghiệp xây dựng 23

1. Khái niệm giá thành sản phẩm xây dựng 23

2. Phân loại giá thành sản phẩm xây dựng 24

IV. Tổ chức công tác tính giá thành công trình xây dựng 24

1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng 24

2. Phương pháp kế toán giá thành sản phẩm xây lắp 25

Chương II : Thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xây dựng Vinaconex số 6 34

I. Đặc điểm sản xuất kinh doanh và đặc điểm kế toán tại Công ty xây dựng Vinaconex số 6

1. Lịch sử hình thành và phát triển 34

2. Đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh 35

3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 41

II. Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng Vinaconex số 6 43

1. Tập hợp chi phí 43

.1. Đặc điểm và phân loại chi phí sản xuất tại công ty 43

 1.2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và phương pháp hạch toán chi phí tại công ty 43

1.3. Nội dung và trình tự hạch toán các khoản mục chi phí sản xuất ở công ty 44

2. Tính giá thành sản phẩm 51

Chương III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong Công ty xây dựng Vinaconex số 6 55

I. Sự cần thiết của việc hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành 55

 II. Đánh giá về tình hình kế toán chi phí sản suất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng Vinaconex số 6 55

1. Những ưu điểm của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng Vinaconex số 6 56

2. Một số tồn tại và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty xây dựng Vinaconex số 6 57

Kết luận 59

Tài liệu tham khảo 61

 

 

 

 

 

doc60 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1365 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành công trình xây dựng tại công ty cổ phần xây dựng Vinaconex số 6, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ường xuyên Nợ TK 632 Có TK 154 Theo phương pháp kiểm kê định kỳ Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán. Có TK 631 + Doanh nghiệp xâydựng ghi: Khi nhận ca hay khối lượng máy thi công đã hoàn thành do đội máy thi công bàn giao, ghi: Nợ TK 623 Nợ TK 133 Có TK 336 Có TK 111, 112 Trường hợp doanh nghiệp xây dựng thuê cả máy thi công. Khi thuê máy thi công, số tiền phải trả cho đơn vị cho thuê theo hợp đồng thuê, ghi: Nợ TK 623 Nợ TK 133 Có TK 331 (Nếu chưa trả tiền) Có TK 111, 112 (Nếu đã trả tiền) Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, ghi: Theo phương pháp kê khai thường xuyên Nợ TK 154 Có TK 623 Theo phương pháp kiểm kê định kỳ Nợ TK 631 Có TK 623 3.4. Kế toán chi phí sản xuất chung của hoạt động xây dựng * Nội dung Chi phí sản xuất chung của hoạt động xây dựng là những chi phí có liên quan đến việc tổ chức, phục vụ và quản lý thi công của các đội xây lắp ở các công trường xây dựng. Chi phí sản xuất chung là chi phí tổng hợp bao gồm nhiều khoản chi phí khác nhau thường có mối quan hệ gián tiếp đối với các đối tượng tập hợp chi phí như: lương nhân viên quản lý đội xây dựng, tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý đội xây dựng, của công nhân xây dựng, khoản trích BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn được tính theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả của công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội (thuộc biên chế của doanh nghiệp), khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội. Kế toán chi phí sản xuất chung cần tôn trọng những quy định sau: - Phải tổ chức hạch toán chi phí sản xuất chung theo từng công trình, hạng mục công trình, đồng thời phải chi tiết theo các điều khoản quy định. - Thường xuyên kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí sản xuất chung và các khoản giảm chi phí sản xuất chung. - Khi thực hiện khoán chi phí sản xuất chung cho các đội xây dựng thì phải quản lý tốt theo định mức đã giao khoán, từ chối không thanh toán cho các đội nhận khoán số chi phí sản xuất chung ngoài định mức, bất hợp lý. - Trường hợp chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều đối tượng xây lắp khác nhau, kế toán phải tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng liên quan theo tiêu chuẩn hợp lý như: Chi phí nhân công trực tiếp hoặc chi phí sản xuất chung định mức. *TK sử dụng: TK 627 - Chi phí sản xuất chung Bên nợ: Các khoản chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ Bên có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung - Kết chuyển chi phí sản xuất chung sang bên nợ TK 631 TK này không có số dư và có 06 TK cấp 2: + TK 6271: Chi phí nhân viên đội sản xuất + TK 6272: Chi phí vật liệu + TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất + TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ + TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài + TK 6278: Chi phí bằng tiền khác. TK này được mở chi tiết cho từng đội xây lắp, công trình, hạng mục công trình. * Phương pháp kế toán - Khi tính tiền lương, tiền công , các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên đội xây dựng; tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý đội, của công nhân xây dựng ghi: Nợ TK 627 (6271) - Chi phí sản xuất chung Có TK 334 - Phải trả công nhân viên - Khi trích BHXH, BHYT, KPCĐ được tính theo tỷ lệ % theo quy định hiện hành trên tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây dựng, nhân viên sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội, ghi: Nợ TK 627 (6271) Có TK 338 - Tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán nội bộ (trường hợp đơn vị nhận khoán không tổ chức hạch toán kế toán riêng) khi bản quyết toán tạm ứng về khối lượng xây lắp hoàn thành đã bàn giao được duyệt, ghi: Nợ TK 627 Có TK 141 - Khi xuất dùng vật liệu, công cụ, dụng cụ dùng cho quản lý ở đội xây dựng, kế toán tính theo giá thực tế, ghi: Nợ TK 627 (6272, 6273) Có TK 152 (142, 242) - Khấu hao TSCĐ dùng trong công tác quản lý ở đội xây dựng, kế toán ghi: Nợ TK 627 (6274) Có TK 214 - Chi phí dịch vụ mua ngoài phải trả như: Điện, nước, sửa chữa TSCĐ... ghi: Nợ TK 627 (6277) Nợ TK 133 Có TK 331, 111, 112 - Các chi phí bằng tiền khác như: Tiếp khách, công tác phí, văn phòng phẩm... ghi: Nợ TK 627 (6278) Có TK 111, 112 - Nếu phát sinh các khoản giảm chi phí sản xuất chung, ghi: Nợ TK 111,112,131,152 Có TK 627 - Cuối kỳ, kế toán phân bổ chi phí sản xuất chung cho công trình, hạng mục công trình, ghi: Theo phương pháp kê khai thường xuyên Nợ TK 154 Có TK 627 Theo phương pháp kiểm kê định kỳ Nợ TK 631 Có TK 627 III. Giá thành công trình xây dựng trong doanh nghiệp xây dựng Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ các chi phí (chi phí về lao động sống và lao động vật hoá) được tính bằng tiền để hoàn thành một khối lượng sản phẩm xây dựng theo quy định. Trong xây dựng cơ bản thì tính giá thành sản phẩm cuối cùng của công trình xây dựng chính là tổng hạng mục công trình và các công trình hoàn thành toàn bộ bàn giao. 2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp 2.1. Giá thành dự toán: Giá thành dự toán sản phẩm xây dựng là toàn bộ các chi phí để hoàn thành khối lượng công tác xây dựng dự toán Giá thành dự toán được xây dựng và tồn tại trong một thời gian nhất định, nó được xác định trong những điều kiện trung bình về sản xuất thi công, về tổ chức quản lý, về hao phí lao động vật tư ... cho từng loại công trình hoặc công việc nhất định. 2.2. Giá thành kế hoạch Giá thành kế hoạch là giá thành được xác định từ những điều kiện và đặc điểm cụ thể của một doanh nghiệp xây dựng trong một kỳ kế hoạch nhất định. Căn cứ vào giá thành dự toán và căn cứ vào điều kiện cụ thể, năng lực thực tế sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ kế hoạch, doanh nghiệp tự xây dựng những định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá để xác định những hao phí cần thiết để thi công công trình trong một kỳ kế hoạch. Giá thành kế hoạch được xây dựng theo công thức sau: Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán - Lãi do hạ giá thành + - Chênh lệch so với dự toán 2.3. Giá thành thực tế Giá thành thực tế là biểu hiện bằng tiền của tất cả chi phí trực tiếp thực tế mà doanh nghiệp xây dựng đã bỏ ra để hoàn thành một khối lượng xây lắp nhất định và được xác định theo số liệu mà kế toán cung cấp. IV. Tổ chức CôNG tác tính giá thành sản phẩm xây lắp 1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp sản xuất ra. Xác định đối tượng tính giá thành cũng là công việc đầu tiền trong toàn bộ công tác tính giá thành sản phẩm của kế toán. Bộ phận kế toán giá thành phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp, các loại sản phẩm và lao vụ mà doanh nghiệp sản xuất, tính chất sản xuất của chúng để xác định đối tượng tính giá thành cho thích hợp. Trong sản xuất XDCB, sản phẩm có tính đơn chiếc, đối tượng tính giá thành là từng công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành. Ngoài ra đối tượng tính giá thành có thể là từng giai đoạn công trình hoặc từng giai đoạn hoàn thành quy ước, tuỳ thuộc vào phương thức bàn giao thanh toán giữa đơn vị xây lắp và chủ đầu tư. 2. Phương pháp kế toán giá thành sản phẩm xây lắp 2.1. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang đối với sản phẩm xây lắp: Sản phẩm dở dang doanh nghiệp xây dựng có thể là công trình hay hạng mục công trình chưa hoàn thành khối lượng công tác xây lắp trong kỳ và chưa được bên chủ đầu tư nghiệm thu chấp nhận thanh toán. Đánh giá sản phẩm dở dang là một phần tính toán xác định chi phí sản xuất trong kỳ cho khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ trong nguyên tắc nhất định. Muốn đánh giá sản phẩm dở dang được một cách chính xác trước hết phải tổ chức kiểm kê chính xác khối lượng công tác xây dựng hoàn thành trong kỳ, đồng thời xác định đúng đắn mức độ hoàn thành của khối lượng sản phẩm so với khối lượng sản phẩm xây lắp hoàn thành theo quy ước của từng giai đoạn thi công để xác định khối lượng công tác xây dựng dở dang, phát hiện tổn thất trong quá trình thi công. Đặc điểm của xây dựng cơ bản là có kết cấu phức tạp, do đó việc xác định chính xác mức độ hoàn thành của nó rất khó. Vì vậy khi đánh giá sản phẩm làm dở kế toán cần kết hợp chặt chẽ với bộ phận kỹ thuật, tổ chức lao động để xác định mức độ hoàn thành của khối lượng xây lắp dở dang một cách chính xác. Căn cứ vào phương thức giao nhận thầu giữa chủ đầu tư và đơn vị xây dựng, có các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang sau: - Trường hợp bàn giao thanh toán khi công trình hoàn thành toàn bộ, tổng cộng chi phí từ khi khởi công đến thời điểm xác định chính là chi phí sản xuất dở dang thực tế. - Trường hợp bàn giao thanh toán theo từng giai đoạn hoàn thành, sản phẩm dở dang là các giai đoạn xây lắp chưa hoàn thành. Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ theo phương pháp phân bổ chi phí thực tế căn cứ vào giá thành dự toán và mức độ hoàn thành theo các bước sau: Giá thành dự toán khối lượng dở dang cuối kỳ của từng giai đoạn = Giá thành dự toán của từng giai đoạn x Tỷ lệ hoàn thành của từng giai đoạn Hệ số phân bổ chi phí thực tế cho giai đoạn dở dang = Chi phí thực tế dở dang đầu kỳ + Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ Giá thành dự toán khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ + Tổng giá thành dự toán khối lượng dở dang cuối kỳ của các giai đoạn Chi phí sản xuất thực tế dở dang cuối kỳ của từng giai đoạn = Giá thành dự toán khối lượng dở dang của từng giai đoạn x Hệ số phân bổ - Trường hợp bàn giao thanh toán theo định kỳ khối lượng hoàn thành của từng loại công việc hoặc bộ phận kết cấu, xác định chi phí thực tế của khối lượng dở dang cuối kỳ như sau: Giá thành dự toán của từng khối lượng dở dang = Khối lượng dở dang x Đơn giá dự toán x Tỷ lệ hoàn thành Chi phí thực tế của khối lượng dở dang cuối kỳ = Chi phí thực tế dở dang đầu kỳ + Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ x Giá thành dự toán của khối lượng dở dang cuối kỳ Giá thành dự toán khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ + Tổng giá thành dự toán của các khối lượng dở dang cuối kỳ * TK sử dụng: - Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên Sử dụng TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Bên nợ: - Các chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến giá thành sản phẩm xây lắp công trình, hoặc giá thành xây lắp theo giá khoán nội bộ. - Các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến sản xuất sản phẩm công nghiệp và dịch vụ, lao vụ khác. - Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu chính chưa được xác định tiêu thụ trong kỳ kế toán. Bên có: - Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao (từng phần hoặc toàn bộ, hoặc nhập kho thành phẩm chờ tiêu thụ) - Giá thành thực tế của sản phẩm đã chế tạo xong nhập kho hoặc chuyển đi bán - Chi phí thực tế của khối lượng lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành cung cấp cho khách hàng - Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu chính được xác định tiêu thụ trong kỳ kế toán. - Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được - Trị giá nguyên liệu, vật liệu, hàng hoá gia công xong nhập lại kho Số dư bên nợ: - Chi phí sản xuất kinh doanh còn dở dang cuối kỳ (sản xuất xây lắp, công nghiệp, dịch vụ) - Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu chính chưa được xác định tiêu thụ trong kỳ kế toán TK này có 4 TK cấp 2 TK 1541 - Xây lắp TK 1542 - Sản phẩm khác TK 1543 - Dịch vụ TK 1544 - Chi phí bảo hành xây lắp - Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ Sử dụng TK 631- Giá thành sản xuất. Bên nợ: - Kết chuyển chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ - Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung. Bên có: - Kết chuyển chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ sang bên nợ TK 154 - Kết chuyển giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ sang bên nợ TK 632 TK 154, 631 được mở chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí (đội sản xuất, công trường, phân xưởng...) theo từng công trình, hạng mục công trình, các giai đoạn công việc của hạng mục công trình hoặc nhóm hạng mục công trình, chi tiết cho từng loại sản phẩm lao vụ, dịch vụ khác nhau. * Phương pháp kế toán: Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên - Cuối kỳ, kế toán căn cứ vào các bảng phân bổ chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung cho các công trình, hạng mục công trình, kế toán ghi: Nợ TK 154 (1541) Có TK 621, 622, 623, 627 - Kế toán giá trị xây lắp giao cho nhà thầu phụ: + Căn cứ giá trị của khối lượng xây lắp do nhà thầu phụ bàn giao cho nhà thầu chính nhưng chưa được xác định là tiêu thụ trong kỳ, kế toán ghi: Nợ TK 154 (1541) Nợ TK 133 - thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111, 112, 331 + Khi khối lượng xây lắp do nhà thầu thực hiện được xác định là tiêu thụ, ghi: Nợ TK 632 Có TK 154 (1541) + Đối với giá trị của khối lượng xây lắp do nhà thầu phụ bàn giao cho nhà thầu chính được xác định là tiêu thụ ngày trong kỳ, kế toán ghi: Nợ TK 632 Nợ TK 133 Có TK 111, 112, 331 - Các khoản thiệt hại phát sinh trong quá trình thi công xây lắp bắt người chịu trách nhiệm phải bồi thường hay phế liệu thu hồi được trừ vào giá thành xây lắp, ghi: Nợ TK 111, 138 Có TK 154 (1541) - Trường hợp sản phẩm xây lắp hoàn thành chờ tiêu thụ (xây dựng nhà để bán như nhà chung cư) hoặc sản phẩm xây lắp hoàn thành nhưng chưa bàn giao, căn cứ vào giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành để phản ánh nhập kho sản phẩm chờ tiêu thụ, ghi: Nợ TK 155 - Thành phẩm Có TK 154 (1541) Trường hợp sản phẩm xây lắp hoàn thành chờ tiêu thụ (xây dựng nhà để bán như nhà chung cư) hoặc sản phẩm xây lắp hoàn thành nhưng chưa bàn giao, căn cứ vào giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành để phản ánh nhập kho sản phẩm chờ tiêu thụ, ghi: Nợ TK 155 - Thành phần Có TK 154 (1541) - Trường hợp đơn vị nhận khoán có tổ chức kế toán nhưng chỉ hạch toán đến giá thành xây lắp, bàn giao sản phẩm xây lắp cho nhà thầu chính, ghi: Nợ TK 336 - Phải trả nội bộ Có TK 154 (1541) - Trường hợp doanh nghiệp xây lắp xây dựng công trình lán trại, nhà ở tạm, công trình phụ có nguồn vốn đầu tư riêng, khi hoàn thành công trình này ghi: Nợ TK 241 (2412) - Xây dựng cơ bản dở dang Có TK 154 (1541) - Trường hợp xây lắp thực hiện khối lượng xây lắp liên quan đến việc bảo hành công trình xây lắp, ghi: Nợ TK 335 - Chi phí phải trả Nợ TK 641 (6415) Có TK 154 (1541) Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ - Đầu kỳ kế toán kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang Nợ TK 631 Có TK 154 - Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung Nợ TK 631 Có TK 621, 622, 623, 627 - Kế toán giá trị xây lắp giao cho nhà thầu phụ: Căn cứ giá trị của khối lượng xây lắp do nhà thầu phụ bàn giao cho nhà thầu chính nhưng chưa được xác định là tiêu thụ trong kỳ, kế toán ghi: Nợ TK 631 Nợ TK 133 - thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111, 112, 331 - Các khoản thiệt hại phát sinh trong quá trình thi công xây lắp bắt người chịu trách nhiệm phải bồi thường hay phế liệu thu hồi được trừ vào giá thành xây lắp, ghi: Nợ TK 111, 138 Có TK 631 - Trường hợp cuối kỳ, sản phẩm xây lắp hoàn thành chờ tiêu thụ hoặc công trình xây dựng hoàn thành nhưng chưa bàn giao, phản ánh nhập kho sản phẩm chờ tiêu thụ, ghi: Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán Có TK 631 - Trường hợp đơn vị nhận khoán có tổ chức kế toán nhưng chỉ hạch toán đến giá thành xây dựng, bàn giao công trình xây dựng cho nhà thầu chính, ghi: Nợ TK 336 - Phải trả nội bộ Có TK 631 - Trường hợp doanh nghiệp xây dựng công trình lán trại, nhà ở tạm, công trình phụ có nguồn vốn đầu tư riêng, khi hoàn thành công trình này ghi: Nợ TK 241 (2412) - Xây dựng cơ bản dở dang Có TK 631 - Trường hợp xây lắp thực hiện khối lượng xây lắp liên quan đến việc bảo hành công trình xây lắp, ghi: Nợ TK 335 - Chi phí phải trả Nợ TK 641 (6415) Có TK 631 - Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ: Nợ TK 154 Có TK 631 2.2. Tính giá thành sản phẩm xây lắp Do đặc điểm sản phẩm xây lắp có tính đơn chiếc, quy trình công nghệ sản xuất khá phức tạp, thời gian thi công dài nên việc bàn giao thanh toán cũng đa dạng: có thể là công trình hay hạng mục công trình đã xây lắp hoàn thành, có thể là các giai đoạn công nghệ, bộ phận công việc hoàn thành theo giai đoạn quy ước. Trong kỳ, khi có khối lượng công tác xây lắp hoàn thành bàn giao, kế toán xác định giá thành thực tế khối lượng công tác xây lắp hoàn thành theo công thức: Giá thành thực tế khối lượng công tác xây lắp hoàn thành bàn giao = Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ + Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ - Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ Chương II Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại CôNG ty xây dựng vinaconex số 6 I. Đặc điểm sản xuất kinh doanh và đặc điểm kế toán tại CôNG ty xây dựng vinaconex số 6 1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty: - Tên Công ty: Công ty cổ phần Vinacoex 6 là thành viên của Tổng Công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt nam – VINACONEX thuộc Bộ Xây Dựng được thành lập ngày 20 tháng 11 năm 1995 theo quyết định số 992/BXD-TCLĐ. Tên ban đầu của Công ty là Công ty Xây dựng số 6 . Đến ngày 30 tháng 6 năm 2000 theo quyết định số 890/QĐ-BXD Công ty chính thức chuyển đổi thành công ty cổ phần VINACONEX 6 tên giao dịch : VINACONEX6 Joint Stock Company. - Trụ sở chính của Công ty: Nhà H10 – Thanh Xuân Nam – Quận Thanh Xuân TP Hà Nội. Công ty được thành lập với số vốn điều lệ ban đầu là 6.500.000.000,đồng. Trong đó: - Vốn Nhà nước là : 3.346.200.000,đồng. - Vốn các cổ đông là : 3.153.800.000,đồng. Đến năm 2004 vốn điều lệ của Công ty đã tăng lên 15.000.000.000,đồng. - Vốn Nhà nước là : 7.650.000.000,đồng. - Vốn các cổ đông là : 7.350.000.000,đồng. - Tổng số cán bộ công nhân viên là 950 người trong đó 154 cán bộ kỹ sư, kỹ thuật có trình độ đại học, trên đại học cùng với hệ thống máy móc chuyên dùng hiện đại Công ty Cổ phần VINACONEX 6 là một doanh nghiệp nhà nước có giấy phép kinh doanh số : 010300087 do sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp ngày 04/10/2000 và thay đổi ngày 05/12/2004. - Công ty có những lĩnh vực kinh doanh chính sau: + Nhận thầu xây lắp các công trình dân dụng và công nghiệp, công trình kỹ thuật hạ tầng các khu đô thị và khu Công nghiệp, thi công các nền móng, công trình có qui mô lớn,các công trình đường giao thông, cầu đường bộ, thuỷ lợi qui mô vừa(kênh, mương, đê, kè, ống, trạm bơm ). + Xây dựng đường dây và trạm biến thếđến 35KV,lắp đặt kết cấu thép,các thiết bị cơ điện ,nước,điều không thông tin tín hiệu, trang trí nội ngoại thất. + Xây dựng và phát triển nhà, kinh doanh bất động sản. + Dịch vụ tư vấn, quản lý dự án công trình . + Kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá . + Xuất khẩu lao động. Xuất khẩu Xây dựng. + Kinh doanh bất động sản. Từ khi chuyển đổi sang Công ty cổ phần, Công ty hoạt động độc lập, có tư cách pháp nhân và tự chịu trách nhiệm hoạt động kinh doanh của đơn vị. Công ty đã tự đứng ra ký kết hợp đồng, tiến hành nhận thầu xây dựng công trình, mua bán với các tổ chức kinh tế. Công ty mở tài khoản ở các ngân hàng sau : 1- Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. 2- Ngân hàng Công thương Hai Bà Trưng Hà Nội. 3- Ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà Tây. 4- Ngân hàng Đầu tư và phát triển Cầu giấy Hà Nội. 2 - Đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh - Đại hội cổ đông : là tổ chức cao nhất, tổ chức này bầu ra hội đồng quản trị, kiểm soát mọi hoạt động của Công ty. - Hội đồng quản trị: bầu ra chủ tịch kiêm giám đốc quản lý mọi hoạt động kinh doanh của Công ty giúp việc cho giám đốc điều hành tổ chức các phòng ban chức năng sau : + Giám đốc Công ty: là người đại diện pháp nhân của Công ty và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị và trước pháp luật về điều hành mọi hoạt động của Công ty. + Phó giám đốc Công ty: là người tham mưu, phối hợp với giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực của Công ty theo sự phân công, chịu trách nhiệm trước giám đốc Công ty và pháp luật về nhiệm vụ được giao, là người được uỷ quyền khi giám đốc vắng mặt. + Các phòng ban nghiệp vụ : - Phòng tổ chức hành chính: là phòng có nhiệm vụ làm công tác về nhân sự, đào tạo, các chế độ với công nhân viên chức, quản lý hồ sơ, con dấu. - Phòng kế hoạch kỹ thuật và quản lý dự án: là bộ phận tham mưu tổng hợp cho giám đốc Công ty về kế hoạch sản xuất kinh doanh, tìm kiếm, tiếp thị và làm đấu thầu các dự án, hợp đồng kinh tế, phụ trách và triển khai công tác an toàn lao động trong Công ty. - Phòng Tài Chính kế toán: có chức năng tham mưu với Giám đốc Công ty trong quản lý điều hành quá trình sử dụng vốn của Công ty, theo dõi và báo cáo với giám đốc tình hình sử dụng vốn của Công ty, cung cấp kịp thời, chính xác mọi thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tham mưu với ban giám đốc xử lý kịp thời trong quá trình điều hành sản xuất. - Phòng kinh doanh xuất khẩu lao động: có chức năng tham mưu cho giám đốc về thị trường xuất khẩu lao động, tham mưu tìm kiếm mở rộng thị trường xuất nhập khẩu đặc biệt là thị trường xuất khẩu lao động, lập kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác xuất nhập khẩu tổ chức đào tạo cán bộ, công nhân phục vụ cho công tác xuất khẩu lao động. - Phòng đầu tư : Tham mưu cho giám đốc Công ty về tổ chức biện pháp thực hiện các dự án. Theo dõi và báo cáo giám đốc Công ty tình hình thực hiện các dự án đầu tư của Công ty. Trong công tác đầu tư chiều sâu phục vụ sản xuất kinh doanh và lập phương án kinh doanh bất động sản. Thực hiện kinh doanh bất động sản. Dưới các phòng ban còn có và các đội thi công các công trình trực thuộc: Xưởng gia công cơ khí và bảo quản thiết bị: Thực hiện nhiệm vụ gia công lắp đặt phục vụ cho công tác doanh của Công ty. Sửa chữa, bảo dưỡng các loại máy móc, phương tiện thi công và giàn giáo cốp pha thuộc quyền quản lý của Công ty. Quản lý, bảo quản tài sản,công cụ và điều động đến các công trình theo quyết định của ban giám đốc. Cho thuê, thực hiện việc mua sắm trang thiết bị theo sự phân công của Giám đốc Công ty. Đội thi công các công trình trực thuộc là bộ phận trực tiếp thực hiện công việc thi công được công ty giao, giao khoán mở rộng và tìm kiếm công trình để phát triển. Hiện nay Công ty đang trực tiếp quản lý 18 đội thi công . Sơ đồ bộ máy tổ chức công ty Đại hội cổ đông Hội đồng quản trị Giám đốc Công ty Phó giám đốc Phòng tài chính - Kế toán Phòng KHKT &QLDA Phòng hành chính Phòng đầu tư Phòng xuất nhập khẩu Chỉ huy công trường kiêm kỹ thuật Xưởng gia công cơ khí Đội thi công số 1 Đội thi công số 17 Đội thi công số 18 Đội thi công số 2 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong thời gian qua . Trong những năm đầu mới thành lập Công ty còn gặp phải rất nhiều khó khăn, xong Công ty đã mạnh dạn tham gia vào các công trình hợp doanh. Công ty đã nhận xây lắp và bàn giao nhiều công trình lớn đạt tiêu chuẩn chất lượng cao, Công ty đã khẳng định vị trí đáng tin cậy của mình trên thị trường xây dựng và đã đạt nhiều huy chương vàng cho các công trình ví dụ như: Trung tâm báo chí 37 Hùng Vương …... Đây cũng chính là yếu tố quyết định để Bộ xây dựng, Tổng Công ty chọn Công ty 6 là Công ty cổ phần hoá đợt thí điểm đầu tiên trong ngành Xây dựng. Công ty xây dựng Vinaconex 6 thực sự trở thành Công ty cổ phần bắt đầu từ ngày 01 tháng 7 năm 2000. Đây là bước ngoặt lớn của Công ty, trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Công ty đã khá linh hoạt và đúng đắn trong việc đưa ra chiến lược mở rộng kinh doanh đa ngành nghề, mở rộng thị trường. Bên cạch lĩnh vực truyền thống là xây lắp, Công ty cổ phần Vinaconex6 đang mở rộng lĩnh vực kinh doanh khác như xuất khẩu lao động và trong lĩnh vực mới mẻ này, Công ty đã có thành công bước đầu, Công ty đã ký hợp đồng nguyên tắc với đối tác nước ngoài về việc xuất khẩu lao động nữ sang Đài Loan, Hàn Quốc ... Trong lĩnh vực phát triển dự án Công ty đang có bước phát triển mới thông qua việc xúc tiến khai thác triển khai các dự án như dự án nhà làm việc của Công ty, dự án xây dựng biệt thự nhà vườn Vinaconex6 - Đại Lải ... Từ những năm Công ty cổ phần Vinaconex 6 hoạt động sản xuất kinh doanh theo hình thức Công ty cổ phần. Đây cũng là những năm thị trường có sự chuyển biến mạnh mẽ nên công ty vừa phải hoàn thiện mọi mặt để phát triển sản xuất kinh doanh vừa phải điều chỉnh để thích nghi với hoàn cảnh mới cùng với sự giúp đỡ của Tổng Công ty trong những năm đầu của cổ phần hoá Công ty đã nhận được một số Công trình có qui mô lớn như công trình nhà chung cư cao tầng 17T3, nhà 17T7, khu đô thị mới Trung Hoà Nhân Chính, một số công trình dự án khu công nghiệp Bắc Thăng Long và một số công trình khác ... Công tác đầu tư xây dựng các dự án c

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32402.doc
Tài liệu liên quan