Chuyên đề Tổ chức công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ty cổ phần đầu tư và phát triển Hà thành

Hoạt động chủ yếu của công ty là sản xuất và kinh doanh gạch Block (gồm các loại lát nền). Hiện tại công ty đang hoạt động với ba dây chuyền sản xuất đặt tại xưởng Block địa chỉ : Trại gà - Phú Diễn – Từ Liêm – Hà Nội.

Tại đây gạch Block được sản xuất tự động hoá trên dây chuyền công nghệ hiện đại ngoại nhập từ các nước phát triển. Quy trình sản xuất được thê hiện qua sơ đồ sau :

 

doc71 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1656 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tổ chức công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ty cổ phần đầu tư và phát triển Hà thành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
àng bao gồm: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế GTGT nộp theo phương trực tiếp và thuế xuất nhập khẩu. - Khoản chiết khấu thương mại: là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng (sản phẩm,hàng hoá), dịch vụ với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết mua bán hàng. - Hàng bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hoá doanh nghiệp đã xá định tiêu thụ, nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế như: hàng kém phẩm chất, quy cách… - Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ được doanh nghiệp (bên bán) chấp thuận một cách đặc biệt trên giá đã thoả thoả thuận hoặc trên hoá đơn, vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất, không đúng quy cách hoặc không đúng thời hạn ghi trong hợp đồng. - Thuế GTGT là một loại thuế gián thu, được tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng… Tài khoản sử dụng Để phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu, kế toán tiêu thụ sử dụng những tài khoản 521, 531, 532 và một số các tài khoản liên quan. Trình tự kế toán các nghiệp vụ chủ yếu + Kế toán chiết khấu thương mại. Để phản ánh chiết khấu thương mại kế toán sử dụng TK 521 – Chiết khấu thương mại. Các nghiệp vụ chủ yếu: 1) Phản ánh số chiết khấu thương mại thực tế phát sinh trong kỳ, kế toán ghi sổ: Nợ TK 521 – Chiết khấu thương mại Nợ TK 3331 – Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111, 112 … Có TK 131 – Phải thu của khách hàng 2) Cuối kỳ kết chuyển số tiền chiết khấu thương mại đã chấp thuận cho người mua sang TK 521 để xác định doanh thu thuần, ghi: Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 521 – Chiết khấu thương mại + Kế toán hàng bán bị trả lại: để phản ánh giá tri hàng bán bị trả lại kế toán sử dụng TK 531 – Hàng bán bị trả lại Các nghiệp vụ chủ yếu: Phản ánh doanh thu hàng bán bị trả lại, kế toán ghi: Nợ TK 531 (Theo giá chưa có thuế GTGT) Nợ TK 3331 ( Thuế GTGT của hàng bị trả lại) Có TK 111, 112, 131 (Tổng giá thanh toán) 2) Các khoản chi phí phát sinh liên quan đến hàng bán bi trả lại (Nếu có), kế toán ghi: Nợ TK 641 – Chi bán hàng Có TK 111, 112, 141 Phản ánh trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho, kế toán ghi: Nợ TK 155 (theo giá thực tế đã xuất kho) Nợ TK 156 (theo giá thực tế đã xuất kho) Có TK 632 (theo giá thực tế đã xuất kho) cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ doanh thu hàng bán bị trả lại để xác định doanh thu thuần, kế toán ghi: Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 531 – Hàng bán bị trả lại + Kế toán giảm giá hàng bán: để phản ánh các khoản giảm giá hàng bán kế toán sử dụng TK 532 – Giảm giá hàng bán. Các nghiệp vụ chủ yếu: 1) Căn cứ vào chứng từ chấp thuận giảm giá cho khách hàng cho số lượng hàng đã bán, kế toán ghi: Nợ TK 532 – Giảm giá hàng bán Có TK 111, 112 (Số tiền giảm giá trả lại cho khách hàng, nếu lúc mua khách hàng đã thanh toán tiền hàng) Có TK 131 (Ghi giảm nợ phải thu của khách hàng, nếu lúc mua khách hàng chưa thanh toán tiền hàng) 2) Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ khoản giảm giá hàng bán, đã phát sinh trong kỳ sang TK 511 Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 532 – Giảm giá hàng bán 1.2.2.2.3. Kế toán chi phí bán hàng. Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ, bao gồm: Chi phí nhân viên bán hàng Chi phí vật liệu, bao bì Chi phí dụng cụ đồ dùng Chi phí khấu hao TSCĐ Chi phí bảo hành sản phẩm Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí bằng tiền khác Để phản ánh chi phí bán hàng kế toán sử dụng tài khoản TK 641 – Chi phí bán hàng, để tập hợp và kết chuyển chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh. * kết cấu của tài khoản này như sau: Bên nợ: Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ Bên có: . Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng . Cuối kỳ, phân bổ và kết chuyển chi phí bán hàng xác định kết quả kinh doanh hoặc chuyển thành chi phí trờ kết chuyển. Tài khoản này không có số dư. TK 641 được mở chi tiết 7 TK cấp 2: TK 6411 – Chi phí nhân viên TK 6412 – Chi phí vật liệu TK 6413 - Chi phí dụng cụ, đồ dùng TK 6414 - Chi phí KHTSCĐ TK 6415 – Chi phí bảo hành TK6417 – Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6418 – Chi phí bằng tiền khác. * Trình tự kế toán các nghiệp vụ chủ yếu: (Sơ đồ 6) Sơ đồ 6: (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7a) (8) (9) (10) (11) (7b) TK 334 TK 641 TK 111, 112 TK 338 TK 911 TK 152 TK 153 TK 142 (2) TK 142 TK 214 TK 111, 112 TK 331 TK 335 Trong đó: (1): Tiền lương, phụ cấp phải trả cho nhân viên bán hàng, đóng gói, bảo quản. (2): Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tiền lương nhân viên (3): Trị giá vật liệu xuất dùng cho khâu bán hàng (4): Trị giá công cụ đồ dùng tinh vào chi phí bán hàng (5): Trích khấu hao TSCĐ (6): Chi phí dịch vụ mua ngoài (7): Trích trước sửa chữa TSCĐ (8): Trường hợp doanh nghiệp không có kế hoạch trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ (9): Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng (nếu có) (10): Kết chuyển chi phí bán hàng (11): Chi phí bán hàng trờ kết chuyển 1.2.2.2.4. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ các chi phí có liên quan đến hoạt động quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung toàn doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp được chia ra các khoản chi phí sau: Chi phí nhân viên quản lý Chi phí vật liệu quản lý Chi phí đồ dùng văn phòng Chi phí KHTSCĐ Thuế phí, lệ phí Chi phí dự phòng Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí bằng tiền khác Để phản ánh tình hình tập hợp và phân bổ chi phí QLDN, kế toán sử dụng TK 642- Chi phí QLDN để phản ánh tập hợp và kết chuyển các chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí khác liên quan đến các hoạt động chung của cả doanh nghiệp. Kết cấu của tài khoản này như sau: Bên nợ: các khoản chi phí QLDN thực tế phát sinh trong kỳ Trích lập và trích lập thêm khoản dự phòng phải thu khó đòi Bên có: Các khoản ghi giảm chi phí QLDN Hoàn nhập số chênh lệch dự phòng phải thu khó đòi đã trích lập lớn hơn số phải trích lập cho năm sau Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp để xác định kết quả kinh doanh hay để chờ kết chuyển TK này không có số dư TK 642 có 8 tài khoản cấp 2 - TK 6421 – Chi phí nhân viên quản lý - TK 6422 – Chi phí vật liệu quản lý - TK 6423 – Chi phí đồ dùng văn phòng - TK 6424 – Chi phí khấu hao TSCĐ - TK 6425 – Thuế, phí lệ phí - TK 6426 – Chi phí dự phòng - TK 6427 – Chi phí dịch vụ mua ngoài - TK 6428 – Chi phí bằng tiền khác Trình tự kế toán các nghiệp vụ chủ yếu về chi phí QLDN (Sơ đồ 7) Sơ đồ 7: (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11) (12) (13) (14) (15) (16) (10) (12) (11) TK 334 TK 642 TK 111, 112 TK 338 TK 911 TK 152 TK 153 TK 142 (2) TK 214 TK 333 TK 111,112 TK 139 TK 159 TK 331, 335 Trong đó: (1): Tiền lương và các khoản phụ cấp (nếu có) phải trả cho cán bộ nhân viên quản lý ở doanh nghiệp. (2): Trích BHXH, BHYT, KPCĐ của cán bộ, nhân viên quản lý của doanh nghiệp. (3): Trị giá vật liệu – nhiên liệu xuất dùng cho quản lý doanh nghiệp. (4): Trị giá công cụ, dụng cụ, đồ dùng văn phong (5): Trích khấu hao TSCĐ dùng chung của doanh nghiệp (6): Các khoản thuế nhà đất, thuế môn bài… (7): Chi về phí giao thông, cầu phà… (8): Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải thu khó đòi (9): Chi phí dịch vụ mua ngoài (10): Các khoản chi về hội nghị, tiếp khách (11): Lãi vay vốn dùng cho sản xuất kinh doanh (12): Chi phí sửa chữa TSCĐ phát xinh một lần với mức độ nhỏ (13): Chi phí sửa chữa TSCĐ trong trường hợp có trích trước (13a): Trích trước sửa chữa TSCĐ (13b): Chi phí sửa chữa TSCĐ thực tế phát sinh (14): Phát sinh giảm chi phí QLDN (nếu có) (15): Cuối kỳ hạch toán kết chuyển chi phí QLDN để xác định kết quả kinh doanh (16): Trường hợp doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài trong kỳ không có sản phẩm hoặc có ít sản phẩm tiêu thụ, cuối kỳ tính toán kết chuyển toàn bộ hoặc một phần chi phí QLDN sang theo dõi ở loại “chi phí chờ kết chuyển” 1.3. Tổ chức công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm trong điều kiện áp dụng kế toàn máy. 1.3.1. Tổ chức kế toán thành phẩm . Quy trình thực hiện: Cài đặt và khởi động chương trình. xử lý nghiệp vụ. Phân loại chứng từ ( chứng từ sử dụng) Định khoản (tài khoản sử dụng) xử lý trùng lặp - Phương pháp mã số: Có thể là mã phân cấp, mã số liên tiếp, mã số tổng hợp… 3. Nhập dữ liệu. + Nhập các dữ liệu một lần ( cố định): dữ liệu bao gồm các thông tin không thay đổi trong kỳ hạch toán, loại dữ liệu này ta chỉ cần nhập lần đầu tiên khi đưa chương trình vào vận hành. + Nhập dữ liệu phát sinh của kỳ báo cáo Vào màn hình nhập dữ liệu phát sinh Các thông báo và chỉ dẫn khi nhập Quy trình nhập dữ liệu mới Sử lý dữ liệu Kiểm tra an toàn dữ liệu, xây dựng lại các liên kết giữa các mảng dữ liệu Xem, in sổ sách báo cáo * Đánh giá thành phẩm Chủ yếu kế toán phải xây dựng, cài đặt được phương pháp tính được trị giá xuât kho của thành phẩm theo chế độ quy định sau đó tiến hành nhập dữ liệu, khai báo. Công việc này thường được tiến hành ở phần khai báo danh mục thành phẩm, hàng hóa. * Kế toán chi tiêt thành phẩm ( tương tự như đối với vật liệu, hàng hóa). Xử lý nghiệp vụ - Phân loại chứng từ: Để thuận tiện cho việc mã hoá và xử lý chứng từ trên máy có thể chứng từ được phân loại: . Phiếu nhập kho . Phiếu xuất kho . Bảng tổng hợp nhập . Bảng tổng hợp xuất . Sổ chi tiết . Sổ tổng hợp … Định khoản: ( TK sử dụng) Việc định khoản được thực hiện dựa trên các yếu tố sau: Nghiệp vụ này cần sử dụng tài khoản nào? Tài khoản nào ghi nợ, tài khoản nào ghi có? Xử lý trùng: Thường không xảy ra Phương pháp mã số. Nhập dữ liệu + Nhập các dữ liệu một lần Danh mục tài khoản kế toán Danh mục vật liệu, sản phẩm, hàng hóa. Danh mục phân xưởng Danh sách kho … Cần lưu ý dằng ở khai báo thông số, doanh nghiệp có thể lựa chọn (nếu phần mềm có sẵn) hoặc yêu cầu kế toán chi tiêt thành phẩm theo một trong các phương pháp sau: . Phương pháp ghi thẻ song song. . Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển . Phương pháp sổ số dư Sơ đồ 8: Phương pháp ghi thẻ song song theo kế toán máy Phiếu nhập kho Thẻ, sổ chi thành phẩm Kho dữ liệu tổng hợp Thẻ kho Báo cáo nhập xuất, tồn kho thành phẩm Báo cáo tổng hợp Phòng kế toán và thủ kho thực hiện Máy tự động xử lý Sơ đồ 9: Khái quát phương pháp sổ số dư theo kế toán máy Phiếu xuất kho phiếu nhập kho Thẻ, sổ chi tiết thành phẩm Kho dữ liệu tổng hợp Thẻ kho Sổ đối chiếu luân chuyển Báo cáo liên quan Kế toán tổng hợp Sơ đồ 10: phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển theo kế toán máy Phiếu nhập kho Thẻ, sổ chi thành phẩm Kho dữ liệu tổng hợp Thẻ kho Báo cáo nhập xuất, tồn kho thành phẩm Báo cáo tổng hợp Phòng kế toán và thủ kho thực hiện Máy tự động xử lý Sổ đối chiếu luân chuyển 1.3.1.3. Kế toán tổng hợp thành phẩm. Xử lý nghiệp vụ (thứ tự như các phần trước) Chứng từ sử dụng Định khoản Xử lý trùng lặp Phương pháp mã số Nhập dữ liệu: - ở phần kế toán tổng hợp, chủ yếu thực hiện phần nhập dữ liệu phát sinh của kỳ báo cáo. Các bước thường đựơc tiến hành theo trình tự sau: + Vào màn hình nhập dữ liệu phát sinh (có thể phiếu nhập kho thành phẩm hoặc phiếu xuất kho thành phẩm) + Xem chỉ dẫn khi nhập + Quy trình nhập liệu mới + Quy trình xoá, sửa, phục hồi dữ liệu + Sổ sách, báo cáo … 1.3.2. Kế toán bán hàng, doanh thu và các khoản giảm trừ. Xử lý nghiệp vụ: Phân loại chứng từ: Hoá đơn bán hàng, phiếu xuât kho thành phẩm .. Định khoản: Kế toán doanh thu thường liên quan đến nhiều tài khoản do đó xử lý các nghiệp vụ trên máy cũng rất phức tạp. Có các nghiệp vụ như: Định khoản 1 nợ, nhiều có Định khoản 1 có, nhiều nợ Định khoản nhiều có, nhiều nợ Định khoản 1 nợ, 1 có Thì kế toán máy xử lý như thế nào? Điều này phụ thuộc vào tính ưu việt của các phần mềm có thể cho phép định khoản theo cách nào. Nhập dữ liệu - Nhập các dữ liệu cố định: ở danh mục tài khoản, các bút toán ngầm định về thức, giá vốn hàng bán, sau khi khai báo các thông số và nhập dữ liệu vào danh mục NSD tiến hành nhập dữ liệu phát sinh của kỳ báo cáo. - Vào màn hình nhập liệu phát sinh : có thể lựa chọn phiếu nhập - Các chỉ dẫn khi nhập - Quy trình nhập mới Tuỳ thuộc vào các tính hợp tiêu thụ gián tiếp, trực tiếp mà lựa chọn chứng từ nhập liệu cho phù hợp 1.3.3. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp * Xử lý nghiệp vụ: kế toán thực hiện trình tự kế toán như đối với các chi phí khác phân loại chứng từ, định khoản, sử lý các bút toán trùng lặp, sử dụng phương pháp mã số chi phí bán hàng, quản lý doanh nghiệp thường sử dụng các mã trùng với các mã của danh mục chứng từ, hàng hoá, danh mục TSCĐ… * Nhập liệu: Việc khai báo và nhập dữ liệu một lần thường liên quan đến nhiều danh mục đối tượng chi phí, danh sách kho … - Màn hình nhập liệu: Đối với CPBH và CPQLDN thì liên quan đến rất nhiều màn hình nhập liệu với các nội dung tương ứng. Mỗi màn hình phản ánh các nghiệp vụ kinh tế khác nhau sản phẩm liên quan đến CPBH, PQLDN. Do vậy, NSD phải lựa chọn màn hình nhập liệu cho phù hợp. * Xử lý dữ liệu, xem in sổ sách báo cáo. Các sổ sách, báo cáo liên quan như sổ chi tiết, chi phí, sổ tập hợp chi phí bán hàng, sổ tập hợp CPQLDN, bảng phân bổ LCG, bảng phân bổ TSCĐ, sổ cái, sổ tổng hợp khác. Chương II Tình hình thực tế về kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ty cổ phần đầu tư và phát triển hà thành 2.1. Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty : 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển : Tiền thân là xí nghiệp sản xuất gạch Block của công ty Mỹ kim ( thành lập từ năm 1997 ). Ngày 13/4/2001 Xí nghiệp sản xuất gạch Block của công ty Mỹ kim được tách ra thành lập nên công ty cổ phần đầu tư và phát triển Hà Thành và tiến hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh độc lập theo quyết định số 0103000312 do UBND thành phố Hà Nội cấp. Theo giấy phép kinh doanh số 0103000312 của sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội. Tên gọi : Công ty cổ phần đầu tư và phát triển Hà Thành Tên giao dịch : Ha Thanh Development Investment Join Stock Company Tên viết tắt : HDIJSC Văn phòng đại diện : Số 2 Vũ Ngọc Phan - Đống Đa – Hà Nội ĐT : 04 7760134 Fax : 04 7761621 Công ty đầu tư và phát triển Hà Thành là một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh doanh độc lập, có tài sản riêng gửi tại ngân hàng TECHCOMBANK chi nhánh thăng long và có con dấu riêng để dao dịch. Tuy mới thành lập và đi vào hoạt động từ ngày 13/4/2001 đến nay CTCP và đầu tư phát triển Hà Thành đã từng bước tìm được chỗ đứng, dần khẳng định được vị trí, uy tín của mình trên thị trường. 2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của công ty 2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức của công ty : Là một doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như các doanh nghiệp khác CTCP đầu tư và phát triển Hà Thành cũng chịu sự điều chỉnh của luật doanh nghiệp và để phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của minh nên bộ máy quản lý của công ty được tổ chức như sau : Đại hội cổ đông Hội đồng quản trị Ban kiểm soát Giám đốc Phó giám đốc P.kinh doanh P.Tài chính – kế toán Xưởng sản xuất gạch Block Sơ đồ 11: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần đầu tư và phát triển Hà Thành Trong đó : Đại hội cổ đông tất cả các cổ đông của công ty, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty. Hội đồng quản trị bao gồm các cổ đông có cổ phần từ 2% trở lên và là cơ quan quản lý. Có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định các vấn đề có liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty … bầu ra chủ tịch hợp đồng quản trị và có nhiệm kỳ ba năm. Ban kiểm soát gồm ba thành viên do đại hội cổ đông bầu ra, có nhiệm kỳ như nhiệm kỳ của hội đồng quản trị. Ban kiểm soát có quyền và nhiệm vụ như kiểm tra và báo cáo với hội đồng quản rị về tính hợp lý và hợp pháp trong ghi sổ kế toán, báo cáo tài chính. Kiến nghị biện pháp bổ sung, sửa đổi và cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý. Giám đốc là người điều hành toàn bộ hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao theo chức năng, nhiệm vụ ghi trong điều lệ của công ty. Phó giám đốc giúp đỡ giám đốc thực hiện việc quản lý và điều hành các hoạt động của công ty cho phù hợp với sự phân công, uỷ nhiệm uỷ quyền của giám đốc. Phòng kinh doanh tổng hợp tổ chức các hoạt động tiếp thị bán hàng, tiếp nhận và xử lý các thông tin có liên quan của các đơn hàng, các khiếu nại của khách hàng, lập hồ sơ cung cấp và điều phối chung các hoạt động, các bộ phận liên quan của công ty. Phòng tài chính kế toán có nhiệm vụ thực hiện theo đúng yêu cầu về chế độ kế toán theo luật định, thực hiện kế toán thu chi tài chính của công ty và cung cấp các thông tin cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Xưởng sản xuất có nhiệm vụ lập kế hoạch chi tiết sản xuất dựa trên kế hoạch kinh doanh của công ty. Các yêu cầu quản lý điều hành các tổ chức sản xuất và điều phối chung các bộ phận có liên quan đến cơ cấu tổ chức nhân sự ở các bộ phận trong xưởng. Bố trí lắp đặt , vận hành bảo trì bảo dưỡng các thiết bị máy móc và các phương tiện phục vụ sản xuất. 2.1.2.2. Đặc điểm về sản xuất của công ty : Hoạt động chủ yếu của công ty là sản xuất và kinh doanh gạch Block (gồm các loại lát nền). Hiện tại công ty đang hoạt động với ba dây chuyền sản xuất đặt tại xưởng Block địa chỉ : Trại gà - Phú Diễn – Từ Liêm – Hà Nội. Tại đây gạch Block được sản xuất tự động hoá trên dây chuyền công nghệ hiện đại ngoại nhập từ các nước phát triển. Quy trình sản xuất được thê hiện qua sơ đồ sau : Nguyên liệu (cát vàng, đá mạt, xi măng) Khu chứa thành phẩm Hệ thống kênh định lượng vật liệu Khu dưỡng khô Máy trộn Máy rung ép gạch Sơ đồ 12 : Quy trình sản xuất gạch Block Trong đó : Nguyên vật liệu bao gồm cát vàng, đá mạt, xi măng,bột màu…được đi qua hệ thống kênh đinh lượng tự động. Sau khi được định lượng nguyên liệu này được đổ vào một thùng chứa và chuyển đến máy trộn bê tông nhờ hệ thống băng tải. Tại máy trộn nguyên liệu được trộn với nước sạch thành phối liệu, phối liệu này được thả xuống một thùng đựng, rồi tiếp tục được xe nâng chở đến máy rung ép phối liệu. Trong máy dung ép, phối liệu đã chộn đều được cấp vào khuôn, dưới tác động của lực dung ép phối liệu được xít chặt lại và tạo thành sản phẩm là viên gạch tươi, gạch này được xếp lên giá trong nhà có mái che, sau 24 giờ gạch Block được đưa ra ngoài trời để bảo dưỡng. Do sau khi ép viên gạch nào có lỗi thì được đưa trở lại ép thành viên gạch mới nên không có sản phẩm dở dang. Riêng gạch lát được chế tạo hai lớp, lớp đầu vữa bê tông được rung đều trong khuôn, lớp hai là lớp màu được giải lên bề mặt sau đó được dung ép thành thành phẩm. Trong quá trình bảo dưỡng công nhân phải thường xuyên phải tưới nước lên viên gạch, sau quá trình bảo dưỡng gạch được đưa đến khu chứa thành phẩm, đủ 28 ngày tuổi gạch mới được đưa vào công trình. 2.1.2.3. Đặc điểm về lao động của công ty. Hiện tại tổng số công nhân của công ty là 110 người, với mức lương trung bình 900 – 1.050 ngàn đồng/người/tháng. Để khuyến khích người lao động thì công ty còn áp dụng chế độ thưởng cho người lao động theo sản phẩm. Trong tổng số lao động, thì lao động trẻ chiếm tỷ lệ cao (Trên 75% là dưới 30 tuổi) số công nhân lao động gián tiếp đều tốt nghiệp cao đẳng, đại học có năng lực về sản xuất kinh doanh, còn công nhân trực tiếp sản xuất có ý thức cao trong công việc, nhiệt tình ham học hỏi và nắm bắt nhanh phương pháp sản xuất và kinh nghiệm sản xuất. 2.1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty. Kế toán đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp nói chung và của công ty Hà Thành nói riêng, vì vậy công ty tổ chức ra một bộ máy kế toán thích hợp nhằm đảm bảo sự chỉ đạo kịp thời, chính xác các hoạt động sản xuất kinh doanh dựa trên thông tin kinh tế do phòng kế toán cung cấp. Để phù hợp với quy mô và hoạt động của mình, bộ máy của công ty công ty cổ phần đầu tư phát triển Hà Thành được tổ chức rất gọn nhẹ theo mô hình tập trung, mọi công việc của kế toán đều được thực hiện tại phòng kế toán. Công ty hiện đang áp dụng phần mềm kế toán máy giúp giảm khối lượng công việc cho các nhân viên phòng kế toán . Việc phân công lao động phòng kế toán của công ty có thể được khái quát theo sơ đồ 13: Sơ đồ 13: 01 Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp 01 Kế toán thanh toán, ngân hàng, kiêm thủ quỹ 01 Kế toán TSCĐ, hàng tồn kho, kiêm kế toán công nợ Phòng kế toán gồm ba nữ nhân viên có trình độ đại học với các nhiệm vụ cụ thể như sau: - Kế toán trưởng do hội đồng quản trị trực tiếp bổ nhiệm.kế toán trưởng chịu trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo đôn đốc kiểm tra toàn bộ công tác kế toán trong toàn công ty, đồng thời phải chịu trách nhiệm trực tiếp trước giám đốc và hội đồng quản trị về toàn bộ tình hình công tác tài chính của công ty. Kế toán giúp giám đốc của công ty tổng hợp các số liệu báo cáo tài chính, phân tích hoạt động kinh tế nhằm đảm bảo các hoạt động tài chính kế toán của công ty được thực hiện với hiệu quả cao. Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp nên có thêm nhiệm vụ phản ánh chi phí, đồng thời phân bổ chi phí và tính giá thành sản phẩm. - Kế toán thanh toán, ngân hàng, kiêm thủ quỹ: Thực hiện các quan hệ giao dịch với ngân hàng như gửi tiền và rút tiền về quỹ, thu chi tiền mặt hàng ngày. - Kế toán TSCĐ, hàng tồn kho, kiêm kế toán công nợ. Căn cứ vào số năm sử dụng TSCĐ đã đăng kí, kế toán tính khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng. Hàng tồn kho bao gồm nguyên vật liệu ( xi măng, đá mạt, bột mầu, cát vàng) và sản phẩm (gạch block) được kế toán theo dõi cả về hiện vật và giá trị dựa vào các phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, các hoá đơn mua hàng. Bên cạnh đó, do kiêm kế toán công nợ nên kế toán viên này có nhiệm vụ theo dõi chi tiết các khoản công nợ với khách hàng, nhà cung cấp. 2.1.4. Giới thiệu về phần mềm. Ngay từ khi mới thành lập, công ty đã sử dụng phần mềm kế toán và vận dụng hình thức sổ Chứng từ – Ghi sổ. Đây là hình thức sổ kế toán phù hợp với doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, thuận tiện cho việc sử dụng kế toán máy. Do vậy, các mẫu sổ được thiết kế sẵn trên máy tính theo mẫu được ban hành, công việc chủ yếu của kế toán là cập nhật các chứng từ và định khoản trên chứng từ, Bên cạnh việc thực hiện trên phần mềm máy tính, kế toán nguyên thành phẩm mở Sổ chi tiết nhập kho thành phẩm. Các loại sổ và quy trình ghi sổ của công ty được khái quát qua sơ đồ ... Doanh nghiệp sử dụng phần mền Kế toán doanh nghiệp Standard 5.0 được viết bằng ngôn ngữ Visual Foxpro 6.0, sử dụng phông chữ tiếng Việt ABC theo tiêu chuẩn quốc gia Việt Nam. Phầm mềm này có đặc điểm nổi bật sau : - Tính giá thành chi tiết đến từng sản phẩm, hàng hoá theo các khoản mục chi phí đúng theo yêu cầu quản lý của đơn vị. - Hạch toán chi tiết từng loại, khoản doanh thu của từng mặt hàng, bộ phận sản xuất kinh doanh theo từng hợp đồng. - Hạch toán riêng các loại tiền lương đã trả, lương phải trả, lương cấp bậc và tự động tính các khoản trích theo lương theo quyết định của nhà nước. - Tự động trích khấu hao tài sản cố định theo từng bộ phận quản lý tài sản, và đối tượng tập hợp chi phí. - Thực hiện kết chuyển, phân bổ chi phí theo tiêu chuẩn mà đơn vị đã lựa chọn. - Quản lý chi tiết hàng hoá, vật tư theo số lượng, giá trị danh điểm vật tư theo yêu cầu quản lý. Luôn tính toán, thông báo số lượng hàng tồn kho, đơn giá vốn bình quân tại thời điểm xuất. - Tự động tính VAT đầu vào, VAT đầu ra, tách các bút toán thuế VAT chi tiết theo từng hoá đơn và mã số thuế khách hàng. Lập báo cáo chi tiết, báo cáo tổng hợp và nhập xuất tồn kho hàng, nhóm hàng, mặt hàng. Chứng từ gốc Chứng từ – Ghi sổ Máy tính Sổ cái, sổ chi tiết - Sổ đăng ký Chứng từ – Ghi sổ Bảng cân đối phát sinh Báo cáo Ghi hàng ngày Ghi cuối quý Đối chiếu Sổ quỹ Sơ đồ14: Sơ đồ tổ chức bộ sổ kế toán tại công ty cổ phần đầu tư phát triển Hà Thành Chứng từ - ghi sổ được kế toán lập hàng ngày, riêng Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ được phần mềm máy tính tự lập và số thứ tự các chứng từ – Ghi sổ được lập theo đúng số thứ tự của ngày trong năm. Đối với hạch toán trên máy vi tính, quan trọng nhất là khâu thu thập, xử lý phân loại chứng từ và định khoản kế toán. Đây là khâu đầu tiên của quy trình hạch toán trên máy vi tính và là khâu quan trọng nhất vì kế toán chỉ vào dữ liệu cho máy thật đầy đủ và chính xác (các bút toán), còn thông tin đầu ra như sổ cái, sổ chi tiết, các báo cáo kế toán đều do máy tự xử lý thông tin, tính toán và đưa ra các biểu bảng khi cần in. Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Kỳ hạch toán tại Công ty là một quý. Kế toán tiến hành tính và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Kế toán trưởng chịu trách nhiệm kiểm tra công tác kế toán và lập báo cáo kế toán theo quy định hiện hành. Riêng đối với kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thì trình tự kế toán trên máy vi tính được tiến hàn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doca23.Doc
Tài liệu liên quan