Chuyên đề Tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Thương mại Xuất nhập khẩu Nam Thăng Long

MỤC LỤC

Trang

LỜI NÓI ĐẦU

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP 1

I. KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP 1

1. Khái niệm, vai trò ý nghĩa, yêu cầu và nhiệm vụ của kế toán tiền lương: 1

1.1. Khái niệm về tiền lương. 1

1.2. Vai trò và ý nghĩa của tiền lương. 2

1.2.1. Vai trò của tiền lương : 2

1.2.2. Ý nghĩa của tiền lương: 3

1.3. Yêu cầu và nhiệm vụ của kế toán tiền lương. 3

1.3.1. Yêu cầu của tổ chức tiền lương: 3

1.3.2. Nhiệm vụ kế toán tiền lương. 3

2. Phân loại, cách tính và phương pháp hạch toán của tiền lương. 4

2.1. Phân loại, cách tính tiền lương. 4

2.1.1. Tiền lương theo thời gian: 4

2.1.2. Tiền lương theo sản phẩm: 6

2.1.3. Hình thức trả lương khoán: 6

2.2. Hạch toán tiền lương. 8

2.2.1. Hạch toán chi tiết tiền lương. 8

2.2.2. Phương pháp hạch toán tiền lương. 9

2.2.2.1 Chứng từ kế toán sử dụng: 9

2.2.2.2 Tài khoản sử dụng: 9

2.2.2.3 Trình tự kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu: 9

II. QUỸ TIỀN LƯƠNG, QUỸ BHXH, QUỸ BHYT, KPCĐ 11

1. Các khái niệm. 11

1.1. Quỹ tiền lương. 11

1.2. Quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH). 11

1.3. Quỹ bảo hiểm y tế (BHYT). 12

1.4. Kinh phí công đoàn (KPCĐ). 12

2. Hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ. 13

2.1. Chứng từ kế toán sử dụng: 13

2.2. Tài khoản sử dụng. 13

2.3. Trình tự kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu. 14

III. HỆ THỐNG SỔ SÁCH HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP 15

1. Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký – Sổ Cái: 15

2. Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký chung: 15

3. Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Chứng từ ghi sổ: 15

4. Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký – Chứng từ: 15

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI XUẤT NHẬP KHẨU NAM THĂNG LONG 16

I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CPTM XNK NAM THĂNG LONG 16

1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. 16

2.Lĩnh vực kinh doanh và quy trình xuất khẩu tại công ty 17

2.1.Lĩnh vực kinh doanh 17

2.2.Quy trình xuất khẩu tại công ty 17

3.Mô hình tổ chức bộ máy quản lý trong công ty. 18

3.1 Sơ đồ bộ máy quản lý (Theo sơ đồ 1). 18

3.2 Đặc điểm và chức năng của một số phòng ban. 18

4.Đặc điểm bộ máy kế toán và hình thức kế toán của công ty 18

4.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 18

4.1.1.Bộ máy kế toán 18

4.1.2.Chức năng và nhiệm vụ của kế toán 19

4.2 Chính sách kế toán tại công ty 20

4.3 Hình thức kế toán 20

4.4 Kết quả hoạt động kinh doanh trong 2 năm 2008 và 2009 (Theo sơ đồ 4) 21

II. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CPTM XNK NAM THĂNG LONG 21

1. Một số vấn đề chung về quản lý và kế toán tiền lương, các khoản trích theo lương tại Công ty CPTM XNK Nam Thăng Long. 21

1.1. Phương pháp quản lý lao động và tiền lương tại Công ty CPTM XNK Nam Thăng Long. 21

1.2. Phương pháp xây dựng quỹ lương tại công ty. 23

1.3. Hình thức trả lương tại Công ty CPTM XNK Nam Thăng Long. 23

2. Thực tế công tác kế toán tiền lương tại Công ty CPTM XNK Nam Thăng Long. 28

3. Thực tế kế toán các khoản trích theo lương tại Công ty CPTM XNK Nam Thăng Long 29

3.1. Phương pháp trích nộp BHXH, BHYT, KPCĐ tại Công ty: 29

3.2. Các nghiệp vụ trích nộp BHXH, BHYT, KPCĐ: 30

3.3. Hạch toán các khoản trích theo lương 31

1. Dựa vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH kế toán định khoản như sau: 31

CHƯƠNG III: MỘT SỐ Ý KIẾN GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CPTM XNK NAM THĂNG LONG 32

I . ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG CỦA CÔNG TY. 32

1.Ưu điểm: 32

2.Những mặt còn tồn tại: 33

II. NHỮNG Ý KIẾN GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY 34

 

 

doc72 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1211 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Thương mại Xuất nhập khẩu Nam Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
công nghiệp dân dụng, giao thông, thủy lợi, san lắp mặt bằng. Dịch vụ vận chuyển hành khách. Lắp đặt trang thiết bị cho các công trình xây dựng. Hoàn thiện các công trình xây dựng. 2.2.Quy trình xuất khẩu tại công ty Sau khi tiến hành nhận hợp đồng hoặc kí hợp đồng, Công ty tiến hành triển khai sản phẩm, tùy theo mặt hàng xuất khẩu để thông báo số lượng, chủng loại và thời gian đến các bộ phận cung cấp. Khi nhận số lượng và chủng loại yêu cầu, các bộ phận này tiến hành cung cấp sản phẩm trong thời gian thông báo, khi đã hoàn thành các bộ phận tiến hành thông báo đến công ty, công ty tiến hành kiểm tra chất lượng, số lượng, quy cách rồi tiến hành đóng gói nhập kho hoặc chuyển trực tiếp đến địa điểm xuất hàng. 3.Mô hình tổ chức bộ máy quản lý trong công ty. 3.1 Sơ đồ bộ máy quản lý (Theo sơ đồ 1). 3.2 Đặc điểm và chức năng của một số phòng ban. ĐHĐCĐ: là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty gồm ĐHĐCĐ thành lập, ĐHĐCĐ thường niên, ĐHĐCĐ bất thường. HĐQT: là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ. Ban kiểm soát: là tổ chức thay mặt cổ đông kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành Công ty. Giám đốc: là người đại diện pháp nhân của Công ty trong mọi giao dịch. Giám đốc là người trực tiếp điều hành mọi hoạt động SXKD của Công ty theo nghị quyết, quyết định của HĐQT, nghị quyết của ĐHĐCĐ, điều lệ Công ty và tuân thủ pháp luật. Phó Giám đốc: là người giúp đỡ trực tiếp cho Giám đốc, chịu trách nhiệm được giao. Theo dõi các phòng theo phân công. Giúp việc cho Giám đốc còn có các phòng ban, gồm: Phòng Kỹ thuật - Công nghệ. Phòng kiểm định chất lượng sản phẩm, Phòng Tổ chức hành chính, Phòng Kế toán - tài vụ, Phòng Kế hoạch - Kinh doanh, Phòng Kinh tế thị trường, Phòng Xuất Nhập Khẩu, Các kho. 4.Đặc điểm bộ máy kế toán và hình thức kế toán của công ty 4.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 4.1.1.Bộ máy kế toán Hiện nay Công ty CPTM XNK Nam Thăng Long đang áp dụng hình thức kế toán theo mô hình kế toán tập trung. Hình thức kế toán này đơn vị chỉ mở một bộ sổ kế toán, tổ chức một bộ máy kế toán để thực hiện các giai đoạn kế toán ở mỗi phần hành. Trên mô hình này kế toán trung tâm của đơn vị sẽ thực hiện tất cả các công việc thu nhận, ghi sổ, xử lý thông tin trên báo cáo, phân tích tổng hợp. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại công ty (Theo sơ đồ 2). 4.1.2.Chức năng và nhiệm vụ của kế toán Kế toán trưởng Chịu trách nhiệm quản lý và chỉ đạo chung mọi hoạt động liên quan đến kế toán trong Công ty, chỉ đạo chung hoạt động của phòng và các nhân viên kế toán. Hàng tháng, hàng quý theo niên độ kế toán phải chịu trách nhiệm lập báo cáo tài chính theo quy định hiện hành để nộp lên cho ban lãnh đạo Công ty và bộ phận chủ quản. Kế toán tổng hợp Kế toán tổng hợp thực hiện công việc kiểm tra, thực hiện những vấn đề liên quan đến nhiều phần hành. Kế toán TSCĐ Kế toán TSCĐ có nhiệm vụ ghi chép kịp thời, đầy đủ số lượng, hiện trạng và toàn bộ TSCĐ hiện có. Tình trạng tăng, giảm và di chuyển TSCĐ trong doanh nghiệp và từng nơi sử dụng, đồng thời tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ cho từng bộ phận. Kế toán tiền lương Kế toán tiền lương có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh, tổng hợp về số lượng lao động, thời gian của các cán bộ công nhân viên. Tính và theo dõi tình hình thanh toán tiền lương cho công nhân và nhân viên văn phòng. Định kỳ, phân tích tình hình sử dụng lao động và quản lý sử dụng quỹ tiền lương. Cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận khác. Kế toán công nợ Ghi chép chi tiết các khoản công nợ theo người bán và người mua (nợ phải thu khách hàng và nợ phải trả người bán) đồng thời phải tổng hợp tình hình thanh toán với người mua và người bán theo các tính chất của khoản công nợ trước khi lập các báo cáo kế toán cuối kỳ theo từng đối tượng của từng loại hàng hóa, vật tư. Kế toán bán hàng Tổ chức theo dõi và phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời tình hình bán hàng của doanh nghiệp. Trực tiếp mở nhật ký chứng từ cho các TK 511, TK 632. Đồng thời làm thủ tục về hóa đơn bán hàng. Kế toán vốn bằng tiền Phản ánh tình hình hiện có và tình hình biến động các khoản thu chi tiền mặt, mức tăng giảm và số dư tiền gửi ngân hàng, theo dõi các khoản tiền đang chuyển từ đó đối chiếu giữa số liệu trên sổ sách kế toán với mức tiền thực tế và từ đó tìm ra các nguyên nhân dẫn đến mức chênh lệch và có các biện pháp kịp thời xử lý các sai sót với tiền mặt, tiền gửi ngân hàng còn với các khoản tiền đang chuyển thì có cách thức thúc đẩy để thu được khoản tiền trên thực tế. Thủ quỹ Có nhiệm vụ quản lý tiền, kiểm tra kiểm kê đối chiếu kế toán tiền mặt, chịu trách nhiệm về số liệu trên sổ quỹ, về tính chính xác của các loại tiền phát ra. Căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi ghi sổ quỹ. 4.2 Chính sách kế toán tại công ty Chế độ kế toán áp dụng: Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ Tài chính về chế độ kế toán doanh nghiệp. Niên độ kế toán: Được tính từ ngày 01/ 01 đến ngày 31/12 hàng năm. Đơn vị tiền tệ: Đồng Việt Nam ( VNĐ ) Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ. Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên. Hình thức kế toán áp dụng: Hình thức Chứng từ ghi sổ. Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Phương pháp khấu hao đường thẳng. Hình thức tổ chức công tác kế toán: Theo hình thức tập trung. 4.3 Hình thức kế toán Công ty áp dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ. Hình thức này thích hợp cho công ty, thuận tiện cho áp dụng máy tính. Hàng ngày hoặc định kỳ, kế toán tập hợp, phân loại chứng từ theo từng nghiệp vụ kinh tế, lập chứng từ ghi sổ cho các chứng từ cùng loại (có định khoản). Chứng từ ghi sổ sau khi nhập xong được ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ để lấy số hiệu. Số hiệu của chứng từ ghi sổ chính là số thứ tự trong sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Sau khi đăng kí xong, số hiệu tổng cộng trên chứng từ ghi sổ được ghi vào các sổ cái có liên quan. Cuối tháng, kế toán cộng sổ cái để tính số phát sinh và số dư cuối kỳ của các tài khoản. Căn cứ vào số liệu cuối tháng để kế toán lập bảng cân đối tài khoản và các báo cáo kế toán. Kế toán chi tiết cũng căn cứ vào số liệu trên chứng từ để để ghi vào các sổ chi tiết có liên quan. Cuối tháng, kế toán căn cứ vào số liệu trên các sổ chi tiết để lập bảng tổng hợp các số liệu chi tiết. Đối chiếu các số liệu trên bảng này và số liệu các tài khoản tổng hợp trên sổ cái để pháp hiện sai sót. Sơ đồ luân chuyển chứng từ theo hình thức chứng từ ghi sổ (Theo sơ đồ 3). 4.4 Kết quả hoạt động kinh doanh trong 2 năm 2008 và 2009 (Theo sơ đồ 4) Nhận xét: Từ bảng kết quả hoạt động kinh doanh trong 2 năm 2008 và 2009 ta thấy doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ của năm 2009 đã tăng 71.707 triệu đồng so với năm 2008, tương ứng với tỷ lệ tăng là: 17,11%. Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng với tỷ lệ 17,12 % lớn hơn tỷ lệ tăng của giá vốn hàng bán là 15,54 % nên đã làm cho lợi nhuận gộp tăng 60,19 % tương ứng với số tuyệt đối tăng 8.954 triệu đồng năm 2009. So với năm 2008, lợi nhuận sau thuế của năm 2009 đã tăng số tuyệt đối là 883,32 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 9,85 %. Tuy nhiên so với mức doanh thu của Công ty thì lợi nhuận còn chưa tương xứng. Trong thời gian tới, Công ty cần cố gắng trong công tác quản lý tài chính và quản lý vốn và các nguồn thu, chi để nâng cao khả năng sinh lời cho đồng vốn doanh nghiệp. Tóm lại có được thành quả như trên là do sự nỗ lực của toàn bộ CBCNV trong Công ty. II. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CPTM XNK NAM THĂNG LONG 1. Một số vấn đề chung về quản lý và kế toán tiền lương, các khoản trích theo lương tại Công ty CPTM XNK Nam Thăng Long. 1.1. Phương pháp quản lý lao động và tiền lương tại Công ty CPTM XNK Nam Thăng Long. Để cho quá trình tái sản xuất xã hội nói chung và quá trình sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp nói riêng được diễn ra thường xuyên liên tục thì một vấn đề thiết yếu là phải tái sản xuất sức lao động. Với cơ chế thị trường mở cửa như hiện nay thì tiền lương là một trong những vấn đề rất quan trọng của việc tái sản xuất sức lao động, vì đó chính là khoản thù lao mà doanh nghiệp phải trả cho công sức và khả năng lao động của người lao động. Đặc điểm kinh doanh chính của công ty là kinh doanh về vật liệu xây dựng, các thiết bị xây dựng và nhiều mặt hàng tiêu dùng khác nhưng công ty cũng không đòi hỏi tất cả mọi người đều phải có trình độ đại học mà chỉ bắt buộc đối với các trưởng phòng đại diện và những người làm trong phòng kế toán. Tại công ty tổng số CNV hiện giờ là 150 CNV tỷ lệ của những người có trình độ trên đại học, đại học, cao đẳng, trung cấp được thể hiện như sau: STT Chỉ tiêu Số CNV Tỷ lệ (%) 1 Tổng số CNV + Nam + Nữ 150 90 60 100 60 40 2 Trình độ + Trên Đại học + Đại học + Cao đẳng + Trung cấp 30 60 47 13 20 40 31,3 8,7 * Quản lý lao động và tiền lương là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý kinh doanh của doanh nghiệp. Hiện nay Công ty CPTM XNK Nam Thăng Long đang quản lý lao động theo hai loại, bao gồm: - Lao động trong biên chế gồm: Giám đốc, Phó Giám đốc và Kế toán trưởng. - Lao động dài hạn gồm: tất cả các công nhân viên còn lại trong công ty. * Về công tác quản lý tiền lương, Công ty quản lý theo hai loại: - Quỹ tiền lương chính - Quỹ tiền lương phụ 1.2. Phương pháp xây dựng quỹ lương tại công ty. Quỹ lương của công ty là toàn bộ số tiền lương trả cho CBCNV của công ty. Hiện nay công ty xây dựng quỹ tiền lương trên tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là 22%. Hàng tháng sau khi tổng hợp toàn bộ doanh số bán hàng và cung cấp dịch vụ, kế toán sẽ lấy tổng doanh thu đó nhân với 22% sẽ ra quỹ lương của công ty trong tháng đó. Ví dụ: Doanh thu của công ty tháng 03 năm 2009 là 1.858.217.691 đồng. Vậy quỹ lương của công ty trong tháng là: 1.858.217.691 x 22% = 408.807.892 đồng Hàng tháng công ty sẽ tính ra thưởng cho CNV lấy từ quỹ thưởng, khoản tiền thưởng này góp phần thoả mãn nhu cầu vật chất cho người lao động, khuyến khích họ hăng say trong công việc với thời gian ngắn nhất. Quỹ tiền thưởng của công ty dựa vào kết quả hoạt động kinh doanh trong tháng của công ty, sau đó công ty sẽ phân bổ cho các bộ phận. 1.3. Hình thức trả lương tại Công ty CPTM XNK Nam Thăng Long. Việc tính và trả chi phí lao động có thể thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau, tuỳ theo đặc điểm hoạt động kinh doanh, tính chất công việc và trình độ quản lý của doanh nghiệp. Hiện nay Công ty áp dụng một hình thức trả lương chính. Đó là trả lương theo thời gian mà cụ thể là hình thức trả tiền lương tháng. Việc xác định tiền lương phải trả cho người lao động căn cứ vào hệ số mức lương cấp bậc, chức vụ và phụ cấp trách nhiệm (nếu có). Phụ cấp trách nhiệm: Giám đốc: 0,7 Phó Giám đốc, Kế toán trưởng: 0,6 Trưởng phòng: 0,5 Phó trưởng phòng: 0,4 Ngoài chế độ tiền lương, Công ty còn tiến hành xây dựng chế độ tiền thưởng cho các cá nhân, tập thể có thành tích trong hoạt động KD nhằm khuyến khích người lao động có nhiều đóng góp hơn cho sự phát triển của Công ty. Công thức tính: Tổng lương = (Lương CB + Phụ cấp + Tiền ăn trưa + Tiền thưởng) x Số ngày làm việc 22 Lương CB = Mức lương tối thiểu x Hệ số lương Mức lương tối thiểu công ty áp dụng là: 620.000 đồng/tháng Số ngày làm việc trong tháng: 22 ngày Bên cạnh chế độ tiền lương, tiền thưởng, CBCNV trong Công ty còn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc Quỹ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm Y tế trong các trường hợp ốm đau, thai sản… theo đúng chế độ hiện hành của nhà nước. Theo hình thức tính lương trên, hàng tháng kế toán tiền lương của Công ty sẽ tiến hành tính lương phải trả cho người lao động, đồng thời tính các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT. Bảng thanh toán tiền lương sẽ được kế toán tiền lương (người lập bảng lương) ký, ghi rõ họ tên rồi chuyển cho Kế toán trưởng kiểm tra, ký xác nhận, sau đó Giám đốc Công ty ký duyệt. Công ty sẽ tiến hành trả lương cho nhân viên làm hai kỳ: - Kỳ I: Tạm ứng lương (Vào các ngày mồng 5 hàng tháng). - Kỳ II: Cuối tháng căn cứ vào bảng quyết toán lương và các khoản trích theo lương trừ đi số tạm ứng đầu tháng và thanh toán số còn lại cho người lao động. Khi muốn tạm ứng người có trách nhiệm của các bộ phận sẽ lập 1 giấy đề nghị tạm ứng và gửi lên cho thủ trưởng đơn vị để xin xét duyệt. Trong giấy đề nghị tạm ứng phải ghi rõ số tiền tạm ứng, lý do tạm ứng. Sau đó giấy đề nghị này sẽ được chuyển cho kế toán trưởng và kế toán trưởng xem xét và ghi ý kiến đề nghị. Căn cứ vào quyết định của thủ trưởng và kế toán trưởng, kế toán thanh toán lập phiếu chi kèm giấy đề nghị tạm ứng, chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục xuất quỹ. Bảng Tạm ứng lương Kỳ I và Bảng thanh toán lương Kỳ II sẽ được lưu tại Phòng kế toán. Mỗi lần lĩnh lương, nhân viên Công ty phải trực tiếp ký vào cột “Ký nhận”. Nếu có người nhận thay thì phải ghi “Ký thay” và ký tên (Xem phụ lục 5, 6). Bên cạnh đó, để thuận tiện cho việc theo dõi số ngày công làm việc thực tế, ngày nghỉ việc, ngừng việc, nghỉ BHXH, nghỉ họp, nghỉ phép… để làm căn cứ thanh toán cho người lao động các khoản phụ cấp, tiền thưởng, các chế độ BHXH như ốm đau, thai sản, BHXH trả thay lương… Công ty có sử dụng Bảng Chấm công theo quy định hiện hành của Nhà nước. Kế toán tiền lương sẽ căn cứ vào bảng chấm công của từng người và tính ra số ngày công theo từng loại tương ứng của từng CBCNV trong Công ty. Cụ thể xem Bảng chấm công (Phụ lục 1), Bảng thanh toán tiền lương (Phụ lục 2) phòng Kinh doanh của Công ty tháng 03 năm 2009. Ví dụ 1: Bà Hồ Lan Hương là trưởng phòng kinh doanh của công ty, có hệ số lương là 5,82 phụ cấp trách nhiệm là 0,5; làm 22 ngày công trong tháng (Phụ lục 1, 2). Lương CB = 5,82 x 620.000 = 3.608.400 đồng Mức phụ cấp = 0,5 x 620.000 = 310.000 đồng Tiền thưởng: 1.000.000 đồng Phụ cấp ăn trưa: 550.000 đồng Vậy tổng lương theo thời gian của bà Hồ Lan Hương là: (3.608.400 + 310.000 + 1.000.000 + 550.000) x 22 = 5.468.400 đồng 22 Các khoản khấu trừ như sau: BHXH (5%) = (3.608.400 + 310.000) x 5% = 195.920 đồng BHYT (1%) = (3.608.400 + 310.000) x 1% = 39.184 đồng Trong đó tạm ứng kỳ I là: 1.500.000 đồng Vậy số tiền còn được lĩnh kỳ II là: 5.468.400 – (195.920 + 39.184 + 1.500.000) = 3.733.296 đồng Ví dụ 2: Ông Trần Văn Hùng phó trưởng phòng Tổ chức hành chính của công ty, có hệ số lương là 4,58 phụ cấp trách nhiệm 0,4; số ngày làm việc trong tháng là 22 ngày (Xem phụ lục 3, 4 ). Khi đó: Lương CB = 4,58 x 620.000 = 2.839.600 đồng Mức phụ cấp = 0,4 x 620.000 = 248.000 đồng Tiền thưởng: 1.000.000 đồng Phụ cấp ăn trưa: 550.000 đồng Vậy tổng lương theo thời gian của ông Trần Văn Hùng là: (2.839.600 + 248.000 + 1.000.000 + 550.000) x 22 = 4.637.600 đồng 22 Các khoản khấu trừ như sau: BHXH (5%) = (2.839.600 + 248.000) x 5% = 154.380 đồng BHYT (1%) = (2.839.600 + 248.000) x 1% = 30.876 đồng Trong đó tạm ứng kỳ I là: 800.000 đồng Vậy số tiền còn được lĩnh kỳ II là: 4.637.600 – (154.380 + 30.876 + 800.000) = 3.652.344 đồng 1.4. Cách tính BHXH trả thay lương. Công ty CPTM XNK Nam Thăng Long là một DN hoạt động theo hình thức công ty cổ phần, chế độ đóng BHXH và tính BHXH trả thay lương được thực hiện rất đầy đủ. Công ty tính BHXH theo chế độ hiện hành như sau: 1.4.1. Trường hợp nghỉ đẻ, nghỉ thai sản. - Về thời gian quy định nghỉ hưởng BHXH: + 4 tháng đối với người làm việc trong điều kiện bình thường. + 5 tháng đối với người làm việc nặng nhọc, độc hại, làm việc theo chế độ 3 ca, làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực với hệ số 0,5 đến 0,7. + Trường hợp sinh con dưới 60 ngày tuổi bị chết (kể cả đẻ thai chết lưu) người mẹ được nghỉ 75 ngày. + Trường hợp sinh con được 60 ngày tuổi trở lên, con bị chết thì mẹ được nghỉ 15 ngày kể từ ngày con chết. - Về tỷ lệ BHXH được hưởng: Trong thời gian nghỉ hưởng BHXH người mẹ được hưởng 100% lương cơ bản. 1.4.2. Trường hợp nghỉ việc do ốm đau, tai nạn, rủi ro có xác nhận của Y tế. - Về thời gian được nghỉ hưởng BHXH. + Nếu làm việc trong điều kiện bình thường mà có thời gian đóng BHXH dưới 15 năm được nghỉ 30 ngày/năm. Đóng BHXH từ 15 năm đến 30 năm được nghỉ 40 ngày/năm. Đóng BHXH trên 30 năm được nghỉ 50 ngày/năm. + Nếu làm việc trong môi trường độc hại, nặng nhọc nơi có hệ số phụ cấp khu vực 0,7 thì được nghỉ hơn 10 ngày so với các mức làm việc trong điều kiện bình thường. + Nếu trị bệnh dài ngày với các bệnh đặc biệt được Bộ Y tế ban hành thì thời gian nghỉ hưởng BHXH không quá 180 ngày (không phân biệt thời gian đóng BHXH). - Về tỷ lệ hưởng BHXH: Trong thời gian nghỉ bệnh người lao động được hưởng 75% lương cơ bản. Để tính BHXH trả thay lương cho các đối tượng hưởng lương BHXH, kế toán căn cứ vào Bảng chấm công, giấy nghỉ ốm, phiếu nghỉ hưởng BHXH đã được cơ quan Y tế xác nhận. Ví dụ: Căn cứ vào Bảng chấm công tháng 03/2009 của phòng Kế toán-Tài vụ và Phiếu nghỉ hưởng BHXH ngày 08/03/2009, chị Nguyễn Lan Anh có số lương tháng đóng BHXH là 3.813.000 đồng, lương bình quân ngày là 173.318 đồng trong tháng 03/2009 chị nghỉ ốm 5 ngày và được thanh toán BHXH cả 5 ngày. Khi đó: BHXH trả thay lương của chị Anh = 173.318 x 75% x 5 ngày = 649.942,5 đồng Căn cứ vào số liệu tính toán BHXH trả thay lương, kế toán lập bảng thanh toán BHXH cho từng bộ phận hoặc cho toàn công ty trong tháng. Bảng thanh toán BHXH được lập làm 2 liên, một liên lưu tại phòng Kế toán, một liên gửi cơ quan quản lý quỹ BHXH để thanh toán số thực chi. (Xem phụ lục12, 13) 2. Thực tế công tác kế toán tiền lương tại Công ty CPTM XNK Nam Thăng Long. Để đảm bảo đời sống sinh hoạt cho các cán bộ công nhân viên trong Công ty, cứ đầu tháng Công ty cho tạm ứng lương kỳ I. Tuỳ thuộc vào mức lương cơ bản của từng người mà họ có thể ứng lương theo nhu cầu của mình nhưng không được vượt quá mức lương cơ bản. Sau đó căn cứ vào bảng thanh toán tạm ứng tiền lương kỳ I, kế toán lập phiếu chi tạm ứng lương kỳ I, và phiếu chi thanh toán lương kỳ II để trả lương cho người lao động.(Xem các Phụ lục 5, 6, 10, 11) Các nghiệp vụ hạch toán tiền lương ở Công ty: Nghiệp vụ 1: Cuối tháng, căn cứ vào bảng tổng hợp thanh toán lương tháng 03/2009 và bảng phân bổ tiền lương và BHXH (Xem phụ lục 6, 7), kế toán ghi số tiền lương phải trả cán bộ công nhân viên theo định khoản: Nợ TK 641: 33.120.400 Nợ TK 642: 217.812.200 Có TK 334: 250.932.600 Nghiệp vụ 2: Ngày 05/03/2009, Công ty đã trả tiền lương Kỳ I cho công nhân viên. Căn cứ vào bảng thanh toán tạm ứng lương kỳ I (Phụ lục 5) và phiếu chi số 20 minh họa ngày 05/03/2009, kế toán định khoản: Nợ TK 334: 32.141.000 Có TK 1111: 32.141.000 Nghiệp vụ 3: Ngày 25/03/2009, Công ty đã thanh toán tiền lương kỳ II cho công nhân viên. Căn cứ vào bảng thanh toán lương tháng 03/2009, kế toán ghi vào Sổ chi tiết TK 334 định khoản: Nợ TK 334: 361.610.940 Có TK 1111: 361.610.940 Nghiệp vụ 4: Căn cứ vào bảng tổng hợp thanh toán lương tháng 03/2009 của công ty. Kế toán phản ánh số tiền ăn trưa phải trả cho công nhân viên trong công ty. Định khoản như sau: Nợ TK 641, 642: 63.250.000 Có TK 334: 63.250.000 Nghiệp vụ 5: Cuối tháng công ty tính ra số tiền thưởng phải trả CNV lấy từ quỹ khen thưởng phúc lợi. Kế toán định khoản như sau: Nợ TK 431: 101.800.000 Có TK 334: 101.800.000 Đồng thời các nghiệp vụ trên được nhân viên kế toán phản ánh ở chứng từ ghi sổ: (Xem Biểu số 01, 02, 03, 06). 3. Thực tế kế toán các khoản trích theo lương tại Công ty CPTM XNK Nam Thăng Long 3.1. Phương pháp trích nộp BHXH, BHYT, KPCĐ tại Công ty: Việc trích nộp BHXH, BHYT, KPCĐ ở Công ty CPTM XNK Nam Thăng Long được thực hiện theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước: - BHXH trích theo tỷ lệ 20%, trong đó 15% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, 5% tính trừ vào tiền lương của người lao động. - BHYT trích theo tỷ lệ 3%, trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, 1% tính trừ vào tiền lương của người lao động. - Kinh phí công đoàn trích theo tỷ lệ là 2% tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ví dụ: Căn cứ vào (Phụ lục 6,7) Bảng tổng hợp thanh toán tiền lương và Bảng phân bổ tiền lương và BHXH tháng 03/2009 của toàn Công ty, kế toán tính các khoản khấu trừ vào lương, bao gồm: BHXH 5%: (246.158.600 + 4.774.000) x 5% = 12.546.630 (đồng) BHYT 1%: (246.158.600 + 4.774.000) x 1% = 2.509.326 (đồng) Các khoản tính vào chi phí SXKD của DN bao gồm: BHXH 15%: (246.158.600 + 4.774.000) x 15% = 37.639.890 đồng BHYT 2%: (246.158.600 + 4.774.000) x 2% = 5.018.652 đồng KPCĐ 2%: (246.158.600 + 4.774.000) x 2% = 5.018.652 đồng 3.2. Các nghiệp vụ trích nộp BHXH, BHYT, KPCĐ: Ví dụ: Chị Nguyễn Lan Anh phòng Kế toán – Tài vụ (Xem phụ lục 3, 4). Trong tháng chị Anh xin nghỉ ốm 5 ngày và được hưởng 75% lương. Phiếu nghỉ hưởng BHXH (Giấy chứng nhận nghỉ ốm) được sử dụng tại Công ty theo mẫu (Xem phụ lục 12,13) Lương và phụ cấp chức vụ của chị Anh là: 3.813.000 đồng. Lương bình quân 1 ngày của chị Anh là: 173.318 đồng. Số tiền nghỉ hưởng BHXH là: 173.318 x 75% x 5 ngày = 649.942,5 đồng. Khi tính BHXH cho chị Anh kế toán định khoản như sau: Nợ TK 3383: 649.942,5 Có TK 334: 649.942,5 Căn cứ vào bảng thanh toán BHXH cho chị Anh kế toán định khoản: Nợ TK 334: 649.942,5 Có TK 111: 649.942,5 Khi nhận được tiền do cơ quan BH cấp trên chuyển. Nhân viên kế toán phản ánh vào Sổ chi tiết TK 3383 như sau: Nợ TK 112: 649.942,5 Có TK 3383: 649.942,5 3.3. Hạch toán các khoản trích theo lương 1. Dựa vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH kế toán định khoản như sau: Nợ TK 641: 662.408 Nợ TK 642: 4.356.244 Có TK 3382: 5.018.652 Nợ TK 641: 4.968.060 Nợ TK 642: 32.671.830 Có TK 3383: 37.639.890 Nợ TK 641: 662.408 Nợ TK 642: 4.356.244 Có TK 3384: 5.018.652 Từ bảng phân bổ tiền lương và BHXH (phụ lục7) kế toán tính toán các khoản khấu trừ vào lương của CNV 6% bao gồm: BHXH (5%), BHYT (1%) Nợ TK 334: 15.055.956 Có TK 3383: 12.546.630 Có TK 3384: 2.509.326 Hàng tháng kế toán căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương, kế toán chuyển khoản nộp các khoản trích BHXH(20%), BHYT(3%), KPCĐ(2%) (Phụ lục 7) Nợ TK 338: 62.733.150 Có TK 111(112): 62.733.150 Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty CPTM XNK Nam Thăng Long, em đã trình bày cụ thể kế toán tổng hợp và chi tiết tiền lương tại công ty và đánh giá khái quát về doanh nghiệp ( có các biểu mẫu, phụ lục minh họa phần phụ lục) CHƯƠNG III: MỘT SỐ Ý KIẾN GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CPTM XNK NAM THĂNG LONG I . ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG CỦA CÔNG TY. Từ khi được thành lập, Công ty CPTM XNK Nam Thăng Long đã không ngừng phấn đấu hoàn thiện cơ chế quản lý kinh doanh của mình. Ban lãnh đạo Công ty luôn phổ biến kịp thời những văn bản pháp luật mới, nâng cao trình độ hiểu biết pháp luật cho cán bộ công nhân viên để Công ty hoạt động đúng pháp luật và kinh doanh có hiệu quả ngày càng cao. Bên cạnh đó, Công ty thường xuyên quan tâm, củng cố đội ngũ cán bộ có năng lực chuyên môn và phẩm chất đạo đức. Công ty đã cử những cán bộ có năng lực chuyên môn làm cán bộ chuyên trách công tác thanh tra của Công ty, đồng thời luôn tạo điều kiện cho cán bộ chủ chốt của Công ty tham gia các khoá học và tập huấn ngắn hạn do cấp trên mở nhằm mở mang kiến thức, nâng cao trình độ chuyên môn cho họ. Qua quá trình tiếp cận thực tế tại công ty CPTM XNK Nam Thăng Long, em xin đưa ra một vài nhận xét về tình hình công tác kế toán và công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty. Ưu điểm: Thực tế trong Công ty CPTM XNK Nam Thăng Long vì có sự quản lý, điều hành tốt về công tác tiền lương và các khoản trích theo lương nên đã ảnh hưởng rất to lớn đến hoạt động kinh doanh của công ty. Đặc biệt Công ty có đội ngũ nhân viên làm kế toán là những người có năng lực, trình độ chuyên môn, có trách nhiệm trong công việc nên việc vận dụng các hướng dẫn của công ty và các quy định mới của nhà nước trong công tác kế toán được thực hiện rất tốt. Hình thức hạch toán chứng từ ghi sổ hiện đang áp dụng tại công ty rất phù hợp với quy mô của Công ty mà còn rất thuận tiện cho việc cơ giới hóa tính toán. Cùng với sự phát triển của Công ty, tổ chức bộ máy kế toán cũng không ngừng được hoàn thiện, tham mưu và giúp cho Ban Giám đốc điều hành các phần việc mà mình phụ trách, đảm bảo cung cấp kịp thời và chính xác những thông tin về tài chính của Công ty giúp cho lãnh đạo Công ty ra các quyết định đúng đắn về quản lý điều hành các hoạt động kinh doanh của Công ty. Bộ phận kế toán của Công ty đã thực hiện việc thanh toán tiền lương cho cán bộ CNV Công ty rất cụ thể, chính xác đáp ứng được nhu cầu của cán bộ CNV trong toàn Công ty. Việc chi trả tiền lương, thực hiện đúng các quy định hiện hành của Nhà nước về các chế độ BHXH, BHYT… đảm bảo quyền lợi trực tiếp của người lao động. Công ty cũng sử dụng đầy đủ các chứng từ kế toán đã quy định trong chế độ ghi chép ban đầu về tiền lương, về thanh toán các chế độ BHXH…. Về tình hình sử dụng máy tính của công ty: Công ty trang bị máy tính đầy đủ cho các phòng ban nên vi

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31550.doc
Tài liệu liên quan