Chuyên đề Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Công ty TNHH Giấy Phúc Đạt

Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất được sử dụng trong kế toán chi phí sản xuất để tập hợp và phân bổ chi phí cho từng đối tượng kế toán chi phí đã xác định.

Tuỳ theo từng loại chi phí và điều kiện cụ thể, kế toán có thể vận dụng phương pháp tập hợp chi phí thích hợp.

* Phương pháp tập hợp trực tiếp: Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất riêng biệt. Do đó, có thể căn cứ vào chứng từ ban đầu để hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng riêng biệt. Theo phương pháp này chi phí sản xuất phát sinh được tính trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí nên đảm bảo độ chính xác cao. Vì vậy, cần sử dụng tối đa phương pháp này trong điều kiện có thể cho phép.

* Phương pháp phân bổ gián tiếp: áp dụng trong trờng hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán chi phí, không tổ chức ghi chép ban đầu riêng cho từng đối tượng được. Cần phải tập hợp chung cho nhiều đối tượng, sau đó lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp để phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tượng kế toán chi phí. Việc phân bổ được tiến hành theo trình tự :

 

doc25 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1477 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Công ty TNHH Giấy Phúc Đạt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lượng và về thời điểm phát sinh. Chi phí trong kì của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ phần tài sản tiêu dùng hết cho quá trình sản xuất kinh doanh trong kì, liên quan đến khối lượng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ chứ không phải mọi khoản chi ra trong kì hạch toán. Chi tiêu của doanh nghiệp là sự chi ra, sự giảm đi thuần tuý về tài sản bất kể nó được sử dụng vào mục đích gì, và được sử dụng như thế nào. Chi tiêu trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm chi tiêu cho các quá trình mua hàng, quá trình sản xuất, kinh doanh. Chi tiêu cho quá trình mua hàng làm tăng tài sản của doanh nghiệp còn chi tiêu cho quá trình sản xuất kinh doanh làm cho các khoản tiêu dùng cho quá trình sản xuất kinh doanh tăng lên. I.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất: Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất bao gồm nhiều khoản chi có nội dung kinh tế, công dụng và mục đích sử dụng khác nhau. Vì vậy, để phục vụ cho công tác quản lý chi phí nói chung và kế toán tập hợp chi phí sản xuất nói riêng, ta cần phân loại chi phí sản xuất theo những tiêu thức phù hợp. a. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế: Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế thì chi phí sản xuất trong kỳ doanh nghiệp đợc chia làm 5 yếu tố sau: * Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ chi phí về các đối tượng lao động như nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, nguyên vật liệu khác mà doanh nghiệp đã sử dụng trong các hoạt động sản xuất trong kỳ. * Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ số tiền lương, phụ cấp và các khoản trích theo lương (như: Kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế) của người lao động trong kỳ, lao động trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm, thực hiện công việc lao vụ trong kỳ. * Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là toàn bộ số tiền trích khấu hao tài sản cố định trong kỳ sử dụng cho sản xuất của doanh nghiệp. * Chi phí dịch vụ mua ngoài: Toàn bộ số tiền doanh nghiệp phải trả cho các loại dịch vụ mua ngoài như tiền điện, nước… phục vụ cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. * Chi phí bằng tiền khác: Là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất ngoài bốn yếu tố chi phí nói trên. Phân loại chi phí theo phương pháp này có tác dụng rất lớn trong quản lý chi phí sản xuất. Nó cho biết kết cấu, tỷ trọng trong từng yếu tố chi phí là cơ sở để phân tích, đa tình hình thực hiện dự toán chi phí, là cơ sở cho việc lập kế hoạch cung ứng vật tư, tiền vốn, huy động sử dụng cho kỳ sau. b. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí: Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được chia thành các khoản mục sau: * Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu được sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm. (Không tính vào mục này những chi phí, nguyên vật liệu sử dụng vào mục đích sản xuất chung và những hoạt động ngoài sản xuất). * Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lương và các khoản phải trả trực tiếp cho công nhân sản xuất, các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất như kinh phí công đoàn (KPCĐ), bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), … * Chi phí sản xuất chung: là các khoản chi phí sản xuất liên quan đến việc phục vụ và quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, tổ, đội sản xuất. Chi phí sản xuất chung bao gồm các yếu tố chi phí sản xuất sau: - Chi phí nhân viên phân xưởng. - Chi phí vật liệu. - Chi phí dụng cụ sản xuất. - Chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ). - Chi phí dịch vụ mua ngoài. - Chi phí bằng tiền khác. Cách phân loại này có tác dụng phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất theo định mức, là cơ sở tính giá sản phẩm theo khoản mục và xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và định mức chi phí cho kỳ sau. c. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí với mức độ hoạt động. Chi phí sản xuất được chia làm 3 loại : * Chi phí sản xuất khả biến: Là những chi phí thay đổi tỷ lệ với mức độ hoạt động của đơn vị có thể là sản lượng sản phẩm sản xuất ra, số giờ máy hoạt động, doanh thu bán hàng thực hiện… * Chi phí bất biến: Là những chi phí về tổng số không thay đổi khi có sự thay đổi về mức độ hoạt động của đơn vị. * Chi phí hỗn hợp: là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố định phí và biến phí. Việc phân loại chi phí sản xuất này có ý nghĩa quan trọng trong việc thiết kế, xây dựng mô hình chi phí trong mối quan hệ chi phí - khối lượng - lợi nhuận, xác định điểm hoà vốn và các quyết định quan trọng khác trong quá trình sản xuất kinh doanh. d. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ của chi phí với các khoản mục trên báo cáo tài chính * Chi phí sản phẩm: Bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. * Chi phí thời kỳ: Bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. e. Phân loại chi phí theo khả năng quy nạp chi phí vào các đối tượng kế toán chi phí. * Chi phí trực tiếp: là những chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí, như: chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp. * Chi phí gián tiếp: là loại chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí khác nhau nên không thể quy nạp trực tiếp được mà phải tập hợp, quy nạp cho từng doanh nghiệp theo phương pháp phân bổ gián tiếp. f. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với quá trình công nghệ sản xuất sản phẩm và quá trình kinh doanh: * Chi phí cơ bản: Là những chi phí liên quan trực tiếp đến quá trình công nghệ chế tạo sản phẩm : Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí khấu hao tài sản cố định dùng trực tiếp vào sản xuất sản phẩm. * Chi phí chung: Là những chi phí liên quan đến phục vụ và quản lý sản xuất. Có tính chất chung như chi phí quản lý ở các phân xưởng, chi phí quản lý doanh nghiệp. I.2.2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm: I.2.2.1. Bản chất kinh tế của giá thành sản phẩm: Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá được tính trên một khối lượng kết quả sản phẩm lao vụ dịch vụ hoàn thành nhất định. Như chúng ta biết, mục đích của việc bỏ chi phí của các doanh nghiệp là tạo nên những giá trị sử dụng nhất định để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Vì vậy, vấn đề quan tâm của các doanh nghiệp là làm sao để bỏ ra một lượng chi phí ít nhất sẽ thu được giá trị sử dụng lớn nhất, luôn tìm biện pháp giảm chi phí nhằm thu được lợi nhuận tối đa có thể. Giá thành sản phẩm luôn chứa trong nó hai mặt khác nhau vốn có là chi phí sản xuất đã bỏ ra và lượng giá trị sử dụng thu được cấu thành trong khối lượng sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành. Như vậy, bản chất của giá thành sản phẩm là sự chuyển giá trị của các yếu tố chi phí vào những sản phẩm, lao vụ nhất định đã hoàn thành. Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả của việc sử dụng tài sản, vật tư, lao động và tiền vốn trong quá trình sản xuất cũng như tính đúng đắn của các giải pháp tổ chức kinh tế, kỹ thuật và công nghệ doanh nghiệp đã sử dụng nhằm nâng cao năng suất lao động, hạ thấp chi phí và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, nó còn là căn cứ quan trọng để định giá bán và xác định hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh của doanh nghiệp. I.2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm: Giá thành sản phẩm bao gồm nhiều loại khác nhau, việc phân loại giá thành là tuỳ thuộc vào mục đích sử dung thông tin về giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp và được xác định rất khác nhau. Cụ thể giá thành sản phẩm được phân loại theo hai tiêu thức sau: a. Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành: Theo cách phân loại này, giá thành sản xuất sản phẩm gồm 3 loại: * Giá thành kế hoạch: là chi phí sản phẩm được tính toán trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Việc tính toán chi phí kế hoạch được tiến hành trước khi bắt đầu quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm, do bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp thực hiện. Giá thành kế hoạch sản phẩm được xem là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tiết kiệm chi phí sản xuất để hạ giá thành sản phẩm, tăng doanh thu, lợi nhuận cho doanh nghiệp. * Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm được tính toán trên cơ sở định mức chi phí hiện hành và chỉ định tính cho đơn vị sản phẩm. Giá thành địmh mức được tính trước khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm. Việc tính giá thành định mức là công cụ quản lý chi phí sản xuất và giá thành của doanh nghiệp, là thước đo chính xác để xác định kết quả sản lượng tài sản, vật tư, lao động trong sản xuất, là căn cứ để đánh giá đúng đắn kết quả thực hiện các giải pháp kinh tế, kỹ thuật mà doanh nghiệp đã đề ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. * Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế phát sinh do kế toán tập hợp và sản lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ có thể tính toán được sau khi kết thúc quá trình sản xuất có sản phẩm hoàn thành ứng với kỳ tính giá thành mà doanh nghiệp đã xác định. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp tổ chức kinh tế, kỹ thuật để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp. Giá thành thực tế là căn cứ để xác định kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp cũng như nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà Nước, các đối tác kinh doanh. Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý, giám sát chi phí, xác định nguyên nhân vượt (hụt) định mức chi phí trong kỳ hoạch toán từ đó điều chỉnh kế hoạch định mức cho phù hợp. b. Phân loại giá thành sản phẩm theo phạm vi chi phí trong giá thành. Giá thành sản phẩm bao gồm : * Giá thành sản xuất toàn bộ là loại giá thành mà trong đó bao gồm toàn bộ biến phí và định phí thuộc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm hoàn thành. * Giá thành sản xuất theo biến phí: là loại giá thành mà trong đó chỉ bao gồm biến phí thuộc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung (biến phí sản xuất) tính cho sản phẩm hoàn thành. * Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý định phí sản xuất: là loại giá thành trong đó bao gồm toàn bộ biến phí sản xuất tính cho sản phẩm sản xuất hoàn thành và một phần định phí sản xuất được phân bổ trên cơ sở mức hoạt động thực tế so với mức hoạt động theo công suất thiết kế (mức hoạt động chuẩn). * Giá thành toàn bộ theo biến phí: là loại giá thành sản phẩm trong đó bao gồm toàn bộ biến phí (biến phí sản xuất, biến phí bán hàng, biến phí quản lý doanh nghiệp) tính cho sản phẩm tiêu thụ. *Giá thành sản xuất toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: bao gồm giá thành sản xuất và chi phí ngoài giá thành sản xuất tính cho sản phẩm tiêu thụ. Cách phân loại này giúp cho nhà quản lý biết được kết quả kinh doanh lãi (lỗ) của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh. I.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm: Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu kinh tế có mối quan hệ mật thiết với nhau, chi phí sản xuất là cơ sở số liệu để tính giá thành. Về mặt bản chất, cả chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của những hao phí về lao động sống, lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra. Khi nói đến chi phí sản xuất là giới hạn cho chúng một thời kỳ nhất định, không phân biệt là cho loại sản phẩm nào, đã hoàn thành hay chưa. Còn khi nói đến giá thành sản phẩm là xác định một lượng chi phí sản xuất nhất định, tính cho khối lượng sản phẩm, lao vụ hoàn thành nhất định. Về mặt lượng, chi phí sản xuất liên quan cả đến sản phẩm dở dang, sản phẩm hỏng trong khi đó giá thành chỉ liên quan đến sản phẩm dở dang kỳ trước chuyển sang mà không liên quan đến sản phẩm dở dang cuối kỳ. Sự khác nhau về mặt lượng và mối quan hệ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thể hiện ở công thức tính giá thành tổng quát sau: Z = DĐK + C – DCK Z : Tổng giá thành sản phẩm DĐK : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ C : Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ DCK : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ Khi giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ = dở dang cuối kỳ hoặc các ngành sản xuất không có dở dang đầu kỳ và cuối kỳ thì khi đó: Z = C ( tổng giá thành = tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ) I.2.4. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Trong quá trình sản xuất kinh doanh mọi hoạt động kinh tế diễn ra đều cần có sự quản lý chặt chẽ để đạt được một hiệu quả kinh tế cao nhất trong điều kiện cụ thể cho phép. Đối với chi phí sản xuất và giá thành cũng vậy cần phải quản lý chặt chẽ theo những yêu cầu, nguyên tắc nhất định. Chi phí sản xuất và giá thành là hai chỉ tiêu kinh tế có thể phản ánh một cách tập trung mọi mặt hoạt động của doanh nghiệp, do vậy quản lý chi phí sản xuất và giá thành có ý nghĩa rất quan trọng, là điều kiện đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Công tác quản lý chi phí sản xuất phải đảm bảo nắm được, theo dõi được chi tiết, cụ thể quá trình vận động của chi phí sản xuất trong quá trình sản xuất. Quản lý chi tiết từng khoản mục chi phí tại từng thời điểm phát sinh, lựa chọn được những phương pháp quản lý thích hợp với điều kiện doanh nghiệp hạn chế tối đa các khoản chi phí không hiệu quả để đạt được một hiệu suất sử dụng chi phí là tối đa trong điều kiện cho phép. Muốn vậy doanh nghiệp phải xây dựng được kế hoạch chi phí, dự toán chi phí sản xuất để từ đó phân tích đối chiếu với thực tế để biết được hiệu quả đạt được trong vấn đề sử dụng chi phí, dự toán chi phí sản xuất để từ đó phân tích đối chiếu với thực tế để biết được hiệu quả đạt được trong vấn đề sử dụng chi phí, biết được những tồn tại phải khắc phục và tìm cách giải pháp khắc phục những tồn tại đó. Có như vậy công tác quản lý chi phí sản xuất mới tốt hơn và trên cơ sở quản lý tốt chi phí sản xuất doanh nghiệp mới có điều kiện phấn đấu hạ giá thành. Quản lý giá thành cũng như công tác quản lý chi phí sản xuất doanh nghiệp. Phải quản lý chi tiết, theo dõi chặt chẽ đối với từng loại giá thành của từng loại sản phẩm, theo dõi chặt chẽ sự biến động của giá thành, lập kế hoạch giá thành, phân tích và tìm nguyên nhân để biết đợc sự biến động của giá thành, lập kế hoạch giá thành, phân tích và tìm nguyên nhân để biết được sự thay đổi của giá thành do nguyên nhân từ đâu. Từ đó có kế hoạch, chiến lược phát triển sao cho trong điều kiện cụ thể cho phép doanh nghiệp vẫn đạt được mục đích về giá thành với hiệu quả cao nhất. Tóm lại, quản lý chi phí sản xuất và giá thành là cả một vấn đề phức tạp có nhiều vấn đề để trình bày nhưng yêu cầu quan trọng nhất trong công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của nhà quản trị là phát huy mọi khả năng có thể để đạt được hiệu quả cao nhất trong điều kiện cho phép. Như vậy qua sự phân tích ở trên ta thấy được tầm quan trọng của công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp sản xuất. Do vậy, công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hết sức cần thiết trong sự phát triển của các doanh nghiệp. I.3. Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất: I.3.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất: Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất có thể phát sinh ở nhiều điểm khác nhau, liên quan đến việc sản xuất chế tạo các loại sản phẩm. Vì vậy, chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ phải được kế toán tập hợp theo một phạm vi, giới hạn nhất định. Đó chính là đối tượng kế toán chi phí sản xuất. Việc xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là khâu đầu tiên trong việc tổ chức kế toán chi phí sản xuất. Thực chất cuả việc xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là xác định nơi gây ra chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất, giai đoạn công nghệ, …) hoặc đối tượng chịu chi phí (sản phẩm, đơn đặt hàng). Khi xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất, trước hết các nhà quản trị phải căn cứ vào mục đích sử dụng của chi phí, sau đó phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quản lý sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ sản xuất, loại hình sản xuất sản phẩm, khả năng, trình độ và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể mà đối tượng kế toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp có thể là: - Từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng. - Từng phân xưởng, giai đoạn công nghệ sản xuất. - Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, toàn doanh nghiệp. Xác định đối tượng chi phí sản xuất một cách khoa học hợp lý là cơ sở để tổ chức kế toán chi phí sản xuất, từ việc tổ chức hạch toán ban đầu đến tổ chức tổng hợp số liệu, ghi chép trên tài khoản, sổ chi tiết, ... Các chi phí phát sinh, sau khi đã được tập hợp xác định theo các đối tượng kế toán chi phí sản xuất sẽ là cơ sở để tính giá thành sản phẩm theo đối tượng đã xác định. I.3.2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất: I.3.2.1. Tài khoản sử dụng * Tài khoản 621 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”: Tài khoản này dùng để tập hợp toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất chế tạo sản phẩm trong kỳ. Cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành. Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ. * TK 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp”: Tài khoản này dùng để tập hợp toàn bộ chi phí về khoản tiền phải trả cho nhân công trực tiếp sản xuất. Bao gồm tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo số tiền lương của công nhân sản xuất. Cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ. * TK 627 “Chi phí sản xuất chung”: Tài khoản này dùng để tập hợp toàn bộ các chi phí cần thiết khác phục vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất. TK 627 đợc mở 6 TK cấp hai để tập hợp theo yếu tố chi phí: - TK 6271 - Chi phí nhân viên phân xưởng - TK 6272 - Chi phí vật liệu - TK 6273 - Chi phí dụng cụ sản xuất - TK 6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ - TK 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài - TK 6278 - Chi phí khác bằng tiền. * TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” (Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên). Tài khoản này dùng để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất có liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong kỳ nhằm phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. TK 154 còn phản ánh chi phí liên quan tới việc sản xuất kinh doanh phụ, thuê ngoài gia công. * TK 631 "Giá thành sản xuất" (Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ). Tài khoản này không có số dư cuối kỳ. Và các tài khoản có liên quan ... I.3.2.2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất: Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất được sử dụng trong kế toán chi phí sản xuất để tập hợp và phân bổ chi phí cho từng đối tượng kế toán chi phí đã xác định. Tuỳ theo từng loại chi phí và điều kiện cụ thể, kế toán có thể vận dụng phương pháp tập hợp chi phí thích hợp. * Phương pháp tập hợp trực tiếp: Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất riêng biệt. Do đó, có thể căn cứ vào chứng từ ban đầu để hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng riêng biệt. Theo phương pháp này chi phí sản xuất phát sinh được tính trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí nên đảm bảo độ chính xác cao. Vì vậy, cần sử dụng tối đa phương pháp này trong điều kiện có thể cho phép. * Phương pháp phân bổ gián tiếp: áp dụng trong trờng hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán chi phí, không tổ chức ghi chép ban đầu riêng cho từng đối tượng được. Cần phải tập hợp chung cho nhiều đối tượng, sau đó lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp để phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tượng kế toán chi phí. Việc phân bổ được tiến hành theo trình tự : ∑ C H = ∑ Ti - Xác định hệ số phân bổ: S C : Tổng chi phí cần phân bổ. S Ti : Tổng tiêu chuẩn dùng để phân bổ. - Xác định mức độ chi phí phân bổ cho từng đối tượng: Ci = Ti ´ H Ci: Chi phí phân bổ cho từng đối tượng i. Ti: Tiêu chuẩn phân bổ cho từng đối tượng i H: Là hệ số phân bổ Trình tự kế toán: a. Kế toán chi nguyên vật liệu trực tiếp: 1. Xuất kho nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm, căn cứ bảng phân bổ nguyên vật liệu kế toán ghi: Nợ TK 621 Có TK 152 (Phương pháp KKTX) Có TK 611 (Phương pháp KKĐK) 2. Mua nguyên vật liệu sử dụng ngay cho sản xuất không qua kho (có hoá đơn GTGT) căn cứ vào chứng từ liên quan: chứng từ thanh toán, hoá đơn bán hàng…kế toán ghi theo định khoản: Nợ TK 621 Nợ TK 133 Có TK 111,112,141,331, … (Tổng giá thanh toán). Trường hợp không có hoá đơn thuế GTGT hoặc thuế GTGT không được khấu trừ hoặc nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, số tiền tính vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là tổng giá thực tế (gồm cả thuế GTGT). Cuối kỳ nguyên vật liệu không sử dụng hết, không nhập lại kho. - Căn cứ phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ, kế toán ghi giảm chi phí nguyên vật liệu bằng bút toán (ghi đỏ): Nợ TK 621 Có TK 152 Có TK 611 (Phương pháp KKĐK) - Sang đầu kỳ sau, kế toán ghi tăng chi phí nguyên vật liệu bằng bút toán thường: Nợ TK 621 Có TK 152 Có TK 611 (Phương pháp KKĐK) 4. Trường hợp cuối kỳ, nguyên vật liệu dùng không hết, nhập lại kho, căn cứ phiếu nhập kho: Nợ TK 152 Nợ TK 611 (Phương pháp KKĐK) Có TK 621 5. Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tính để giá thành sản phẩm, kế toán ghi: Nợ TK 154 Có TK 621 b. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp: 1. Căn cứ bảng phân bổ tiền lương trong kỳ kế toán ghi: Nợ TK 622 Có TK 334 2. Tập hợp doanh nghiệp có thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, căn cứ vào kế hoạch trích trước tiền lương nghỉ phép kế toán ghi: Nợ TK 622 Có TK 335 3. Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương, trích BHXH, BHYT, KPCĐ, kế toán ghi: Nợ TK 622 Có TK 338 (TK 3382 – KPCĐ) (TK 3383 – BHXH) (TK 3384 – BHYT) 4. Cuối kỳ tính toán kết chuyển (hoặc phân bổ) chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tượng chịu chi phí, tính giá thành sản phẩm, kế toán ghi: Nợ TK 154 Nợ TK 631 (Phương pháp KKĐK) Có TK 622 c. Phương pháp kế toán và tập hợp chi phí sản xuất chung: 1. Tập hợp chi phí nhân viên phân xưởng, căn cứ bảng phân bổ tiền lương và các khoản tính theo lương, kế toán ghi: Nợ TK 627 (6271) Có TK 334 Có TK 338 2. Tập hợp chi phí vật liệu, căn cứ bảng phân bổ vật liệu, cung cụ dụng cụ, chứng từ liên quan khác, kế toán ghi: Nợ TK 627 (6272) Có TK 152 3. Tập hợp chi phí dụng cụ sản xuất, căn cứ bảng phân bổ vật liệu, cung cụ dụng cụ, chứng từ liên quan khác, kế toán ghi: Nợ TK 627 (6273) Có TK 153 Có TK 142,242 4. Tập hợp chi phí khấu hao TSCĐ. Căn cứ bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, kế toán ghi: Nợ TK 627 (627 4) Có TK 214 5. Tập hợp chi phí dịch vụ mua ngoài, căn cứ vào chứng từ gốc và các tài liệu liên quan, kế toán ghi: Nợ TK 627 ( 6277) Có TK 111, 112, 141, 331 6. Tập hợp chi phí bằng tiền khác, căn cứ vào chứng từ gốc và các tài liệu liên quan, kế toán ghi: Nợ TK 627 (6278) Có TK 111, 112, 141 7. Cuối kỳ, sau khi chi phí sản xuất chung đã được tập hợp theo từng phân xưởng, đội sản xuất, chi tiết theo định khoản chi phí và theo chi phí cố định, chi phí biến đổi , kế toán tiến hành tính toán, phân bổ vào chi phí chế biến cho từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất. Nợ TK 154 Nợ TK 631 (Phương pháp KKĐK) Có TK 627 Phần chi phí sản xuất chung không phân bổ vào chi phí chế biến sản phẩm được ghi nhận là chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Nợ TK 632 Có TK 627 Quá trình kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo hai phương pháp KKTX và phương pháp KKĐK được thể hiện qua hai sơ đồ sau: Sơ đồ tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo phương pháp KKTX TK 152, 153 TK 621 TK 154 TK 152, 138 Phế liệu thu hồi, bồi thường do sản phẩm hỏng TK 334,338 TK 622 TK 627 TK 214 TK 155 TK 632 TK 157 TK 111, 112 Chi phí dịch vụ mua ngoài bằngtiền Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Kết chuyển CFNVLTT Chi phí NCTT Kết chuyển CFNCTT Chi phí NVPX CF vật liệu, dụng cụ Kết chuyển CF SXC Giá thành SP hoàn thành nhập kho Xuất kho tiêu thụ SP Giá thành thực tế SP hoàn thành bán ngay CF khấu hao TSCĐ Giá thành thực tế SP gửi bán Sơ đồ tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo phương pháp KKĐK TK 611 TK154 TK631 TK 154 K/c chi phí SXKD K/c chi phí SXKD dở dang đầu kỳ dở dang cuối kỳ TK 621 Chi phí NVLTT K/c CP NVL TT TK 611, 138 Phế liệu được thu hồi giá trị SP hỏng bồi thường TK 334,338 TK 622 TK 632 Tổng giá thành SP CP NCTT K/c CP NC TT hoàn thành TK214 TK 627 CP KHTSCĐ K/C CP SXC Chi phí VL,

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc299.doc