Chuyên đề Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản tính theo lương hiện nay của Công ty Thương mại và Dịch vụ Hoàng Đạt

 

LỜI MỞ ĐẦU 2

PHẦN I 3

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 3

I CHỨC NĂNG VÀ VAI TRÒ CỦA KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG 3

I.1 khái niệm và bản chất tiền lương 3

1. Khái niệm 3

2. Bản chất: 4

I.1.2 Chức năng của tiền lương. 5

I.3. Vai trò và ý nghĩa của tiền lương. 6

1. Vai trò của tiền lương: 6

2. Ý nghĩa của tiền lương. 6

3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương. 7

II. CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG VÀ TRÍCH THEO LƯƠNG CỦA DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT . 8

II.1. Các hình thức trả lương 8

1. Trả lương theo thời gian: 8

1.1. Trả lương theo thời gian giản đơn . 9

1.2 - Trả lương theo thời gian có thưởng. 11

2. Trả lương theo sản phẩm . 12

2.1 Khoán sản phẩm trực tiếp. 12

2.2. Khoán theo khối lượng công việc : (Trả lương theo sản phẩm tập thể) 13

3. Hình thức trả lương hỗn hợp 17

4. Các hình thức đãi ngộ khác ngoài lương 17

II.2 - Quản lý quỹ lương trong doanh nghiệp 18

II.3- Các khoản trích theo lương 19

1- Bảo hiểm xã hội 19

2- Bảo hiểm y tế: 21

3- Kinh phí công đoàn 21

III. KẾ TOÁN TỔNG HỢP TIỀN LƯƠNG VÀ CÁ KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG 22

III.1- Hạch toán lao động tiền lương 22

III.2- Tài khoản sử dụng 22

III.3- Phương pháp hạch toán kế toán. 23

III.4- Phương pháp hạch toán các khoản trích theo lương 26

1- Hạch toán chi tiết. 26

2- Hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lương 26

PHẦN II 30

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHẢN RTÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY DVTM HOÀNG ĐẠT 30

2.1 đặc điểm chung của Doanh nghiệp 30

1- Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng 36

2- Hình thức sổ kế toán: 37

3- Các chứng từ sử dụng 38

2.2 Thực tế công tác quản lý lao động và Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Thương mại và Dịch vụ Hoàng Đạt 40

2.2.1- Công tác tổ chức và quản lý lao động ở Doanh nghiệp 40

2.2.2 Nội dung quỹ tiền lương và thực tế công tác quản lý quỹ tiền lưong của Doanh nghiệp 43

2.2.3 hình thức tiền lương áp dụng tại Doanh nghiệp 44

1- Cách tính lương theo chế độ (lương cơ bản). 45

2. Cách tính lương năng suất cuả công ty. 59

3. Trích BHXH, BHYT và KPCĐ: 59

VI.1 - Hạch toán tiền lương BHXH, BHYT và KPCĐ. 61

V1.2 . Thanh toán tiền lương BHXH, BHYT và KPCĐ. 65

PHẦN III 73

MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN 73

LƯƠNG CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG 73

TY DVTM HOÀNG ĐẠT 73

3.1 Đánh giá chung về Doanh nghiệp 73

3.1.1 Nhận xét về hoạt động kinh doanh. 73

3.1.2 Về đội ngũ lao động của công ty 74

3.1.3 Đánh giá hình thức trả lương của công ty. 74

3.2 Mộ số kiến nghị đề suất nhằm khắc phục những tồn tại trong các hình thức trả lương tại công ty DVTN Hoàng đạt 76

3.2.1. Chế độ trả lương sản phẩm cuối cùng. 76

3.2.2 Cần phải hoàn thiện công tác kế toán tiền lương. 77

3.2.3 Về cách tính trả lương cho bộ phận gián tiếp : 79

3.2.4 Về nâng cao hiệu quả sử dụng lao động. 79

3.2.5. Về quản lý thời gian lao động 79

KẾT LUẬN 81

 

doc84 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1306 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản tính theo lương hiện nay của Công ty Thương mại và Dịch vụ Hoàng Đạt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trừ, đối tượng chi phí lương cụ thể hơn. Vì vậy thông tin về tiền lương, về lao động đầy đủ và đáng tin cậy hơn. Sơ đồ 1 Kế toán các khoản thanh toán với công nhân viên TK 111 TK 3338 TK 336 TK 338 TK 138 TK 334 Tạm ứng lương kỳ I Thanh toán lương các khoản kỳ II Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân phải nộp nhà nước của CNV Khấu trừ khoản phải trả nội bộ Tiền lương CNV chưa lĩnh hoặc khấu trừ các khoản khác Khấu trừ phải thu hồi bồi thường về TS thiếu theo quyết định xử lý TK 622 TK 627, 641, 642 TK 622 TK 622 Tiền lương và thưởng phải trả BHXH phải trả cho CNV III.4- Phương pháp hạch toán các khoản trích theo lương Kế toán BHXH - BHYT và KPCĐ phải thực hiện nhiệm vụ sau: + Tính chính xác số BHXH, BHYT, KPCĐ được trích theo tỷ lệ quy định. + Kiểm tra giám sát chặt chẽ tình hình chi tiêu các khoản này, thanh toán kịp thời bảo hiểm, KPCĐ cho người lao động cũng như đối với cơ quan quản lý cấp trên. 1- Hạch toán chi tiết. Kế toán căn cứ vào kết quả tiền lương trên bảng thanh toán tiền lương và bảo hiểm, để tính ra các khoản BHXH, BHYT khấu trừ tiền lương, cuối cùng dựa trê quỹ lương thực hiện và quỹ lương thực tế phát sinh kế toán lập bảng tính BHXH, BHYT và KPCĐ cho từng bộ phận. Cuối tháng căn cứ vào chứng từ tiền lương và các khoản trích theo lương tổng hợp tiền lương, BHXH, BHYT và KPCĐ cho toàn công ty. 2- Hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lương Đối với các khoản trích theo lương chỉ gồm 2 mối quan hệ thanh toán. Thanh toán với cơ quan tài chính, thanh toán BHXH, cơ quan BHYT và liên đoàn lao động tỉnh, thành cấp trên cụ thể là xác định. + Số phải nộp + Số đã nộp + Số còn phải nộp Thanh toán với người lao động + Số tiền đã trả + Số tiền phải trả Để theo dõi các khoản trích theo lương, kế toán sử dụng TK 338 "các khoản phải trả khác". + TK 3382: KPCĐ + TK 3383: BHXH + TK 3384: BHYT + TK 3388: Phải nộp khách Kết cấu của TK 338 Bên nợ: - Kết chuyển giá trị tài sản thừa vào các tài khoản liên quan. - BHXH phải trả cho công nhân viên - Số BHXH, BHYT, KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lý bảo hiểm và KPCĐ. - Các khoản đã nộp đã trả khác. Bên có: - Giá trị tài sản chờ xử lý - Giá trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân, tập thể - Trích BHXH, BHYT và KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh. - Các khoản thanh toán với công nhân viên về tiền nhà, điện... - Trích BHYT trừ vào lương của công nhân viên - Các khoản phải trả khác Số dư bên có: - Số tiền còn phải trả, phải nộp - BHXH, BHYT và KPCĐ đã trích nhưng chưa nộp trả cho cơ quan quản lý hoặc sổ quỹ để lại chi chưa được cấp bù. * Phương pháp hạch toán - Hàng tháng trích BHXH, BHYT và KPCĐ. Kế toán ghi sổ. Nợ TK 622: Chi phí công nhân thực tập Nợ TK 627: Chi phí quản lý phân xưởng Nợ TK 641: Chi phí bán hàng Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 334: Phải trả phải nộp khác - Trích số BHYT trừ vào lương của công nhân viên Nợ TK 334: Thanh toán với công nhân viên Có TK 3384: Phải trả, phải nộp BHYT - Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan quản lý quỹ. Chỉ tiêu quỹ BHXH, KPCĐ tại đơn vị. Kế toán ghi sổ. Nợ TK 3383: Phải trả, phải nộp BHXH Nợ TK 3382: Phải trả, phải nộp KPCĐ Có TK 111, 112, TM, TGNH. Tiền lương và các khoản trích theo lương là hai vấn đề luôn gắn chặt với nhau, các khoản trích theo lương bổ sung theo chế độ tiền lương nhằm thảo mãn tốt nhất yêu cầu của người lao động. Hạch toán tổng hợp lao động tiền lương các khoản trích theo lương, giúp các nhà quản lý sử dụng tiền lương có hiệu quả nhất. Sơ đồ 2 TK 334 TK 111, 112 TK 338 TK 622 TK 627 TK641 TK 642 4 2 5 1 3 Hạch toán các khoản trích theo lương Gải thích sơ đồ: 1: Trích BHXH, BHYT và KPCĐ tính vào chi phí 2: BHXH phải trả trực tiếp cho công nhân viên 3: Số chi hộ, chi vượt mức được hoàn lại, được cấp lại 4: BHXH phải trả cho công nhâ viên 5: Nộp KPCĐ, BHXH cho cơ quan quản lý và các khoản chi tiêu kinh phí tại cơ sở. Phần II Thực trạng kế toán tiền lương và các khản rtích theo lương tại công ty DVTM Hoàng Đạt 2.1 đặc điểm chung của Doanh nghiệp - Công ty Thương mại và Dịch vụ Hoàng Đạt có trụ sở đặt tại 1011 Ngô Gia Tự – Gia Lâm - Hà Nội Theo nghị định Công ty được thành lập năm 1990 Vốn kinh doanh của công ty Trong đó: + Vốn cố định : 605,921 triệu đồng + Vốn lưu động : 100,000 triệu đồng Công ty có tư cách pháp nhân, hạch toán kế toán độc lập, có con dấu và tài khoản riêng - Tự chịu trách nhiệm trước pháp luật và bình đẳng trước pháp luật. - Chức năng, nhiệm vụ của công ty Thương mại và Dịch vụ Hoàng Đạt Công ty Hoàng Đạt được thành lập với chức năng chính là sản xuất kinh doanh. Công ty có trách nhiệm: - Sản xuất kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký và mục đích thành lập - Bảo toàn và phát triển vốn được giao - Thực hiện đầy đủ nhiệm vụ và nghĩa vụ đối với nhà nước - Thực hiện phân phối theo lao động và không ngừng chăm lo cải thiện đời sống vật chất và tinh thần, bồi dưỡng và nâng cao trình độ văn hoá, khoa học kỹ thuật và chuyên môn cho cán bộ công nhân viên. - Bảo vệ doanh nghiệp, bảo vệ sản xuất, bảo vệ môi trường giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, làm tròn nghĩa vụ quốc phòng. - Tổ chức bộ máy quản lý và cơ cấu sản xuất kinh doanh của công ty * Tổ chức bộ máy quản lý Bộ máy quản lý, điều hành của công ty Hoàng Đạt được tổ chức kết hợp hai hình thức trực tuyến và chức năng. Hình thức này phù hợp với công ty để quản lý và điều hành tốt quá trình sản xuất trong công ty để quản lý và điều hành tốt quá trình sản xuất trong cơ cấu trực tuyến và chức năng, quyền lực của doanh nghiệp tập trung vào giám đốc công ty. Sơ đồ 3 Tổ chức bộ máy của công ty Giám đốc phó giám đốc Phòng kế hoạch Phòng kỹ thuật Phòng tổ chức lao động Phòng kế toán tài vụ Phòng hành chính Phòng bảo vệ Công nhân * Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận, phòng ban. 1- Giám đốc công ty. Giám đốc công ty là đại diện pháp nhân của công ty chịu trách nhiệm trước nhà nước về mọi hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh của công ty - giám đốc điều hành và quản lý theo chế độ thủ trưởng. 2- Phó giám đốc công ty Là người giúp việc cho giám đốc công ty điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của công ty theo phân công của giám đốc. Chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được phân công. 3- Kế toán trưởng công ty Là người đứng đầu bộ máy tài chính kế toán giúp giám đốc công ty chỉ đạo, tổ chức, thực hiện công tác tài chính kế toán thống kê. Kế toán trưởng công ty có quyền và nhiệm vụ theo điều lệ kế toán trưởng. 4- Phòng kế hoạch Chức năng: Tham mưu cho giám đốc về công tác kế hoạch hoá và điều độ sản xuất, tìm người và thị trường mua các yếu tố đầu vào, bán các yếu tố đầu ra. Nhiệm vụ: - Trên cơ sở mục tiêu trên, chiến lược và thị trường, xây dựng các kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn phù hợp với nguồn lực của doanh nghiệp. - Phân bổ kế hoạch tháng, quý cho các đơn vị - Điều độ sản xuất phối hợp hoạt động của các đơn vị thực hiện kế hoạch đạt hiệu quả cao nhất. - Khai thác, tiếp nhận, quản lý, cấp phát vật tư nguyên phụ liệu chính xác kịp thời phục vụ sản xuất. - Thanh quyết toán tập hợp đồng, vật tư, nguyên phụ liệu với các khách hàng và các đơn vị nội bộ. - Tổ chức tốt việc tiêu thụ: giao hàng gia công, bán hàng sản xuất và các dịch vụ khác. - Lập báo cáo thống kê kế hoạch quy định 5- Phòng kỹ thuật Chức năng: Tham mưu cho giám đốc trong công tác quản lý kỹ thuật và công nghệ sản xuất. Nhiệm vụ: - Xây dựng và quản lý các quy trình công nghệ sản xuất các loại sản phẩm, đề xuất phương hướng phát triển cơ cấu mặt hàng, nghiên cứu sản xuất các loại sản phẩm mới. - Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chương trình nghiên cứu sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất phát triển khoa học công nghệ. - Xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật - tổ chức hướng dẫn kiểm tra và quản lý chất lượng sản phẩm. - Quản lý kỹ thuật tình trạng thiết bị máy móc, hệ thống điện trong công ty. 6- Phòng tổ chức lao động Chức năng: Tham mưu cho giám đốc về công ty tổ chức nhân sự - tiền lương - pháp chế. Nhiệm vụ: - Nghiên cứu đề xuất tham mưu cho lãnh đạo, về xắp xếp bộ máy quản lý, tổ chức sản xuất. Cụ thể hoá chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của từng đơn vị trong bộ máy. - Thực hiện nhiệm vụ tuyển dụng, xắp xếp, bố trí lao động phù hợp với trình độ năng lực, sứ khoẻ và tổ chức sản xuất của công ty. - Xây dựng và thực hện côgn tác đào tạo, bồi dưỡng nâng lương, nâng bậc và chính sách chế độ quyền lợi của người lao động về BHXH, BHYT... - Tham mưu cho cấp uỷ, giám đốc xây dựng bồi dưỡng và quy hạch cán bộ. - Chủ trì xây dựng các quy chế trả lương, quy chế khen thưởng, các nội quy, quy định trong công ty hướng dẫn theo dõi việc thực hiện các nội quy, quy chế đã được ban hành. - Xây dựng định mức lao động, đơn giá tiền lương, thực hiện nghiệp vụ thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty. - Xây dựng kế hoạch và theo dõi cong tác an toàn lao động, vệ sinh lao động. - Quản lý hồ sơ, sổ BHXH, sổ lao động cán bộ công nhân. 7- Phòng kế toán tài vụ: Chức năng: Hạch toán kế toán, thống kê Nhiệm vụ: thu nhập, ghi chép chính xác phát sinh hàng ngày để phản ánh tình hình biến động vật tư, hàng hoá, tài sản, tiền vốn của công ty. - Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán thu chi tài chính của công ty. - Thực hiện cá nghiệp vụ vay trả với các tổ chức ngân sách , các tổ chức và cá nhân có liên quan tín dụng. - Chỉ đạo hướng dẫn, kiểm tra nghiệp vụ kế tốan thống kê của các đơn vị trong công ty. - Kiểm kê định kỳ, đánh giá tài sản. - Phân tích hoạt động kinh tế, giúp lãnh đạo đề ra các giải pháp có hiệu quả tỏng hoạt động sản xuất kinh doanh. 8- Phòng KCS: Chức năng: Giám sát và kiểm tra chất lương sản phẩm, ngăn ngừa sản phẩm hàng hoá không đủ tiêu chuẩn chất lượng đến tay khách hàng. Nhiệm vụ: - Giám sát kiểm tra chất lương nguyên liệu trước khi nhập. - Giám sát kiểm tra chất lượng bán thành phẩm sau khi. - Giám sát kiểm tra chất lượng sản phẩm đã hoàn thành. 9- Phòng hành chính: Là phòng lập các chương trình đi công tác của giám đốc, phó giám đốc quản lý trang thiết bị văn phòng. Lập kế hoạch mua sắm đồ dùng văn phòng, trang thiết bị phục vụ cho lãnh đạo và các phòng ban nghiệp vụ. Thực hiện công tác tập vụ, lễ tân, phục vụ các cuộc họp, hội nghị trong công ty. Thực hiện nghiệp vụ văen thư, đánh máy, pho to... 10- Phòng cơ điện: Tham mưu giúp việc cho giám đốc công ty về phần cơ điện và lập kế hoạch sửa chữa lớn và sửa chữa nhỏ về phần máy móc, thiết bị... 11- Ban bảo vệ Chức năng: Thực hiện các nghiệp vụ bảo vệ và vệ sinh nhà xưởng, vệ sinh môi trường. Nhiệm vụ: - Thực hiện nhiệm vụ vệ sinh nhà xưởng, môi trường. - Phục vụ nước uống toàn bộ khu vực sản xuất. - Bảo vệ công ty an toàn 24/24 giờ, trông giữ, xắp xếp phương tiện đi lại của cán bộ công nhân viên trong công ty. * Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán Cùng với nhiệm vụ vai trò của mình xuất phát từ đặc điểm của tổ chức sản xuất và quản lý của công ty bộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung, tức là toàn bộ công tác kế toán được thực hiện tại phòng kế toán tài vụ của công ty. Các tổ sản xuất nhận giao khoán chỉ ghi sổ sách lưu giữ nội bộ, còn các chứng từ liên quan phải giữ lên phòng kế toán tài vụ. Tại đây nhân viên kế toán sẽ tập hợp số liệu ghi sổ, hạch toán chi phí, tính kết quả kinh doanh, lập các báo cáo tài chính. Phòng kế toán tài vụ gồm 5 người được phân công nhiệm vụ theo chuyên môn. Sơ đồ 4 Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty Thương mại và Dịch vụ Hoàng Đạt Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán thanh toán ngân hàng Kế toán TSCĐ Thủ quỹ Kế toán trưởng: Phụ trách chung, có nhiệm vụ chỉ đạo, nghiệp vụ, hướng dẫn toàn bộ công tác kế toán, thống kê phân tích thông tin kinh tế trong công ty. Tập hợp số liệu trong kỳ để lập báo cáo tài chính. Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các chế độ, thể lệ về quản lý kế toán tài chính và chế độ kế toán. Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ, báo cáo kế toán trưởng để tính giá thành, theo dõi tình hình tăng, giảm và trích khấu hao TSCĐ. Đôn đốc, kiểm tra côgn vịêc kế toán hàng ngày. Kế toán thanh toán ngân hàng: Theo dõi các chứng từ thu, chi tiền gửi ngân hàng, mở sổ chi tiết tình hình thanh toán. Ngoài ra còn có nhiệm vụ theo dõi, phản ánh vào chứng từ, sổ sách tiền gửi, tiền vay ngân hàng. Kế toán TSCĐ: Ghi chép, tổng hợp chính xác số lượng, giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng, giảm và hiện trạng TSCĐ trong toàn công ty. Đồng thời tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất, theo dõi lập kế hoạch sửa chữa TSCĐ. Thủ quỹ: Thực hiện các nghiệp vụ thu, chi tiền mặt trên cơ sở chứng từ hợp lệ, hợp pháp kiêm nhiệm vụ bảo quản con dấu công ty. 1- Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng Công ty Thương mại và Dịch vụ Hoàng Đạt áp dụng hệ thống tài khoản kế toán bán hàng theo quyết định số. Ngoài ra để đáp ứng yêu cầu, côgn ty đã mở thêm một số tài khoản và các tiểu khoản liên quan phù hợp với điều kiện đặc thù trong công tác quản lý kinh doanh của công ty. 2- Hình thức sổ kế toán: Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ để hệ thống hoá thông tin theo hình thức chứng từ ghi sổ. + Sổ kế toán tổng hợp: Bao gồm sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái. Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Dùng để đăng ký các chứng từ ghi sổ lập và để hệ thống hoá thông tin về các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh, lập chứng từ ghi sổ theo trật tự thời gian nhằm quản lý chặt chẽ chứng từ ghi sổ đã lập và phản ánh được đầy đủ nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh, không để thất lạc hoặc bỏ sót khi ghi sổ kế toán tổng hợp. Số liệu của chứng từ ghi sổ do kế toán viên lập chứng từ ghi sổ theo số tự nhiên trong suốt niên độ kế toán ở sổ đăng ký chứng từ ghi sổ hoặc có thể ghi theo từng quý. - Sổ cái: là sổ tài khoản cấp 1. Sổ cái có thể đóng thành quyển hoặc để tờ rời, song phải đánh số trang sổ cái và đăng ký theo quy định. + Sổ kế toán chi tiết: Cũng được mở ra cho tất cả các tài khoản cấp 1 cần theo dõi chi tiết như các hình thức kế toán khác. * Kế toán trình bày quy trình tổng hợp và lập các báo cáo tài chính sau: + Bảng cân đối kế toán: Mẫu số B01 - DN/TCT. + Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Mẫu số B02 - DN/TCT. + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Mẫu số B03 - DN/TCT. + Thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu số B09 - DN/TCT. Ngoài ra để đáp ứng yêu cầu quản lý của công ty còn ban hành thêm các báo cáo khác, có tính quản trị giúp cho lãnh đạo công ty nắm được tình hình tài chính, kinh doanh của công ty, từ đó xác định phương hướng và ra các quyết định trong kinh doanh. 3- Các chứng từ sử dụng + Phiếu nhập kho + Bảng chấm công + Bảng thanh toán lương sản phẩm + Phiếu thu, chi tiền mặt + Thẻ kho + Biên bản kiểm nghiệm kỹ thuật + Hoá đơn bán hàng Sơ đồ 5 Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ Chứng từ gốc Bảng tổng hợp chứng từ Chứng từ gốc Sổ quỹ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi đối chiếu Ghi cuối tháng - Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Thương mại và Dịch vụ Hoàng Đạt những năm gần đây. Để sản xuất kinh doanh có hiệu quả điều quan trọng đầu tiên đối với một đơn vị sản xuất gia công xuất khẩu là phải có nguồn hàng ổn định và giá gia công hợp lý. Đây không phải là mới nhưng với công ty lại là vấn đề quan trọng, bởi lẽ về khách quan nguồn công việc dự báo trong những năm gần đây có xu hướng giảm có nhiều khách hàng có khả năng chuyển dần sang thị trường Trung Quốc. Mặt khác đơn giá giảm do đồng tiền chung Châu Âu xuất hiện. Về phía chủ quan do đầu tư mở rộng, năng lực sản xuất đòi hỏi lượng công việc cũng phải tăng theo. Vì vậy ngay từ những năm trước lãnh đạo công ty đã chủ động tích cực làm việc với khách hàng, với bộ Thương mại để đảm bảo nguồn hàng ổn định trong cả năm và hạn ngạch cho nhu cầu xuất khẩu. Mặt khác tranh thủ khách hàng không thường xuyên, khách hàng nội địa xen kẽ thời gian chuyển vụ vì thế trong cả năm 2005 công ty đã lắp đặt 4 dây truyền mới đưa vào sản xuất nhưng không lúc nào phải nghỉ do không có việc làm. Do công ăn việc làm đầy đủ với sự chỉ đạo, điều hành sản xuất sâu sát, biết phối hợp chặt chẽ các biện pháp quản lý với đòn bẩy tiền lương, tiền thưởng công tác thi đua nên tạo ra không khí thi đua sôi nổi, nếp làm ăn khoa học thúc đẩy nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, hiệu quả kinh tế. Những thành tựu đáng kể trên được thể hiện qua bảng biểu sau. Bảng 1 Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 - Vốn sản xuất kinh doanh Triệu đồng 3168 5801 7658 - Vốn pháp định Triệu đồng 1390 1607 1827 - Giá trị sản xuất công nghiệp Triệu đồng 780 990 1550 - Sản phẩm thực hiện 1000 chiếc 160 190 275 - Doanh thu Triệu đồng 5300 8200 14800 - Xuất khẩu 1000$ 400 550 900 - Thu nhập bình quân 1000 đồng 520 600 620 - Lợi nhuận trước thuế Triệu đồng 128 230 278 - Nộp ngân sách Triệu đồng 116 190 660 - Lao động Người 175 200 230 2.2 Thực tế công tác quản lý lao động và Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Thương mại và Dịch vụ Hoàng Đạt 2.2.1- Công tác tổ chức và quản lý lao động ở Doanh nghiệp Trong cơ chế quản lý hiện nay, mọi doanh nghiệp đều phải tự vươn mình lên tìm chỗ đứng cho bản thân thông qua chất lượng sản phẩm, tay nghề lao động, trình độ quản lý sản xuất kinh doanh. Để hoàn thành tốt nhiệm vụ kinh doanh của mình các doanh nghiệp khong những phải đảm bảo kết cấu lao động hợp lý. Qua đó công ty đã xây dựng cho mình một đội ngũ lao động với kết cấu, trình độ chuyên môn, tay nghề cũng như số lượng và chất lượng tương đối hợp lý, đảm bảo đáp ứng yêu cầu của công ty. Bảng 2: Bảng thống kê lao động STT Nội dung Số lao động Tỷ trọng (%) 1 Tổng số công nhân viên trong công ty 230 100 2 Số lao động gián tiếp 31 13,48 3 Số lao động trực tiếp 199 86,52 4 Số người có trình độ đại học 31 13,48 5 Lao động phổ thông 199 86,52 6 Số công nhân hợp đồng dài hạn 220 95,65 7 Số công nhân hợp đồng ngắn hạn 10 4,35 8 Tổng số công nhân nữ 96 41,74 9 Tổng số công nhân nam 135 58,26 Phân loại lao động theo độ tuổi + Tỷ lệ người độ tuổi 22 đến 30 chiếm 57% + Tỷ lệ người độ tuổi 30 đến 45 chiến 35% + Tỷ lệ người độ tuổi 45 đến 55 chiến 8% Số lượng công nhân chia đều ở các tổ, công ty cũng luôn đảm bảo cho các tổ có khối lượng công việc ngang nhau. Tránh để trường hợp tổ này thì nhiều việc còn tổ kia nhàn rỗi. Toàn bộ lực lượng lao động của công ty phân là 2 loại + Bộ phận lao động trực tiếp: là bộ phận lao động sản xuất trực tiếp tại các tổ. + Bộ phận lao động gián tiếp: là bộ phận thuộc khối quản lý và khối hành chính văn phòng. Trong mỗi loại lao động được chia làm 3 loại A, B, C Bảng 3: Hệ số tiền lương của công nhân trong công ty Xếp loại Hệ số CNV bộ phận trực tiếp CNV ở bộ phận gián tiếp Loại A 0,28 0,16 Loại B 0,18 0,13 Loại C 0,13 0,1 - Loại A: Được tính hệ số là 0,28 + Trình độ tay nghề hoàn thành vượt mức kế hoạch và chất lượng sản phẩm luôn đạt loại A, sử dụng thành thạo máy. + Có sức khoẻ tốt + Chấp hành nội quy, kỹ thuật lao động - Loại B: Được tính hệ số là 0,18 + Trình độ tay nghề trung bình + Có sức khoẻ còn hạn chế + ý thức kỷ luật tốt nhưng đôi lúc còn bị nhắc nhở - Loại C: Được tính hệ số là 0,13 + Trình độ tay nghề yếu kém + Có sức khoẻ yếu + ý thức kỷ luật cao * Đối với cán bộ công nhân viên ở bộ phận gián tiếp - Loại A: Có hệ số là 0,16 + Hoàn thành tốt xuất sắc nhiệm vụ được giao + Có sức khoẻ tốt + ý thức kỷ luật tốt - Loại B: Có hệ số là 0,13 + Trình độ tay nghề trung bình + Sức khoẻ còn hạn chế + ý thức kỷ luật tốt nhưng đôi lúc còn bị nhắc nhở - Loại C: Có hệ số là 0,1 + Trình độ nghiệp vụ chưa tốt + Sức khoẻ còn hạn chế + ý thức kỷ luật chưa cao 2.2.2 Nội dung quỹ tiền lương và thực tế công tác quản lý quỹ tiền lưong của Doanh nghiệp * Nội dung quỹ tiền lương Để xác định quỹ tiền lương của công ty dựa vào tình hình hoạt động kinh doanh, vào đơn giá tiền lương năm trước từ đó lập kế hoạch đơn giá cho năm nay. Sau khi đã xác định được tổng quỹ lương, kế toán trưởng đề nghị cấp trên cấp mức dự phòng hợp lý với mức cố định là một số % của quỹ lương. Quỹ lương dự phòng này nhằm mục đích đảm bảo cho việc chi trả lương một cách đầy đủ ngày cả khi điều kiện kinh doanh gặp khó khăn. * Thực tế công tác quản lý quỹ lương của Doanh nghiệp Hàng tháng khi tiến hành chia lương ở từng tổ trong phân xưởng sẽ tính được tổng quỹ lương của phân xưởng được công ty trả, nếu số tiền còn dư được chia đều cho tổng số cong nhân của toàn phân xưởng sau khi đã trừ đi phần phụ cấp trách nhiệm phân xưởng đã trả cho tổ trưởng. - Lương chế độ (kỳ I): Trả theo hệ số lương chuyên môn nghiệp vụ và phụ cấp (nếu có) của người lao động được hưởng theo nghị định 26/CP của chính phủ làm cơ sở xác định cho các chế độ khác như: BHXH, BHYT trợ cấp thôi việc, tiền lương ngừng việc... Công thức: Lơng kỳ I = Hcb x TLmin Trong đó: Hcb: Hệ số lương cấp bậc theo quy định của nhà nước. TLmin: Tiền lương tối thiểu theo quy định của nhà nước - Lương năng suất: trả theo chức danh công việc thực tế gắn với hiệu quả công việc đảm nhiệm. Công thức TC = LK x HS x NC Trong đó: TC: Tiền công LK: Lương khoán HS: Hệ số tiền lương NC: Ngày công 2.2.3 hình thức tiền lương áp dụng tại Doanh nghiệp Để đảm bảo tính lương và các khoản trích theo lương từng ngày, tháng chính xác theo đúng nguyên tắc, chế độ của công ty kế toán tiền lương nhận bảng lương ở các tổ sau đó kế toán tập hợp các chứng từ số liệu từ các bảng thanh toán lương để lập bảng tổng hợp lương và BHXH toàn công ty. Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ hạch toán lao động (giấy nghỉ phép, giấy báo thai sản, con ốm, ốm...) để nghi vào bảng chấm công ở các tổ. Cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công và các chứng từ trên, kế toán ghi vào bảng thanh toán lương. Trước khi ghi kế toán có trách nhiệm đối chiếu với bảng chấm công, với các chứng từ xem hợp lệ không để làm cơ sở thanh toán. Các khoản trích theo lương hàng tháng phải tính theo chế độ quy định hiện hành. + BHXH: Đơn vị sử dụng lao động trích 15% trên lương chế độ và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. + BHYT: Đơn vị sử dụng lao động trích 2% trên lương chế độ và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. + KPCĐ: Đơn vị sử dụng lao động trích 2% trên lương thực trả và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Ngoài ra đơn vị còn phải tính một phần đơn góp của người lao động theo quy định, được khấu trừ vào lương cán bộ công nhân viên (BHXH: 5% lương chế độ, BHYT: 1% lương chế độ). Trên cơ sở quyết toán tài chính năm công ty căn cứ vào sản lượng thực hiện và đơn giá tiền lương được duyệt để tính quỹ lương được chi trong năm, đối chiếu với quỹ lương và trình giám đốc phê duyệt. 1- Cách tính lương theo chế độ (lương cơ bản). Công thức: Mức lương chế độ theo = Hệ số cấp bậc x Mức lương tối thiểu theo định . Lương chế độ = Hệ số cấp bậc X Mức lương tối thiểu x Phụ cấp trách nhiệm * Cách tính lương trong một số trường hợp đặc biệt: - Trường hợ làm thêm giờ Tiền lương thêm giờ = Số lương sản phẩm công việc hoàn thành x Đơn giá tiền lương quy định (giờ làm thêm) Công nhân hưởng lương theo hình thức lương thời gian = 100% lương cấp bậc - Trường hợp làm đêm (ca 3: từ 22h - 6h) + Nếu thường xuyên: 40% lương cấp bậc + Không thường xuyên: 35% lương cấp bậc - Trường hợp điều chuyến hay giao việc trái nghề + Công nhân làm việc ổn định thì làm công vịêc gì hưởng lương theo công việc đó. + Công nhân làm không ổn định: Công nhân có cấp bậc kỹ thuật cao nhưng phải làm công việc có cấp bậc kỹ thuật thấp. Tiền lương sản phẩm (đối với lương thời gian) + Chênh lệch cấp bậc (1 bậc) 7/7 đ 5/7 đ 170h (1900 - 1700). - Trường hợp làm theo sản phẩm cho những nguyên nhân khách quan thì được tính tiền lương như bình thường. +Nếu làm ra sản phẩm hỏng ngòi phạm vi chế độ quy định thì doanh nghiệp không phải trả lương và công nhân đó phải bồi thường về thiệt hại sản phẩm hỏng. - Trường hợp làm ra thứ phẩm: người nào làm ra phẩn cấp nào thì hưởng lương theo phẩm cấp đó. - Trường hợp ngừng sản xuất. + Nếu doanh nghiệp bố trí được công việc khác thì công nhân làm công việc nào thì hưởng lương công việc đó. + Nếu doanh nghiệp không bố trí được công việc khác thì công nhân được hưởng tiền lương tối thiểu là 70% tiền lương cấp bậc (tuỳ theo khả năng chi trả của doanh nghiệp). + Nếu giao việc khác mà công nhân không làm thì doanh nghiệp không có trách nhiệm chi trả lương. - Ngoài ra doanh nghiệp có thể chi trả các khoản tiền thưởng. + Thưởng thường xuyên: Tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, tiền lương này được xác định vào hiệu quả kinh tế và chế độ tiền thưởng của doanh nghiệp. + Thưởng không thường xuyên được chi vào quỹ khen thưởng phúc lợi. * Phụ cấp trong công ty gồm có - Phụ cấp độc hại: trả cho người lao động làm công việc có mức nặng nhọc, độc hại tại công ty là loại 4/6 được trả bằng hiện vật (đường, sữa...) ví dụ (bảng kê bồi thường độc hại) - Phụ cấp chức vụ (trưởng, ph

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32464.doc
Tài liệu liên quan