Chuyên đề Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Xây lắp và Vật tư Xây dựng I

MỤC LỤC

Lời mở đầu.

Chương I. Những vấn đề chung về tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong giai đoạn hiện nay. 1

1.1. Đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây dựng – Yêu cầu, nhiệm vụ của công tác quản lý, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng trong doanh nghiệp xây dựng. 1

1.1.1. Đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản của sản phẩm xây dựng. 1

1.1.2. Yêu cầu của công tác quản lý, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng. 2

1.1.3. Nhiệm vụ của công tác quản lý, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng trong đơn vị xây dựng. 3

1.1.4. Vai trò của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng trong các doanh nghiệp xây dựng hiện nay. 4

1.2. Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng. 4

1.2.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất xây dựng. 4

1.2.1.1. Chi phí sản xuất. 4

1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất. 5

1.2.2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm xây dựng. 8

1.2.2.1. Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng. 8

1.2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây dựng. 8

1.2.2.3. Phân biệt chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng. 9

1.2.2.4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng. 10

1.3. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng. 10

1.3.1. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất. 10

1.3.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây dựng. 11

1.3.3. Kỳ tính giá thành sản phẩm xây dựng. 11

1.3.4. Mối quan hệ giữa đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm. 12

1.4. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất, đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm xây dựng. 12

1.4.1. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất. 12

1.4.1.1. Tài khoản sử dụng . .13

1.4.1.2. Phương pháp kế toán các khoản mục chi phí .14

1.4.1.3. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao .21

1.4.2. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây dựng. 22

1.4.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng. 23

Chương II. Thực trạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Xây lắp và Vật tư Xây dựng I. 26

2.1. Đặc điểm tình hình chung của Công ty Xây lắp và Vật tư Xây dựng I. 26

2.1.1. Sự hình thành và phát triển của Công ty Xây lắp và Vật tư Xây dựng I. 26

2.1.1.1 Sự hình thành và phát triển của Công ty. 26

2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý. 27

2.1.1.3. Tổ chức bộ máy kế toán. 28

2.1.1.4. Chức năng và nhiệm vụ. 28

2.1.1.5. Đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty Xây lắp và Vật tư Xây dựng I. 29

2.1.1.6. Đặc điểm quy trình sản xuất của Công ty Xây lắp và Vật tư Xây dựng I. 29

2.1.2. Trình tự ghi và kế toán của Công ty Xây lắp và Vật tư Xây dựng I. 31

2.2. Thực trạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Xây lắp và Vật tư Xây dựng I. 32

2.2.1. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản xuất ở Công ty. 32

2.2.1.1. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất. 32

2.2.1.2. Đối tượng tính giá thành. 32

2.2.2. Kế toán chi phí nguyên vật liệu của Công ty. 33

2.2.2.1. Trường hợp nhận vật tư từ kho Công ty. 34

2.2.2.2. Trường hợp vật tư xuất thẳng không qua kho. 35

2.2.2.3. Trường hợp vật liệu luân chuyển. 35

2.2.2.4. Trường hợp vật tư dùng không hết. 36

2.2.3. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp trong Công ty. 38

2.2.4. Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công trong Công ty. 41

2.2.5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung trong Công ty. 45

Chương III. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng ở Công ty Xây lắp và Vật tư Xây dựng I. 53

3.1. Tầm quan trọng và sự cần thiết của việc hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành. 53

3.2. Đánh giá chung tình hình công tác quản lý, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành ở Công ty Xây lắp và Vật tư Xây dựng I. 53

3.2.1. Những ưu điểm. 53

3.2.2. Những nhược điểm. 55

3.3. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Xây lắp và Vật tư Xây dựng I. 56

3.3.1. Ý kiến về hoàn thiện tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 56

3.3.1.1. Kế toán về chi phí nhân công trực tiếp. 56

3.3.1.2. Kế toán xuất công cụ dụng cụ. 57

3.3.1.3. Về tổ chức hệ thống tài khoản kế toán tập hợp chi phí. 59

3.3.2. Ý kiến về hoàn thiện tổ chức quản lý của Công ty .60

3.3.3. Những giải pháp cơ bản về quản lý nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. 61

3.3.3.1.Tiết kiệm chi phí nhân công. 62

3.3.3.2. Quản lý yếu tố chi phí bằng tiền. 62

 

doc83 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1606 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Xây lắp và Vật tư Xây dựng I, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h (hoặc định mức) của các loại sản phẩm e. Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ. áp dụng trong các doanh nghiệp mà cùng một quá trình sản xuất vừa thu được sản phẩm chính và sản phẩm phụ, đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ dây chuyền sản xuất. Giá thành sản phẩm chính được tính bằng cách loại trừ giá trị sản phẩm phụ ra khỏi chi phí sản xuất theo công thức: Tổng giá thành sản phẩm chính = Giá trị sản phẩm chính dở dang đầu kỳ + Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ - Giá trị sản phẩm phụ thu hồi ước tính - Giá trị sản phẩm chính dở dang cuối kỳ f. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng. Theo phương pháp này, chi phí sản xuất phát sinh có liên quan đến sản phẩm của đơn đặt hàng nào sẽ tập hợp trực tiếp hoặc gián tiếp cho sản phẩm của đơn đặt hàng đó. Khi nào sản xuất hoàn thành đơn đặt hàng, kế toán mới tính giá thành sản xuất cho sản phẩm từng đơn đặt hàng. g. Phương pháp liên hợp. Được áp dụng trong các doanh nghiệp có đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ và tính chất sản phẩm làm ra rất phức tạp, đòi hỏi phải sử dụng đồng thời nhiều phương pháp tính giá thành khác nhau gọi là phương pháp liên hợp. Chương II. Thực trạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Xây lắp và Vật tư Xây dựng I. 2.1. Đặc điểm tình hình chung của Công ty Xây lắp và Vật tư Xây dựng I. 2.1.1. Sự hình thành và phát triển của Công ty Xây lắp và Vật tư Xây dựng I. 2.1.1.1 Sự hình thành và phát triển của Công ty. Trước yêu cầu to lớn của sự nghiệp Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá nói chung và của ngành xây dựng nói riêng. Ngành xây dựng Hà nội đã kịp thời tổ chức thành lập các đơn vị lớn về chuyên ngành, mạnh về tổ chức và lực lượng. Chính vì vậy, Công ty Xây lắp và Vật tư Xây dựng I đã ra đời mà tiền thân của nó là sự sát nhập của hai Xí nghiệp vào ngày 09/11/1991: - Xí nghiệp Xuất nhập khẩu và Cung ứng Vật tư Xây lắp. - Xí nghiệp Xây dựng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. Công ty Xây lắp và Vật tư Xây dựng I – tên viết tắt là : Công ty XL&VTXDI, Công ty là trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. Trụ sở chính: Ngõ 120 – Số 38 đường Trường Chinh - Đống Đa – Hà nội. Điện thoại: 04.8524326 Fax: 84.4.8524956 Công ty được thành lập theo quyết định số 170/NN – TCCB/QĐ ngày 04/03/1993 của Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. Vốn cố định : 536.940.000đ và Vốn lưu động là : 989.350.000đ. Giám đốc: ông Đặng Trọng Kiên là người đại diện pháp nhân của Công ty trước pháp luật. Công ty những ngày đầu mới thành lập chỉ có 80 cán bộ, công nhân viên, đến nay Công ty đã lên tới 156 người. Kể từ khi thành lập đến nay Công ty Xây lắp và Vật tư Xây dựng I đã tham gia thi công nhiều công trình lớn cho các ngành, các địa phương trong cả nước đạt chất lượng tốt, uy tín với nhiều đơn vị chủ đầu tư. 2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý. Qua sự biến động của Công ty Xây lắp và Vật tư Xây dựng I, với sự hình thành của nó thì cơ cấu tổ chức máy lãnh đạo cũng được hoàn thiện đảm bảo yêu cầu nói chung của nền kinh tế cũng như ngành xây dựng nói riêng, đảm bảo đổi mới cơ chế quản lý, xoá bao cấp, giảm bộ máy quản lý. Cho đến nay cơ cấu quản lý của Công ty Xây lắp và Vật tư Xây dựng I được tổ chức như sau: - Ban lãnh đạo: Giám đốc phụ trách điều hành mọi hoạt động của toàn bộ Công ty. Ngoài ra, còn có các Phó Giám đốc trợ giúp cho Giám đốc. - Phòng Kinh tế – Kỹ thuật: nhiệm vụ là tính toán lập dự toán và thanh quyết toán các hạng mục công trình xây dựng, kiểm tra tiến độ thi công và chất lượng công trình. - Phòng Tài vụ: nhiệm vụ cấp phát và Giám đốc chặt chẽ các mặt chi tiêu hạch toán kết quả sản xuất kinh doanh của toàn bộ Công ty. Ban Giám đốc kết hợp với phòng tài vụ phụ trách việc ký kết hợp đồng kinh tế xây dựng. - Phòng Tổng hợp (tổ chức và hành chính): Nhiệm vụ là chăm lo đời sống của cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty. Ngoài các phòng ban trên còn có các ban xây dựng I, II, III, IV trực thuộc Công ty hạch toán báo sổ. Trong giai đoạn hiện nay, bộ máy điều hành của Công ty Xây lắp và Vật tư Xây dựng I được tổ chức theo sơ đồ dưới đây: 2.1.1.3. Tổ chức bộ máy kế toán. Cùng với sự hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý trong Công ty thì bộ máy kế toán cũng được hoàn thiện tổ chức toàn diện đáp ứng cho yêu cầu quản lý nhằm đảm bảo phục vụ tốt cho công tác hạch toán được tốt. Bộ máy kế toán của Công ty được bố trí theo sơ đồ sau: Giám đốc Kế toán tổng hợp Kế toán thanh toán (chi tiết) Kế toán theo dõi công trình Thủ kho Kế toán các ban xây dựng Mỗi Ban xây dựng có một đội trưởng là kỹ sư xây dựng phụ trách điều hành chung, một kế toán phụ trách toàn bộ phần hạch toán cho chi phí sản xuất của Ban, theo dõi phần tiền đã ứng của Công ty về Ban, thu thật đầy đủ chính xác các Chứng từ gốc phát sinh từng công trình trong Ban. Cuối tháng tập hợp chi phí sản xuất gửi về Công ty. Mỗi Ban có một thủ kho kiêm thủ quỹ quản lý trực tiếp toàn bộ tài sản, vật tư thiết bị máy móc và thiết bị vật tư khác hiện có trong công trình. Mỗi Ban có từ 1 đến 3 kỹ thuật phụ trách toàn bộ khối lượng các hạng mục công trình. Kiểm tra thiết kế thi công, thiết kế kỹ thuật, xử lý kỹ thuật,… phân công công nhân làm việc, nghiệm thu khối lượng hàng ngày. Với cách tổ chức sản xuất như vậy phù hợp với đặc điểm ngành xây dựng cơ bản. Do đó mà hàng năm Công ty đã hoàn thành khối lượng xây dựng tương đối lớn với chất lượng cao. 2.1.1.4. Chức năng và nhiệm vụ. Căn cứ vào phương hướng nhiệm vụ được giao của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, nhiệm vụ Công ty là nhận thầu xây lắp các công trình, Công ty còn được giao thêm nhiệm vụ là thực hiện các công trình thuỷ lợi, giao thông và các ngành khác. Đi đôi với việc thực hiện nhiệm vụ chính chuyên môn hoá phải đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, tổng hợp kể cả những nhiệm vụ kinh tế kỹ thuật nhằm tận dụng khai thác và phát huy hết tiềm năng và trang thiết bị, vật tư, tiền vốn lao động, đội ngũ kỹ thuật nhằm tạo ra nguồn vật tư sản phẩm hàng hoá cho ngành xây dựng và cho xã hội. Đảm bảo kinh doanh của Công ty đạt hiệu quả kinh tế cao. Trên cơ sở đó đóng góp nhiều ngày công cho Nhà nước và không ngừng nâng cao đời sống vật chất cho cán bộ công nhân viên. 2.1.1.5. Đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty Xây lắp và Vật tư Xây dựng I. Công ty Xây lắp và Vật tư Xây dựng I là một Công ty thuộc ngành xây dựng, Công ty xây dựng các công trình nông nghiệp, công nghiệp, dân dụng. Là một Công ty trực thuộc Bộ, Công ty hạch toán độc lập và có đầy đủ tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, có tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nông nghiệp… Công ty được tự chủ về kế hoạch sản xuất, có đủ tư cách pháp nhân đứng ra ký kết các hợp đồng mua bán vật tư, cung cấp sản phẩm lao vụ. 2.1.1.6. Đặc điểm quy trình sản xuất của Công ty Xây lắp và Vật tư Xây dựng I. Do đặc điểm của ngành xây dựng và của sản phẩm xây dựng cơ bản nên quy trình sản xuất của Công ty có đặc điểm sản xuất liên tục, phức tạp, trải qua nhiều giai đoạn khác nhau. Mỗi một công trình đều có dự toán thiết kế riêng và thi công ở các địa điểm khác nhau. Thường quy trình sản xuất của các công trình như sau: Giai đoạn khảo sát thiết kế, giai đoạn san nền, giải phóng mặt bằng, đào đất, làm móng và xây thô… Mỗi giai đoạn đều tiêu hao định mức nguyên vật liệu, tiêu phí nguyên vật liệu trực tiếp. Đây là chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành công trình xây dựng, nó chiếm khoảng 75% tổng chi phí sản xuất. Các đội xây dựng thuộc Công ty khi nhận khoán xây dựng công trình sẽ căn cứ vào dự toán, thiết kế định mức vật tư lập cho công trình để mua sắm vật tư. Công ty thi công cả công trình dân dụng, cả công trình công nghiệp nên chi phí vật liệu trong kỳ rất đa dạng về chủng loại. Do đó để tổ chức quản lý vật liệu cũng như tổ chức kiểm tra định mức tiêu hao vật liệu thì Công ty tiến hành phân loại vật liệu và sử dụng sổ luân chuyển vật liệu để theo dõi chi tiết tình hình nhập, xuất vật liệu, kiểm tra đối chiếu theo nguyên tắc của hạch toán chi tiết vật liệu theo hình thức sổ luân chuyển vật liệu. - Về tài sản cố định: có nguồn hình thành từ ngân sách cấp, nguồn vốn tự có, nguốn vốn tín dụng… Khi các đội tiến hành thi công các công trình này cần sử dụng máy móc thi công thì Công ty sẽ điều xuống công trình, khoản chi phí này chiếm khoản 2% trong giá thành. - Đối với tiền lương: khoản chi phí này chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng chi phí sản xuất, trong kỳ nó chiếm khoảng từ 12% – 15% trong điều kiện hiện nay. - Các chi phí gián tiếp: khoản chi phí này của Công ty cũng rất phức tạp chứa nhiều nội dung kinh tế khác nhau liên quan nhiều chế độ thể lệ tài chính, khoản chi phí này chiếm khoản 3,5% trong giá thành. - Chi phí sản xuất chung: đây là toàn bộ các chi phí phục vụ cho quá trình tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý trong phạm vi phân xưởng sản xuất bao gồm: + Chi phí tiền lương, bảo hiểm, phụ cấp. + Chi phí khấu hao máy móc thiết bị. + Các khoản chi phí khác gồm: các dịch vụ mua ngoài như điện, nước, điện thoại…. + Chi phí văn phòng phẩm. 2.1.2. Trình tự ghi và kế toán của Công ty Xây lắp và Vật tư Xây dựng I. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ áp dụng tại Công ty Xây lắp và Vật tư Xây dựng I gồm: - Sổ Chứng từ ghi sổ. - Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ. - Sổ Cái. - Các Sổ chi tiết. Căn cứ vào các chứng từ kế toán lập Chứng từ ghi sổ, đến cuối quý căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. - Sổ Cái: là sổ kế toán tổng hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ phát sinh theo từng TK kế toán. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ cuối tháng, kế toán lấy số liệu để ghi vào Sổ Cái của từng TK. - Sổ thẻ chi tiết: nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý cụ thể đối với từng loại nghiệp vụ cụ thể như tài sản, vật liệu, hàng hoá, thành phẩm… Các đơn vị phải mở sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết. Đây là loại sổ kế toán dùng để ghi chi tiết các sự việc đã ghi trên sổ kế toán tổng hợp nhằm phục vụ yêu cầu của công tác quản lý, kiểm tra và phân tích. 2.2. Thực trạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Xây lắp và Vật tư Xây dựng I. 2.2.1. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản xuất ở Công ty. 2.2.1.1. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất. Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên và đặc biệt quan trọng trong toàn bộ công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở mỗi doanh nghiệp sản xuất nói chung và ở doanh nghiệp xây lắp nói riêng. Việc tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng đã được quy định hợp lý có tác dụng phục vụ tốt cho việc tăng cường quản lý chi phí sản xuất và phục vụ cho công tác tính giá thành được đúng đắn, kịp thời. Để xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cần phải xem xét đến đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, đặc điểm tổ chức sản xuất, yêu cầu hạch toán kinh doanh và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thực tế hiện nay, Công ty Xây lắp và Vật tư Xây dựng I thực hiện tổ chức sản xuất theo đơn đặt hàng, chu kỳ sản xuất dài, quy trình sản xuất phức tạp, hoạt động sản xuất tiến hành ngoài trời và xuất phát từ đặc điểm của ngành xây dựng, của sản phẩm xây dựng cơ bản để đáp ứng nhu cầu của công tác quản lý thì đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là từng công trình, hạng mục công trình. Chi phí phát sinh tại công trình nào sẽ tập hợp trực tiếp tại công trình đó, các chi phí sản xuất chung sẽ lựa chọn tiêu thức phân bổ phù hợp. 2.2.1.2. Đối tượng tính giá thành. Xuất phát từ đặc điểm của Công ty xây dựng thuộc loại hình sản xuất đơn chiếc, quy trình sản xuất phức tạp và thời gian thi công dài. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất được xác định là từng công trình hoặc hạng mục công trình, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là từng công trình. Do vậy, đối tượng tính giá thành công trình xây dựng ở Công ty được xác định là từng bộ phận công trình hoàn thành, giai đoạn công việc hoàn thành và công trình xây dựng hoàn thành. Kỳ tính giá thành thường là một năm hoặc theo từng hạng mục công trình, công trình hoàn thành. 2.2.2. Kế toán chi phí nguyên vật liệu của Công ty. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí về nguyên vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu là một khoản mục chi phí trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành công trình xây dựng, thường chiếm từ 65 – 67% trong giá thành. Vì vậy, việc hạch toán chính xác và đầy đủ chi phí nguyên vật liệu có tầm quan trọng đặc biệt trong việc xác định lượng tiêu hao vật liệu trong sản xuất thi công và đảm bảo tính chính xác của giá thành công trình xây dựng. Nguyên vật liệu trong Công ty chủ yếu là gạch, cát, đá, sỏi, sắt, thép, xi măng,… dùng vào việc thi công công trình, loại chi phí này chiếm tỷ trọng lớn trong công trình xây dựng. Kế toán vật liệu trong doanh nghiệp xây lắp được phản ánh vào các TK sau: 151, 152, 153, giá trị vật liệu xuất dùng trong xây lắp gọi là chi phí vật liệu trực tiếp được phản ánh vào TK 621 còn vật liệu sử dụng cho việc quản lý sản xuất thì được phản ánh vào TK 627. - Xuất nguyên vật liệu vào thi công công trình. - Xuất nguyên vật liệu cho quản lý sản xuất. - Xuất dụng cụ cho quản lý (phân bổ một lần). - Xuất công cụ, dụng cụ cho quản lý phân xưởng (sử dụng nhiều năm). - Nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ. Cuối tháng tập hợp các Chứng từ gốc phản ánh vào Sổ Cái theo từng tháng và kết chuyển chi phí. Để thuận tiện cho việc theo dõi và vào các bảng biểu một cách có hệ thống, em xin trình bầy cụ thể một công trình “Trường Cấp II Tam Canh”. Công trình này được tiến hành và bàn giao trong tháng 6 năm 2004, nên số liệu chỉ tập hợp trong tháng 6/2004. Khi công trình đi vào khởi công Ban chỉ huy công trình phải lập bảng kế hoạch các khoản chi phí dùng cho công trình nộp về cho Công ty như: - Tiền vốn – vật tư. - Lương thợ. - Lương Ban chỉ huy. - Chi phí sản xuất chung. - Chi phí khác. Phòng kế toán căn cứ vào bảng kế hoạch đã được Ban Giám đốc duyệt để cung cấp vật tư, tiền vốn cho công trình đảm bảo, hoạt động liên tục, không bị gián đoạn vì lý do thiếu vật tư hay tiền vốn. Khi xuất kho nguyên vật liệu kế toán căn cứ vào giấy đề nghị được duyệt hợp lý, hợp lệ, hợp pháp viết phiếu và giao cho thủ kho, thủ kho vào thẻ kho theo từng loại vật liệu. Cuối tháng tập hợp vật tư và gửi về phòng kế toán, kế toán kiểm tra lại việc ghi chép số liệu trên sổ theo dõi nhập - xuất – tồn nguyên vật liệu của thủ kho. Đối với những vật liệu được phép hao hụt như gạch, vôi, đá, cát,… thì khối lượng nguyên vật liệu còn lại cuối kỳ được tính theo công thức sau: Khối lượng vật liệu còn lại cuối kỳ = Khối lượng tồn đầu kỳ + Khối lượng nhập trong kỳ - Khối lượng xuất trong kỳ + Hao hụt theo định mức Còn khối lượng vật tư có thể đo đếm được chính xác như xi măng, sắt thép,… thì số lượng tồn kho cuối kỳ sẽ được tính như sau: Khối lượng tồn cuối kỳ = Khối lượng tồn đầu kỳ + Khối lượng nhập trong kỳ - Khối lượng xuất trong kỳ Sau khi hoàn thành kiểm kê kho vật tư các bên liên quan phải tiến hành lập biên bản kiểm kê làm cơ sở cho việc ghi sổ kế toán. 2.2.2.1. Trường hợp nhận vật tư từ kho Công ty. 2.2.2.2. Trường hợp vật tư xuất thẳng không qua kho. Vật tư mua về không qua kho Công ty mà chuyển thẳng xuống công trình để thi công thì kế toán căn cứ vào hoá đơn kiêm phiếu xuất kho của bên bán đã có xác nhận của công trình đã nhận vật tư ghi trong hoá đơn kế toán Công ty ghi: Nợ TK 621 (Chi tiết cho từng công trình) Có TK 111 Trong tháng có chứng từ sau: + Phiếu chi số 165 ngày 10 tháng 6 năm 2004. Anh Nguyễn Thế Quang thanh toán tiền mua sắt cho công trình (đã xuất cho công trình Trường Cấp II Tam Canh) số tiền là : 16.927.000đ. + Căn cứ vào hoá đơn và giấy xin thanh toán đã được duyệt kế toán ghi: Nợ TK 621 16.927.000 Có TK 111 16.927.000 2.2.2.3. Trường hợp vật liệu luân chuyển. Vật liệu dùng luân chuyển như cốp pha, cây chống vẫn còn sử dụng cho lần sau thì phản ánh toàn bộ vật liệu luân chuyển vào TK 142. Đồng thời, căn cứ vào kế hoạch phân bổ ước tính cho từng công trình đã sử dụng kế toán ghi: Nợ TK 142 Có TK 152 Đồng thời phản ánh: Nợ TK 621 (Chi tiết từng công trình) Có TK 142 Căn cứ vào biên bản kiểm kê kho vật tư của công trình kế toán ghi: Nợ TK 152 5.370.000 (Chi tiết: Trường Cấp II Tam Canh) Có TK 621 5.370.000 Vật tư dùng trong tháng của công trình Trường Cấp II Tam Canh phản ánh như sau: - Tồn đầu tháng : - Nhập trong tháng : 97.489.560 - Tồn cuối tháng : 5.370.000 (Số liệu kiểm kê tồn). (Tổng hợp số liệu TK 621 – Chi tiết công trình Trường Cấp II Tam Canh). Các công trình khác Công ty cũng thực hiện như trên. Căn cứ vào các số liệu của công trình kế toán vật tư tổng hợp toàn bộ vật tư xuất, nhập, tồn trong tháng của Công ty. 2.2.2.4. Trường hợp vật tư dùng không hết. Khi công trình đã hoàn thành mà vật tư vẫn còn chưa sử dụng hết thì Ban chỉ huy công trình bao gồm kế toán công trình, thủ kho, phụ trách công trình cùng tiến hành kiểm kê kho vật tư mà lập biên bản kiểm kê vật tư chưa sử dụng hết vào công trình phản ánh về Công ty. Biên bản kiểm kê như sau: Biên bản kiểm kê vật tư Tháng 6/2004 Công trình: Trường Cấp II Tam Canh Vào hồi 8h ngày 30 tháng 6 năm 2004, chúng tôi gồm có: 1. Đồng chí: Lê Thanh Long - Chỉ huy trưởng 2. Đồng chí: Nguyễn Thanh Tùng - Thủ kho 3. Đồng chí: Nguyễn Văn Hải - Kế toán Cùng tiến hành kiểm kê vật tư tồn kho tại công trình đến ngày 30 tháng 6 năm 2004 như sau: STT Tên vật tư Đơn vị SL theo sổ sách SL theo thực tế Đơn giá (đ) Thành tiền (đ) Ghi chú 1 Gạch chỉ viên 3.200 3.200 280 896.000 2 Xi măng HT Tấn 1,7 1,7 850.000 1.445.000 3 Đá 1 x 2 m3 5 5 110.000 550.000 4 Sắt F18 Tấn 0,54 0,54 4.600.000 2.479.000 Cộng 5.370.000 Chỉ huy trưởng Thủ kho Kế toán công trình Cuối mỗi tháng kế toán công trình tổng hợp số liệu vật tư và lập bảng nhập - xuất - tồn vật tư. Căn cứ vào bảng nhập – xuất – tồn vật tư, trên cơ sở đó Công ty có biện pháp lập kế hoạch vật tư và tiền vốn cho các tháng sau chi tiết đến từng công trình. Bảng nhập xuất tồn vật tư Tháng 6 năm 2004 STT Tên vật tư Đơn vị Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ SL ST SL ST SL ST SL ST 1 Gạch viên 158.000 44.240.000 154.800 43.344.000 3.200 896.000 2 Xi măng HT tấn 22 18.700.000 20,3 17.255.000 1,7 1.445.000 3 Đá 1 x 2 m3 25 2.750.000 20 2.200.000 5 550.00 4 Sắt F18 tấn 3 13.800.000 2,46 11.321.000 0,54 2.479.000 5 Cát vàng m3 56 2.800.000 56 2.800.000 - - 6 Cát san nền m3 379 15.199.560 379 15.199.560 - - Cộng 97.489.560 92.119.560 5.370.000 Ngày 30 tháng 6 năm 2004 Chỉ huy công trình Người lập Căn cứ vào bảng nhập – xuất – tồn vật tư trên cơ sở đó Công ty có biện pháp lập kế hoạch về tiền vốn cho các tháng sau chi tiết đến từng công trình. Chứng từ ghi sổ Công trình: Trường Cấp II Tam Canh. STT Diễn giải Tài khoản đối ứng TK 621 Ghi chú Nợ Có 1 Vật tư xuất dùng cho công trình 152 92.119.560 2 Thanh toán tiền mua vật tư cho công trình 1111 5.370.000 3 Vật tư tồn kho cuối tháng 152 5.370.000 4 Kết chuyển vật liệu trực tiếp 154 92.119.560 Cộng 97.489.560 97.489.560 Ngày 30 tháng 6 năm 2004 Kế toán trưởng Người lập Căn cứ vào Chứng từ gốc và Bảng tổng hợp chứng từ kế toán lập Chứng từ ghi sổ, căn cứ vào Chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ. 2.2.3. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp trong Công ty. Khoản mục chi phí nhân công là khoản mục chi phí trực tiếp ở Công ty XL&VTXDI. Trong điều kiện máy móc thi công còn hạn chế, khoản mục chi phí nhân công trực tiếp thường chiếm 12% - 17% trong giá thành công trình xây dựng. Do vậy, việc hạch toán đúng đủ chi phí nhân công có ý nghĩa quan trọng trong việc tính toán, trả lương chính xác, kịp thời cho người lao động, thực hiện việc phân bổ lương cho các đối tượng sử dụng lao động. Đồng thời, góp phần quản lý tốt thời gian lao động và quỹ tiền lương của Công ty. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tại công trình vừa xác định về mặt lượng, tức là thời gian lao động sản xuất, vừa xác định về mặt giá trị, tức là tính ra chi phí nhân công trực tiếp bỏ ra để thi công công trình. Căn cứ vào tình hình thực tế tại Công ty, chỉ huy trưởng công trình và cán bộ kỹ thuật tiến hành giao khoán gọn công việc cho các tổ sản xuất, thông qua hợp đồng giao khoán nhân công gọn. Khi công việc giao khoán hoàn thành thì chỉ huy trưởng và cán bộ kỹ thuật tiến hành xem xét, đối chiếu khối lượng công việc trong hợp đồng xem đã đạt yêu cầu kỹ thuật của công trình hay chưa? Đồng thời, nhất trí nghiệm thu khối lượng qua bản nghiệm thu khối lượng giao khoán. Đơn giá nhân công là đơn giá nội bộ Công ty do phòng quản lý kỹ thuật công trình dựa trên cơ sở đơn giá quy định của Nhà nước, sự biến động của thị trường và điều kiện thi công cụ thể, nên lao động trực tiếp ở các công trình thuộc diện ngắn hạn hoặc hợp đồng thời vụ. Do vậy, BHXH, BHYT, không tính cho công nhân theo tháng, mà đã tính toán hợp lý trong đơn giá nhân công trả trực tiếp cho người lao động, dựa trên bảng nghiệm thu khối lượng khoán gọn. Sau khi hoàn thành các thủ tục cần thiết, kế toán lập phiếu chi và bảng thanh toán tiền lương cho các tổ trưởng, căn cứ vào bảng thanh toán khối lượng hoàn thành, phiếu đề nghị thanh toán, phiếu chi kế toán tiến hành định khoản và ghi vào sổ kế toán liên quan. Đối với công nhân thuộc Công ty căn cứ vào bảng chấm công, bảng thanh toán lương kế toán ghi: Nợ TK 622 (Chi phí nhân công trực tiếp) Có TK 111(1111) (Tiền Việt Nam) Đối với công nhân thuê ngoài kế toán ghi: Nợ TK 622 Có TK 111 (1111) Cuối kỳ kết chuyển CPNCTT vào TK CPSXDD kế toán ghi: Nợ TK 154 Có TK 622 Căn cứ vào bảng hợp đồng số 01 và biên bản nghiệm thu số 01 ngày 26/6/2004 và phiếu chi số 102 ngày 28/6/2004 kế toán ghi: Nợ TK 622 13.969.800 Có TK 111 (1111) 13.969.800 Căn cứ vào phiếu chi số 126 ngày 30/6/2004 thanh toán lương trực tiếp công trình trường Cấp II Tam Canh, kế toán ghi: Nợ TK 622 2.656.272 Có TK 111 (1111) 2.656.272 Như vậy, Công ty không sử dụng TK 334 – Phải trả công nhân viên để thanh toán các TK hạch toán đối với công nhân viên. Sau đó, số liệu này được ghi vào Sổ Cái liên quan đồng thời ghi vào Sổ chi tiết chi phí công trình trường Cấp II Tam Canh. Đối với các công trình khác cũng thanh toán tương tự căn cứ vào bảng thanh toán lương cuối tháng kế toán lập Chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ Số: 2 Công trình: Trường Cấp II Tam Canh TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp STT Diễn giải Tài khoản đối ứng TK 621 Ghi chú Nợ Có 1 Thanh toán khối lượng hoàn thành công trình 1111 13.969.800 2 Thanh toán lương trực tiếp công trình 1111 2.656.272 3 Kết chuyển nhân công trực tiếp 154 16.626.072 Cộng 16.626.072 16.626.072 Kèm theo 3 chứng từ gốc Ngày 30 tháng 6 năm 2004 Kế toán trưởng Người lập 2.2.4. Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công trong Công ty. Công ty Xây lắp và Vật tư Xây dựng I dùng TK 623 “Chi phí sử dụng máy thi công” để hạch toán toàn bộ các khoản chi phí phát sinh có liên quan tới máy như: - Chi phí thuê máy. - Chi phí nhiên liệu, động lực chạy máy. - Chi phí nhân viên điều khiển máy. - Chi phí khấu hao máy. - Chi phí chung khác. Ngoài TK 623, Công ty còn sử dụng một số TK khác để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công như TK 152, 153, 334, 1362, 214… Trên thực tế, chi phí sử dụng máy thi công thường chiếm 3 – 5% trong giá thành. Để phục vụ nhu cầu sản xuất thi công, Công ty đã giao việc quản lý máy thi công cho phòng kinh tế kỹ thuật. Phòng kinh tế kỹ thuật quản lý các loại máy như: máy ủi, máy cẩu, máy trộn bê tông, máy vận thăng, máy khoan bê tông… Các loại máy móc này có nhiệm vụ chủ yếu phục vụ thi công tại các công trình. Trong quá trình thi công, khi nhu cầu sử dụng máy thi công phát sinh, chỉ huy trưởng công trình sẽ báo cáo tình hình với Giám đốc Công ty. Căn cứ vào tình hình thực tế mà Giám đốc Công ty ra quyết định điều động TSCĐ, nếu máy thi công của Công ty không đáp ứng được nhu cầu sử dụng máy của công trình thì công trình sẽ đi thuê ngoài. Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công (Trường hợp không tổ chức đội máy thi công riêng biệt, thi công hỗn hợp vừa bằng máy, vừa thủ công. Đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) TK 1362 TK 334 TK 623 TK 631 TK 152, 153 TK 1362 TK 214 Hoàn tiền mặt chi lương Phân bổ tiền lương vào chi phí máy thi công Kết chuyển chi phí máy thi công vào giá thành Xuất nhiên liệu sử dụng MTC ghi nợ CT Hoàn chi phí nhiên liệu vào chi phí sử dụng máy thi công Trích khấu hao TSCĐ dùng cho máy thi công Cụ thể tại công trình Trường Cấp II Tam Canh chi phí thi công được hạch toán như sau: Sau đó, căn cứ vào tình hình thực tế sử dụng máy tại công trình, kế toán Công ty sẽ thông báo về số tiền khấu hao máy thi công thông qua Bảng trích khấu hao của từng công trình. Thông thường thì đối với công trình lớn thì 6 tháng trích khấu hao 1 lần, còn đối với công trình thi công ngắn như công trình Trường Cấp II Tam Canh thì kết thúc công trình sẽ khấu hao máy m

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1609.doc
Tài liệu liên quan