Chuyên đề Tổ chức kế toán doanh thu bán hàng và xác định kinh doanh ở công ty TNHH thương mại và dịch vụ Đông Thành

 

Lời Mở Đầu 1

PHẦN 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ ĐÔNG THÀNH 2

1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty: 2

1.1:Tên, địa chỉ của công ty 2

1.2:Thời gian thành lập và quá trình phát triển 2

2. chức năng, nhiệm vụ ,lĩnh vực hoạt đông sản xuất kinh doanh của công ty. 3

3. Cơ cấu tổ chức hoạt động tổ chức kinh doanh và tổ chức bộ máy của công ty TNHH thương mại và dịch vụ Đông Thành 3

4. Tổ chức công tác kế toán của công ty 4

4.1 Hình thức tổ chức công tác kế toán của công 4

4.2. Hình thức sổ kế toán áp dụng tại Công ty 5

4.3. Chế độ kế toán áp dụng tại công ty 5

5. §Æc ®iÓm s¶n phÈm , qui tr×nh c«ng nghÖ s¶n xuÊt 6

6. kết quả hoạt động sản xuÊt kinh doanh cña c«ng ty trong 3 n¨m 2007,2008,2009.KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY 6

PHẦN 2 8

THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ ĐÔNG THÀNH. 8

1. Tài khoản 511 doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 8

2 . Các hình thức tiêu thụ và phương pháp thanh toán 20

2.1 kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ 21

2.1.1 kế toán doanh thu bán hàng 21

2.1.2 Tài khoản kế toán sử dụng 21

2.2 trình tự kế toán doanh thu bán hàng 21

2.3.2.2. Kế toán các khoản giảm trừ Doanh thu. 26

2.3.2.3. Kế toán thuế GTGT 27

2.3.3. Kế toán giá vốn hàng bán. 30

2.3.4. Kế toán chi phí bán hµng 32

2.3.5. Kế toán Chi phí quản lý doanh nghiệp 34

2.3.6. Kế toán xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 36

2.3.6. Kế toán xác định kết quả hoạt động sản xuÊt kinh doanh 38

PhÇn 3 40

MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ ĐÔNG THÀNH 40

1. Thu hoạch của sinh viên qua thời gian thực tập 40

2. Một số nhận xét về công tác kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết qủa kinh doanh tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ Đông Thành 41

1.1 Ưu điểm . 41

1.2 Những tồn tại cần khắc phục 43

3. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Đông Thành . 45

Kết Luận 48

 

 

 

 

 

doc52 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1312 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tổ chức kế toán doanh thu bán hàng và xác định kinh doanh ở công ty TNHH thương mại và dịch vụ Đông Thành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ợc xác nhận. + giá gốc theo phương thức trả chậm trả góp Nợ TK 632 giá vốn hàng bán Có TK 155 ,156 + kế toán phản ánh số tiền trả lần đầu ,số tiền còn phải thu doanh thu bán hàng và lãi trả chậm Nợ TK 111,112 số tiền thu lần đầu Nợ TK 131 phải thu khách hàng ( số tiền còn phải thu ) Có TK 511 doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ( giá bán trả ngay chưa thuế GTGT ) Có TK 33311 thuế GTGT phải nộp Có TK 3387 doanh thu chưa thực hiện + khi thu tiền bán hàng lần tiếp ,sau Nợ TK 111,112 số tiền khách hàng trả dần Có TK 131 phải thu khách hàng + ghi nhận doanh thu tiền lãi bán hàng chả góp chả chậm từng kỳ Nợ TK 3387 doanh thu chưa thực hiện Có TK 515 doanh thu hoạt động tài chính Kế toán xác đinh kết quả bán hàng Xác định kết quả kinh doanh được sử dụng để xác định toàn bộ kết quả hoạt độmg kinh doanh với các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán TK 911 – xác định kết quả kinh doanh + Trị giá vốn của sản phẩm , hàng hóa +doanh thu thuần hoạt động bán đã bán ra và cung cấp hàng và dịch vụ cung cấp trong + chi phí bán hàng và chi phí quản lý kỳ Doanh nghiệp +thu nhập hoạt động tài chính +chí hoạt động tài chính +thu nhập khác +chí phí khác +số lỗ của hoạt động kinh doanh +số lợi nhuận trước thuế của hoạt động trong kỳ Kinh doanh trong kỳ Tài khoản 911 cuối kỳ không có số dư +Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần hoạt dộng bán hàng và cung cấp dịch vụ để xác định kết quả kinh doanh Nợ TK 511 doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ NợTK 512 doanh thu nội bộ Có TK 911 xác định kết quả kinh doanh + kết chuyển trị giá gốc sản phẩm dịch vụ đã bán Nợ TK 911 xác định kết quả kinh doanh Có TK 632 giá vốn hàng bán + kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh doanh hoặc chờ kết quả kết chuyển Nợ TK 911 xác định kết quả kinh doanh Có TK 641 chi phí bán hàng + kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp để xác định kết quả hoặc chờ kết chuyển Nợ TK 911 xác định kết quả kinh doanh Có TK 642 chi phí quản lý doanh nghiệp Hoặc Có TK 1422 + kết chuyển doanh thu thuần hoạt động tài chính để xác định kết quả kinh doanh Nợ TK 515 doanh thu hoạt đông tài chính Có TK 911 xác định kết quả kinh doanh + kết chuyển thu nhập thuần từ hoạt động khác Nợ TK 711 thu nhập khác 911 xác định kết quả kinh doanh + kết chuyển các khoản chi phí khác để xác đinh kết quả kinh doanh Nợ TK 911 xác định kết quả kinh doanh Có TK 811 chi phí khác + kết chuyển các hoạt động kinh tế trong doanh nghiệp Kết chuyển lợi nhuận Nợ TK 911 xác định kết quả kinh doanh Có TK 421( 4212 ) lợi nhuận chư phân phối Kết chuyển lỗ Nợ TK 421( 4212) lợi nhuận chưa phân phối Có TK 911 xác định kết quả kinh doanh TK 632 TK 911 TK 511 (2) (1) TK 641 (5) TK 711,721 (3) TK 642 (6) TK 811,821 (4) (7) TK 142 TK 421 (8b) (8a) (1)cuối kỳ kế toán thực hiện két chuyển doanh thu bán hàng thuần . (2) kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ (3)kết chuyển thu nhập hoạt động tài chính các khoản thu nhập bất thường (4)kết chuyển chi phí hoạt động tài chính và ác khoản chi phí bất thường (5)cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ . (6) Cuối kỳ, kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ. (7)tính và kết chuyển chi phí bán hàng chi phí quản lý doanh nghiệp còn lại cuối kỳ trước trừ vào kết quả HĐSXKD kỳ này (8a) tính và kết chuyển số lãI hoạt động kinh doanh trong kỳ (8b) tính và kết chuyển số lỗ hoạt động kinh doanh trong kỳ này Mối quan hệ giữa doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh Mục đính kinh doanh của doanh nghiệp là thu lợi nhuận , vì vậy để biến động của doanh nghiẹp mình đem lại hiệu quả cao thì doanh nghiệp phải tính toán , xác định kết quả kinh doanh của mình trên cở sở xác định doanh thu và chi phí của hoạt động bán hàng, hoạt động tài chính và hoạt động khác . Kết quả kinh doanh chủ yếu chịu sự chi phối của kết quả tiêu thụ , kết quả tiêu thụ cao dẫn đến kết quả kinh doanh của toàn doanh nghiệp cũng cao và ngược lại Vai trò của công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng + hoạt dộng kinh tế cơ bản của doanh nghiệp thương mại là đưa các loại sản phẩm hàng hóa dịch vụ từ lĩnh vực sản xuất sang lĩnh vực tiêu thụ thông qua quá trình kinh doanh chủ yếu là mua và bán hàng để phục vụ cho hoạt động sản xuat kinh doanh và nhu cầu tiêu ding của xã hội. Vì vậy tiêu thụ hàng hóa không những có ý nghĩa quan trọng với doanh nghiệp mà còn đối với cả nền kinh tế quốc dân tiêu thụ hàng hóa tốt sẽ thúc đẩy quá trình lưu thông, trao đổi hàng hóa, thu hồi vốn nhanh,có điều kiện quay vòng vốn và để tiếp tục quá trình kinh doanh tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển và ngược lại + Cùng với bán hàng , xác định kết quả kinh doanh là cơ sở dánh giá hiệu quả cuối cùng của quá trình hoạt động kinh doanh trong một thời kỳ nhất định tại doanh nghiệp xác định nghĩa vụ mà doamh nghiệp phải thực hiện đối với nhà nước, lập quỹ tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động tốt hơn trong kỳ kinh doanh tiếp theo. đồng thời đó cũng là số liệu cung cấp thông tin cho các đối tượng quan tâm như các nhà đầu tư ,các cơ quan quản lý tài chính , cơ quan thuế , các nhà quản lý doanh nghiệp, khách hàng phục vụ cho những mục đích của từng đối tượng 2 . Các hình thức tiêu thụ và phương pháp thanh toán Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Đông Thành với các sản phẩm xe gắn máy có chất lượng tốt ,mẫu mã kiểu dáng phong phú đã dành được uy tín trên thị trường. Tuy nhiên sản phẩm của công ty phải cạnh tranh với các sản phẩm của công ty khác trong nước cũng như ngoài nước khiến cho công ty không gặp ít những khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm. Nhận thức được vấn đề tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa quan trọng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của công ty, Công ty đã đề ra nhiều biện pháp để đẩy mạnh công tác bán hàng như: nâng cao chất lượng, nghiên cứu thị trường , tăng cường tiếp thị tổ chức hội nghị triển lãm để tiếp xúc với khách hàng …. Việc tiêu thụ được kết hợp chặt chẽ giữa các bộ phận liên quan vừa đảm bảo thủ tục đơn giản thuận tiện cho khách hàng, do vậy ,khách hàng đến với công ty có nhu cầu về sản phẩm thì công ty sẵn sàng đáp ứng với các phương thức giá cả phải chăng và có thể lựa chọn phương thức thanh toán thích hợp, Về phương thức bán hàng hiện nay, công ty chỉ áp dụng một hình thức là tiêu thụ trực tiếp và hai hình thức thanh toán là : + hình thức thanh toán ngay : khi sản phẩn xuất giao cho khách hàng , công ty được tiền ngay( tiền mặt, tiền gửi ngân hàng… ) +hình thức thanh toán chậm : các khách hàng của công ty là những đại lý lớn hoặc công ty tư nhân ; như công ty TNHH Linh Việt số 284 - Phố Huế - Hai Bà Trưng -Hà nội, doanh nghiệp tư nhân Vinh Huy số 7- Hồ Sen- Lê Chân- HảI Phòng… đều là khách hàng quen thuộc nên công ty có thể cho phép khách hàng trả chận trong một thời gian nhất định. 2.1 kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ 2.1.1 kế toán doanh thu bán hàng Chứng từ kế toán sử dụng: Trong kế toán tiêu thụ , chứng từ ban đầu được sử dụng để hạch toán là : hóa đơn GTGT, phiếu thu , giấy báo có của ngân hàng… Ngoài ra kế toán còn sử dụng ; bảng kê hóa đơn chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào và bán ra , tờ khai thuế GTGT… Các sổ chi tiết được sử dụng : sổ chi tiết bán hàng , sổ chi tiết chi phí bán hàng , sổ chi tiết đối tượng thanh toán … Các sổ tổng hợp có: sổ cái , nhật ký chứng từ ,sổ tổng hợp các đối tượng thanh toán . 2.1.2 Tài khoản kế toán sử dụng Để hạch toán doanh thu bán hàng và thuế GTGT , kế toán sử dụng các tài khoản sau TK 511 : Doanh thu bán hàng TK 3331 ; Thuế GTGT đầu ra phải nộp TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ TK 111, 112: Tiền mặt , Tiền gửi ngân hàng TK 131 ; phải thu khách hàng 2.2 trình tự kế toán doanh thu bán hàng Khi khách hàng đến mua hàng hoặc bộ phận tiêu thụ mang hàng đi bán , sau khi làm thủ tục càn thiết thì kế toán tiêu thụ sẽ viết hóa đơn bán hàng ( hóa đơn thuế GTGT ) Hóa đơn thuế GTGT gồm 3 liên : Liên 1: màu tím lưu tại gốc Liên 2 : màu đỏ giao cho khách hàng để thanh toán Liên 3: giao cho kế toán theo dõi tiêu thụ ghi sổ và theo dõi thanh toán công nợ khi viết hóa đơn kế toán phải ghi đầy đủ các nội dung ghi trong hóa đơn như ; ngày, tháng, năm Tên đơn vị bán hàng , địa chỉ ,điện thoại , mã số thuế , số tài khoản Họ tên người mua . mã số thuế , điện thoại , địa chỉ Hình thức thanh toán , mã số thuế của khách hàng Đơn giá ghi trong hóa đơn là giá chưa có thuế GTGT , hóa đơn ghi rõ tiền hàng, thuế xuất thuế GTGT , tiền thuế GTGT và tổng số tiền phải thanh toán Cụ thể ngày 28/11/2007 công ty bán cho doanh nghiệp tư nhân Vĩnh Huy số 7- Hồ Sen -Lê Chân -Hải Phòng 190 chiếc xe máy nhãn hiệu Viectảr. Kế toán tiêu thụ lập hóa đơn GTGT hoá đơn (gtgt) Liên 1(lưu) Mẫu số: 01 GTKT - 3LL HU/01 - B Ngày 28 tháng 11 năm 2007 N0: 023801 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Thương mại dịch vụ Đông Thành Địachỉ: 156 . Triệu Việt vương . Hà nội Số tài khoản.......................................... Điện thoại: 0439743669 MS: 010860280 Họ tên người mua hàng: Doanh nghiệp TN Vinh Huy Đơn vị: Số 7 - Hồ Sen - Lê Chân - Hải Phòng Địachỉ:....................................................Số tài khoản.......................................... Điện thoại.............................................................................................................. Hình thức thanh toán: TM, CK MS : 02 00396528 STT Tên hàng hoá dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Xe máy Viectar 110S mới 100% (Theo hợp đồng số 49/ HĐKT ngày 7/12/2000. Giá bán có cả thuế GTGT: 551usd/chiếc, tỷ giá 15063 đ/ USD Chiếc 190 7.545.200 1433588000 Cộng tiền hàng......................................................................1433588000 Thuế suất GTGT 10% tiền thuế GTGT 143358800 Tổng cộng tiền thanh toán 1576946800 Số tiền viết bằng chữ: Một tỷ năm trăm bảy mươi sáu triệu chín trăm bốn mươi sáu nghìn tám trăm đồng chẵn. Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (ký,ghi rõ họ tên) (ký,ghi rõ họ tên) (ký,đóng dấu,ghi rõ họ tên) Hàng ngày khi nhận được các hoá đơn bán hàng (GTGT) kế toán tiêu thụ sẽ vào sổ chi tiết doanh thu bán hàng. Sổ này được sử dụng để theo dõi toàn bộ doanh thu trong kỳ của Công ty. Sổ này được mở cho từng tháng, được cộng sổ vào cuối tháng. Số liệu ở sổ này sẽ được sử dụng để làm căn cứ ghi sổ cái Tài khoản 511. Cách ghi sổ: căn cứ vào hoá đơn GTGT để ghi, mỗi hoá đơn ghi một dòng và theo trình tự ngày xuất. Cột chứng từ, diễn giải, số lượng, đơn giá: phản ánh nội dung xuất bán được phản ánh ở phần số, ngày và phần tên hàng hoá, dịch vụ trong hoá đơn GTGT. Cột thành tiền: phản ánh số doanh thu bán hàng mà khách hàng phải trả cho lô hàng( chưa có thuế GTGT). Cuối tháng kế toán ghi sổ cái tài khoản 511. Sổ cái Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng Tháng 11/2007 Số dư đầu năm: Nợ......... Có......... Ghi có các TK đối ứng với bên Tháng 1 Tháng2 Tháng3 ............. Tháng 11 Nợ TK này NK 8 - 911 87.979.847.800 Cộng nợ 87.979.847.800 Cộng có ở các NKCT Số dư cuối tháng 87.979.847.800 Trong quá trình tiêu thụ sản phẩn hàng hoá, ngoài việc theo dõi doanh thu bán hàng, các khoản giảm trừ doanh thu thì việc theo dõi các khoản phải thu của khách hàng cũng rất quan trọng cho nên Công ty đã mở sổ chi tiết theo dõi công nợ bán. Có người mua thì Công ty mới tiêu thụ được sản phẩm tuy nhiên không phải khách hàng nào cũng được ưu tiên mua chịu vì nếu quá nhiều khách hàng mua chịu và số tiền mua chịu quá lớn thì vốn lưu động của Công ty bị chiếm dụng nhiều, từ đó làm ảnh hưởng đến chu kỳ vòng quay của vốn lưu động dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn kém, ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Do vậy việc theo dõi, đôn đốc thanh toán nợ là công việc quan trọng đòi hỏi phải được theo dõi chặt chẽ và liên tục để đảm bảo cho khách hàng thanh toán đúng thời hạn. Sổ chi tiết phải thu của khách hàng dùng để theo dõi thường xuyên tình hình mua hàng và thanh toán tiền hàng. Sổ được mở riêng cho từng đối tượng. Cách ghi sổ chi tiết như sau: Hàng ngày khi xuất hàng cho các khách hàng kế toán thanh toán căn cứ vào hoá đơn GTGT để ghi vào sổ chi tiết phải thu của khách hàng theo từng đối tượng khách hàng. Căn cứ vào số hoá đơn và ngày lập để ghi vào cột ngày tháng, số chứng từ. Căn cứ vào tổng số tiền phải thu trên hoá đơn để ghi vào cột phát sinh Nợ. Khi các khách hàng thanh toán tiền hàng, phòng kế toán lập phiếu thu và thủ quỹ thu tiền. Căn cứ vào số tiền khách hàng thanh toán ghi vào cột phát sinh Có. Cuối tháng kế toán toán tổng hợp số phát sinh Nợ, Có trong tháng để tính số dư của từng khách hàng (dư Nợ hoặc dư Có). Số dư đầu kỳ tháng này chính là số dư cuối kỳ của tháng trước chuyển sang đồng thời vào NKCT và Sổ Cái. Đơn vị..... Mẫu số: 02 -TT ............... phiếu thu Số...... QĐ số:1141TC/CĐKT Ngày 20 tháng 11 năm 2007 Ngày1/11/2005 của BTC Nợ............ Có............ Họ tên người nộp tiền: Doanh nghiệp TN Vinh Huy Địa chỉ: Số 7 - Hồ Sen - Lê Chân - Hải Phòng Lý do nộp: Thanh toán tiền mua hàng theo HĐ 49/HĐKT ngày 7/10/07 Số tiền: 1.576.946.800 ( viết bằng chữ ) Một tỷ năm trăm bảy mươi sáu triệu chín trăm bốn mươi sáu nghìn tám trăm đồng chẵn. Kèm theo .............................chứng từ gốc Thủ quỹ Người nộp tiền Kế toán trưởng Giámđốc Căn cứ vào phiếu thu, hoá đơn GTGT kế toán thanh toán lập sổ chi tiết phải thu của khách hàng. Cuối tháng, kế toán tổng hợp số liệu từ sổ chi tiết phải thu lập sổ tổng hợp đối tượng thanh toán. 2.3.2.2. Kế toán các khoản giảm trừ Doanh thu. Với chính sách bán hàng cởi mở để khuyến khích người tiêu dùng, tạo sự tín nhiệm, Công ty cho phép khách hàng trả lại sản phẩm thông qua đơn đề nghị trả lại hàng, biên bản kiểm tra hàng chất lượng kém...Tuy nhiên ở Công ty trong những năm gần đây chưa phát sinh nghiệp vụ này. Ngoài việc theo dõi Doanh thu bán hàng của các loại sản phẩm, kế toán còn theo dõi quá trình tiêu thụ của từng loại thành phẩm, hàng hoá thông qua sổ chi tiết bán hàng. Sổ chi tiết bán hàng gồm: Cột ngày, số chứng từ căn cứ vào hoá đơn GTGT Cột diễn giải: Tên hàng Cột số lượng, đơn giá, thành tiền dựa vào sổ chi tiết doanh thu bán hàng 2.3.2.3. Kế toán thuế GTGT Hàng ngày đồng thời với việc phản ánh doanh thu bán hàng, kế toán phải theo dõi thuế GTGT tương ứng. Công ty đã đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và sử dụng các mẫu hoá đơn bảng kê chứng từ hoàng hoá dịch vụ mua vào bán ra theo đúng mẫu của Bộ Tài Chính quy định Tất cả các mặt hàng xe máy do Công ty mua linh kiện về để lắp ráp đều chịu thuế xuất nhập khẩu và chịu thuế GTGT với mức thuế suất 10%. Thuế GTGT phải nộp được xác định như sau: Thuế GTGT phải nộp = thuế GTGT đầu ra - thuế GTGT đầu vào Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra gồm các cột: Chứng từ (số, ngày): ghi số và ngày của hoá đơn bán hàng Tên khách hàng: ghi tên khách hàng Doanh số bán chưa có thuế Thuế GTGT Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra ( Dùng cho cơ sở kê khai khấu trừ thuế hàng tháng ) Tháng 11/ 2007 Tên cơ sở kinh doanh: Công tyTNHH Thương mại dịch vụ Đông Thành Địa chỉ: 156 - Triệu Việt Vương - Hai Bà Trưng - Hà Nội Mã số: 0101860280 HĐ, chứng từ Tên người mua Mã số thuế người mua DS chưa có thuế Thuế GTGT K/ h HĐ Số HĐ 01-B ..... ..... 01-B 023802 023803 CtyCPMiền Trung DNTN Vinh Huy 0400101588 0200396528 5600700000 1433588000 560070000 143358808 Tổng cộng 87979847800 8797984780 Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào ( Dùng cho cơ sở kê khai khấu trừ thuế hàng tháng ) Tháng 11/ 2007 Tên cơ sở kinh doanh: Công ty TNHH TMDV Đông Thành Địa chỉ: 156 - Triệu Việt Vương - Hai Bà Trưng -Hà Nội Mã số: 2400112537 HĐ, Ctừ Tên người bán Mã số thuế người bán Dsố chưa có thuế Thuế GTGT đầu vào KH HĐ Số HĐ GB/01-B GL/01-N DG/01-B . . . DD/01-B 0372 078596 080813 036188 Cty ThiênĐông Cty TNHH PM DTTN T.Hưng Cty TNHH A-T 1000234641 0302026004 0200386960 0200408861 13181800 158727000 186372000 237323000 13181800 15872700 18637200 23732300 Tổng cộng 78.715.485.000 7871548500 Cuối tháng Công ty phải lập tờ khai thuế GTGT để nộp cho cơ quan thuế dựa trên bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào, bán ra. Khi nào Công ty có số thuế GTGT đầu vào đã nộp lớn hơn số thuế GTGT đầu ra trong 3 tháng liên tục thì mới được làm hồ sơ xin hoàn thuế GTGT theo quy định. tờ khai thuế giá trị gia tăng Tháng 11/ 2007 ( Dùng cho cơ sở tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ ) Tên cơ sở: Công ty TNHH Thương mại dịch vụ Đông Thành Địa chỉ: 156 - Triệu việt Vương - Hai Bà Trưng - Hà nội Mã số: 0101860280 Đơn vị tính: Đồng STT Chỉ tiêu kế hoạch Dsố chưa có thuế Thuế GTGT 1 2 a b c d 3 4 ...... 10 Hàng hoá dịch vụ bán ra Hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT Hàng hoá xuất khẩu thuế suất 0% Hàng hoá dịch vụ thuế suất 5% Hàng hoá dịch vụ thuế suất 10% Hàng hoá dịch vụ thuế suất 20% Hàng hoá dịch vụ mua vào Thuế GTGT hàng hoá dịch vụ mua vào Thuế GTGT phải nộp 87.979.847.800 87.979.847.800 87.979.847.800 78.715.485.000 8.797.984.780 8.797.984.780 7.871.548.500 926.436.280 2.3.3. Kế toán giá vốn hàng bán. Khi khách hàng đến mua hàng hoặc bộ phận tiêu thụ hàng mang hàng đi bán, sau khi làm các thủ tục cần thiết thì kế toán tiêu thụ viết hoá đơn bán hàng (GTGT). Sau đó kế toấn viết phiếu xuất kho để giao cho khách hàng Phiếu xuất kho gồm 2 liên: Liên 1: lưu tại gốc Liên 2: Giao cho khách hàng hoặc nhân viên bộ phận bán hàng đem xuống kho để lĩnh hàng. Thủ kho sau khi nhận được phiếu xuất kho kiểm tra tính hợp lệ hợp pháp của phiếu và tiến hành xuất hàng giao cho khách. Hàng ngày khi nhận được các chứng từ nhập xuất, thủ kho kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của chứng từ, rồi tiến hành ghi chép số thực xuất thực nhập vào thẻ kho. Thẻ kho được mở cho từng loại thành phẩm, hàng hoá. Thẻ này do kế toán lập (ghi các chỉ tiêu như: tên nhãn hiệu, quy cách đơn vị tính) sau đó giao cho thủ kho ghi chép hàng ngày. Cuối tháng thủ kho tính ra số tồn kho và gửi lên cho bộ phận kế toán kèm theo các chứng từ đã được sắp xếp, phân loại. Vì Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính trị giá vật tư hàng hoá theo phương pháp đích danh nên khi nhận được các chứng từ nhập xuất thành phẩm, hàng hoá từ thẻ kho, kế toán trưởng thực hiện kiểm tra lại và ký vào thẻ kho. Sổ cái Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán Tháng 11/2007 Số dư đầu năm: Nợ........ Có........ Ghi Có các TK đ/ứng với bên Nợ TK này Tháng1 Tháng2 Tháng3 ................. Tháng 11 NK8 - 156 Cộng Nợ Cộng Có ở các NKCT Số dư cuối tháng 85.890.938.990 85.890.938.990 2.3.4. Kế toán chi phí bán hàng Trong quá trình lưu thông - tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ doanh nghiệp phải bỏ ra các khoản chi phí như chi phí bao bì gói sản phẩm, bảo quản hàng hoá, chi phí vận chuyển, tiếp thị, quảng cáo... gọi chung là chi phí bán hàng. Chi phí bán hàng có nhiều khoản chi cụ thể với nội dung và công dụng khác nhau. Kế toán sử dụng TK 641 - Chi phí bán hàng, để phản ánh tập hợp và kết chuyển các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá bao gồm các khoản chi phí như : chi phí nhân viên, vật liệu bao bì, dụng cụ đồ dùng... Kế toán dựa vào các phiếu thu chi tiền mặt, giấy báo Nợ của ngân hàng, bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội để tập hợp chi phí bán hàng. Đơn vị.......... phiếu chi tiền Mẫu số: 02 - TT .................... Số........... QĐ số 1141 TC/ CĐKT Ngày 20 tháng 11 năm 2007 Ngày1/11/1995 của BTC Nợ......... Có......... Họ tên người nhận: Đào Trọng Cương Địa chỉ: Văn phòng công ty Lý do chi: Thanh toán tiền vận chuyển 3.000 bộ linh kiện nhập khẩu từ Lạng Sơn về xưởng lắp ráp Số tiền: 24.945.140 đ (viết bằng chữ ) Hai mươi bốn triệu ,chín trăm bốn mươi lăm nghìn đồng, một trăm bốn mươi đồng Kèm theo 01 Hoá đơn.................................................................chứng từ gốc Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ) Hai mươi bốn triệu, chín trăm bốn mươi năm nghìn , một trăm bốn mươi đồng Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Thủ quỹ Người nhận tiền (ký tên, đóng dấu) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Cuối tháng kế toán tập hợp chi phí bán hàng và ghi sổ cái TK 641. Sổ cái Tài koản 641 Tháng 11/2007 Số dư đầu năm: Nợ....... Có....... Ghi Có các TK đ/ứng với bên Tháng1 Tháng2 Tháng3 .................. Tháng11 Nợ TK này NK1 - 111 NK7 - 153 NK7 - 335 Cộng Nợ Cộng Có ở các NKCT 24.945.140 55.000.000 20.000.000 99.945.140 Số dư cuối tháng 2.3.5. Kế toán Chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí chi cho việc quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động của cả doanh nghiệp Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều khoản cụ thể, có nội dung, công dụng khác nhau. Theo quy định hiện hành chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các loại sau: 1. Chi phí nhân viên quản lý: Gồm tiền lương, các khoản phụ cấp, khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương của nhân viên quản lý theo quy định 2. Chi phí vật liệu quản lý: Giá trị thực tế các loại vật liệu, nhiên liệu xuất dùng cho hoạt động quản lý của Ban giám đốc và các phòng ban nghiệp vụ của doanh nghiệp, cho việc sửa chữa TSCĐ, công cụ, dụng cụ dùng chung của doanh nghiệp. 3. Chi phí đồ dùng văn phòng: Chi phí về dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng cho công tác quản lý chung của doanh nghiệp. 4. Chi phí khấu hao TSCĐ: Khấu hao của những tài sản dùng chung cho doanh nghiệp như văn phòng làm việc, kho tàng... 5. Thuế phí và lệ phí: Các khoản thuế như thuế nhà, đất, thuế môn bài... và các khoản phí, lệ phí giao thông, cầu phà... 6. Chi phí dự phòng: Các khoản trích dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải thu khó đòi. 7. Chi phí dịch vụ mua ngoài: Các khoản chi về dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài như tiền điện, nước... 8. Chi phí bằng tiền khác: Các khoản chi khác bằng tiền ngoài các khoản đã kể trên như chi hội nghị, tiếp khách, chi công tác phí... Chi phí quản lý doanh nghiệp là loại chi phí gián tiếp SXKD, cần được lập dự toán và quản lý chi tiêu tiết kiệm, hợp lý. Kế toán sử dụng tài khoản 642 - chi phí quản lý doanh nghiệp để phản ánh tập hợp và kết chuyển các chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí khác liên quan đến hoạt động chung của cả doanh nghiệp. Kế toán dựa vào các phiếu thu chi tiền mặt, giấy báo nợ của ngân hàng, bảng thanh toán lương để tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp. Cuối tháng kế toán tổng hợp và ghi sổ cái TK 642. Sổ cái Tài khoản 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp Tháng 11 năm 2007 Số dư đầu năm: Nợ......... Có......... Ghi Có các TK đối Tháng1 Tháng2 Tháng3 ứng với bên Nợ TK này Tháng11 NK7 - 214 NK 7 - 334 NK7 - 3382 NK7 - 3383 NK7 - 3384 NK7-3386 - NK7 - 335 NK8 - 336 Cộng Nợ Cộng có ở các NCTK 10.000.000 69.400.000 280.000 1.850.000 280.000 76.355.500 20.000.000 8.560.000 186.725.500 186.725.500 Số dư cuối tháng 2.3.6. Kế toán xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Kết quả kinh doanh là là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động khác của doanh nghiệp, biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động bất thường. Nhưng trong phạm vi chuyên đề chỉ đề cập đến việc xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Mục đích của quá trình sản xuất là lợi nhuận, đó là mục tiêu của mỗi doanh nghiệp đồng thời là căn cứ để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp đó. Công tác hạch toán nói chung cũng chính là nhằm xác định xem doanh nghiệp hoạt động lãi hay lỗ, lợi nhuận đạt được là bao nhiêu. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được xác định như sau: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh = Doanh thu bán hàng (chưa có thuế GTGT) - Các khoản giảm trừ doanh thu - Giá vốn hàng bán - Chi phí bán hàng - Chi phí quản lý doanh nghiệp. Cụ thể: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Đông Thành là: 87.979.847.800 - 85.890.038.990 - 99.945.140 - 186.725.500 = 1.803.138.170 Việc xác định kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty được thực hiện trên sổ cái Tài khoản 911. Sổ cái Tài khoản 911 Tháng 11/ 2007 Số dư đầu năm: Nợ.......... Có.......... Ghi có các TK đối ứng voí bên Nợ TKnày Tháng1 Tháng2 Tháng3 ............... Tháng11 NK8 - 642 NK8 - 632 NK10 - 421 NK8 - 641 Cộng Nợ 186.725.500 85.890.038.990 1.803.138.170 99.945.140 87.979.847.800 Sổ cái Tài khoản 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp Tháng 11 năm 2007 Số dư đầu năm: Nợ......... Có......... Ghi Có các TK đối Tháng1 Tháng2 Tháng3 ứng với bên Nợ TK này Tháng11

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26817.doc
Tài liệu liên quan