Chuyên đề Vận dụng phương pháp điều tra xã hội học đánh giá ảnh hưởng của đào tạo Quốc tế trong việc nâng cao năng lực giảng dạy của giảng viên trường đại học Kinh tế Quốc dân

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU

CHƯƠNG I

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐIỀU TRA XÃ HỘI HỌC

I. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐIỀU TRA XÃ HỘI HỌC

1. Khái niệm và những vấn đề có liên quan

1.1. Khái niệm

1.2. Đặc điểm của phương pháp điều tra xã hội học:

1.3. Phân loại điều tra xã hội học

2. Việc đo lường và lập thang điểm đánh giá các hiện tượng xã hội

2.1. Những vấn đề chung về đo lường

2.2. Các loại thang đo

2.3. Một số cách đặt thang điểm cơ bản

3. Các loại câu hỏi trong bảng hỏi

3.1. Theo công dụng

a. Theo nội dung

b. Theo chức năng

3.2. Theo biểu hiện

a. Theo biểu hiện của câu trả lời

b. Theo biểu hiện của câu hỏi

4. Các phương pháp thu thập thông tin

4.1. Phương pháp phỏng vấn

a.Phương pháp Anket (phỏng vấn viết)

b.Phương pháp phỏng vấn trực diện

c.Phương pháp phỏng vấn qua điện thoại

4.2. Phương pháp quan sát

a. Theo tính chất tham gia

b. Theo thời gian

c. Theo hình thức hoá

d. Theo địa điểm

4.3. Phương pháp thực nghiệm

4.4. Phương pháp phân tích tư liệu

4.5. Phương pháp nghiên cứu điền dã

5. Bảng hỏi – kỹ thuật xây dựng và các vấn đề có liên quan

5.1. Những nguyên tắc cụ thể của việc xây dựng bảng hỏi

5.2. Bố cục chung của một bảng hỏi

5.3. Kỹ thuật câu hỏi trong bảng hỏi

II. QUY TRÌNH CỦA MỘT CUỘC ĐIỀU XÃ HỘI HỌC

CHƯƠNG II

XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN ĐIỀU TRA ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG

CỦA ĐÀO TẠO QUỐC TẾ TRONG VIỆC NÂNG CAO NĂNG LỰC GIẢNG DẠY CỦA ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN ĐẠI HỌC

I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ NĂNG LỰC GIẢNG DẠY CỦA ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN ĐẠI HỌC

1. Một số vấn đề về năng lực giảng dạy của giảng viên đại học

2. Sự cần thiết trong việc nâng cao năng lực giảng dạy của đội ngũ giảng viên đại học ở Việt Nam

3. Sự cần thiết của việc ứng dụng điều tra xã hội học để đánh giá ảnh hưởng của đào tạo Quốc tế trong việc nâng cao năng lực giảng dạy của đội ngũ giảng viên đại học.

II. XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN ĐIỀU TRA

1. Xác định mục đích của cuộc điều tra

2. Xác định đối tượng điều tra

3. Xác định nội dung điều tra

4. Lựa chọn phương pháp thu thập thông tin

5. Chọn mẫu điều tra

III. NỘI DUNG BẢNG HỎI

1. Một vài nét khái quát về bảng hỏi

2. Chi tiết về bảng hỏi

CHƯƠNG III: XỬ LÝ SỐ LIỆU VÀ TRÌNH BÀY KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

I. PHƯƠNG PHÁP NHẬP VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU

II. HƯỚNG TỔNG HỢP VÀ PHÂN TÍCH DỮ LIỆU

1. Tổng hợp ý kiến trả lời và mô tả

1.1. Tổng hợp ý kiến trả lời về thông tin cá nhân

1.2. Tổng hợp ý kiến trả lời về hoạt động tham gia các chương trình đào

2. Phân tích mối liên hệ

a. Phân tích mối liên hệ giữa giới tính và mức độ thường xuyên tham gia vào chương trình.

b. Phân tích mối liên hệ giữa vai trò đảm nhiệm khi tham gia chương trình và mức độ cải thiện/tiến bộ trong tác phong làm việc cũng như trong các kỹ năng giảng dạy

c. Phân tích mối liên hệ giữa độ tuổi và nhận định về các yếu tố có tính chất quyết định đến cơ hội tham gia vào chương trình hợp tác ĐT QT

d. Phân tích mối liên hệ giữa mức độ phù hợp giữa lĩnh vực chuyên môn làm việc trong chương trình và công việc thường xuyên của các giảng viên với mức độ cải thiện trong việc nâng cao/cập nhật kiến thức và tài liệu giảng dạy

3. Những kinh nghiệm rút ra từ cuộc điều tra

KẾT LUẬN

TÀI LIỆU THAM KHẢO

 

 

doc102 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 12555 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Vận dụng phương pháp điều tra xã hội học đánh giá ảnh hưởng của đào tạo Quốc tế trong việc nâng cao năng lực giảng dạy của giảng viên trường đại học Kinh tế Quốc dân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
in cần thiết về vấn đề nghiên cứu vì vậy trình tự của các câu hỏi này được sắp xếp có hợp lý hay không ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng thông tin thu được. Theo Galup các câu hỏi nội dung có thể được triển khai theo lược đồ sau: Câu hỏi thứ nhất thường là câu hỏi lọc nhằm tìm hiểu xem người được hỏi có am hiểu gì về vấn đề nói chung hay không. Câu hỏi thứ hai thường là câu hỏi sự kiện, tri thức của vấn đề để thu nhận những nội dung cụ thể thường dùng câu hỏi đóng hay nửa đóng. Câu hỏi thứ ba câu hỏi về thái độ để xen người được hỏi nói chung có thái độ như thế nào đối với vấn đề nghiên cứu và thường là câu hỏi nửa đóng hay câu hỏi mở. Câu hỏi thứ tư thường là câu hỏi động cơ để tìm hiểu nguyên nhân của thái độ nói trên và thường dùng câu hỏi nửa đóng. Câu hỏi thứ năm thường là câu hỏi cường độ nhằm tìm hiểu sức mạnh, cường độ của quan điểm nói trên và thường dùng câu hỏi đóng. II. QUY TRÌNH CỦA MỘT CUỘC ĐIỀU XÃ HỘI HỌC Thông thường một cuộc điều tra xã hội học được tiến hành tuần tự theo tám bước như sau : Bước 1 : Xác định mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu là “kim chỉ nam” xuyên suốt toàn bộ cuộc điều tra. Việc xác định mục đích nghiên cứu biểu hiện qua việc xác định vấn đề và tên đề tài nghiên cứu. Việc xác định vấn đề nghiên cứu tức là phải trả lời câu hỏi : nghiên cứu ai? nghiên cứu cái gì? Đồng thời, tên đề tài nghiên cứu cũng phải nêu bật được cả hai ý trên. Bước 2 : Xây dựng giả thuyết nghiên cứu Giả thuyết nghiên cứu được hiểu là sự giả định của người tổ chức điều tra về thực trạng và mối liên hệ của vấn đề được nghiên cứu. Nói cách khác, giả thuyết nghiên cứu là sự khẳng định chủ quan của người nghiên cứu mà thông qua đó ta có một số nhận định sơ bộ, một số hiểu biết tương đối về bản chất của vấn đề. Kết quả nghiên cứu sẽ là sự khẳng định hay bác bỏ các giả thuyết đã được xây dựng này. Cái hay trong nghiên cứu xã hội học không phải là sự khẳng định hay bác bỏ một giả thuyết nào đó, mà là nêu lên được một giả thuyết sát hợp với tình hình thực tế và vấn đề đang được quan tâm. Số lượng các giả thuyết về vấn đề nghiên cứu tuỳ thuộc vào nội dung, mục đích của cuộc điều tra và khả năng bao quát của người chủ trì việc nghiên cứu. Bước 3 : Xây dựng mô hình lý luận và thao tác hoá khái niệm Xây dựng mô hình lý luận : Mô hình lý luận là hướng tiếp cận của người nghiên cứu tới vấn đề nghiên cứu. Sự cần thiết của việc xây dựng mô hình lý luận là vì thực tế xã hội rất đa dạng, phong phú và đan xen lẫn nhau. Nếu không có cách nhìn tổng quát và toàn diện thì thông tin thu được sẽ rời rạc, không biết sắp xếp chúng như thế nào, vào đâu? Việc xây dựng mô hình lý luận sẽ giúp chúng ta khái quát hoá vấn đề, đưa ra những lý giải có tính khoa học. Ngoài ra, mô hình lý luận còn được coi là những khuôn mẫu để sắp xếp các thông tin rời rạc thành một thể thống nhất, nhưng khi sử dụng nó cần phải chú ý rằng: một mô hình lý luận về các vấn đề xã hội học luôn thể hiện thực tế xã hội. Vì vậy phải đảm bảo sự liên hệ thực tế giữa mô hình lý luận với hiện thực cuộc sống, giữa vấn đề nghiên cứu với các vấn đề khác. Thao tác hoá khái niệm Đây là một vấn đề quan trọng trong nghiên cứu xã hội học vì quá trình xây dựng giả thuyết nghiên cứu cũng như các mô hình lý luận thường phải sử dụng những khái niệm mới, khoa học. Có rất nhiều khái niệm rất phức tạp, dễ làm cho người khác hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau và do đó sự đo lường chúng cũng trở nên sai lệch. Mặt khác, việc thao tác hoá khái niệm lại dựa trên quan điểm chủ quan của mỗi người, do đó khó thống nhất được những khái niệm đã thao tác. Bước 4 : Lựa chọn phương pháp thu thập thông tin Việc lựa chọn phương pháp thu thập thông tin là rất cần thiết vì mỗi loại phương pháp đều có ưu nhược điểm riêng. Việc lựa chọn các phương pháp cần phải được căn cứ vào tình huống cụ thể của việc điều tra như mục đích nghiên cứu, khả năng tài chính, bản thân vấn đề được nghiên cứu và năng lực của người điều tra. Do đó, ta cần phải lựa chọn phương pháp phù hợp nhất để phát huy tối đa thế mạnh và hạn chế tối thiểu nhược điểm của từng phương pháp. Trong điều tra xã hội học người ta rất hay kết hợp nhiều phương pháp với nhau, điều quan trọng là phải chọn được một phương pháp chủ đạo. Bước 5 : Soạn thảo bảng hỏi Bảng hỏi là một tổ hợp các câu hỏi được vạch sẵn nhằm thu thập những dữ liệu ban đầu cần nghiên cứu. Việc soạn thảo bảng hỏi có ý nghĩa rất quan trọng, gần như quyết định đến kết quả điều tra, vì nó là phương tiện để thu thập thông tin theo đề tài, nội dung được nghiên cứu. Một bảng hỏi được xây dựng tốt giúp ta thu thập được thông tin đầy đủ và tin cậy. Ngược lại, nếu không đáp ứng được yêu cầu đó thì thông tin sẽ thừa hay thiếu, thậm chí có thể làm xuyên tạc hay méo mó vấn đề. Soạn thảo bảng hỏi đòi hỏi đầu tư lượng chất xám lớn, nhưng thực tế không xác định được bảng hỏi một cách trọn vẹn, hoàn chỉnh. Muốn làm được điều đó phải thực hiện quá trình sau : Căn cứ vào mục đích nghiên cứu, nội dung nghiên cứu vạch ra được những vấn đề cần được nghiên cứu. Xem nội dung có những vấn đề gì ? Từ nội dung đã xác định được ở trên phán đoán xây dựng bảng tổng hợp. Phân chia cho từng người làm bảng hỏi. Tổ chức thảo luận những bảng hỏi đó và đưa ra một bảng hỏi tốt nhất. Nếu có thời gian và kinh phí thì đem điều tra thử bảng hỏi. Bước 6 : Chọn mẫu điều tra Giả thuyết cơ bản của việc chọn mẫu là số mẫu đó có thể phản ánh một cách khá trung thực với mức độ tin cậy đầy đủ. Mục đích cơ bản của các hình thức chọn mẫu là để có thể giảm thiểu khoảng cách giữa dữ liệu thu được từ số chọn mẫu đã chọn và dữ liệu thực tế trong giới hạn chi phí cho phép. Có 3 phương pháp chọn mẫu cơ bản là : chọn mẫu ngẫu nhiên; chọn mẫu phi ngẫu nhiên; chọn mẫu hỗn hợp. Thông thường người ta hay sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên vì hai lý do sau : Thứ nhất, mẫu ngẫu nhiên được chọn đại diện cho toàn bộ tổng thể nên những kết luận từ đó có thể suy rộng ra cho cả tổng thể ngẫu nhiên. Thứ hai, một số phương pháp kiểm định thống kê chỉ có thể áp dụng cho những dữ liệu được thu thập từ mẫu ngẫu nhiên. Bước 7 : Tổ chức điều tra thực tế Trong bước này, người điều tra đóng vai trò quyết định. Kết quả điều tra có tốt hay không là phụ thuộc vào đội ngũ cán bộ tổ chức điều tra. Việc phân bổ kinh phí, thời gian, tìm nguồn nhân lực phù hợp…trong giai đoạn này cần phải được lên lịch một cách chi tiết để không có sai xót đáng tiếc nào xảy ra. Để đảm bảo giai đoạn này tốt thì việc cần thiết nữa là phải liên hệ với nơi điều tra, tránh tình trạng chờ đợi làm tốn thời gian và tiền bạc. Đây là giai đoạn có chi phí về tài chính lớn nhất. Bước 8 : Phân tích dữ liệu nghiên cứu và trình bày kết quả Sau khi thu thập được số liệu, cán bộ nghiên cứu mã hoá bảng hỏi, nhập số liệu vào máy, chạy chương trình để đưa ra kết quả. Từ kết quả thu được tiến hành phân tích, đánh giá và đưa ra giải pháp. Cuối cùng là viết báo cáo và trình bày bảo vệ kết quả nghiên cứu. CHƯƠNG II XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN ĐIỀU TRA ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA ĐÀO TẠO QUỐC TẾ TRONG VIỆC NÂNG CAO NĂNG LỰC GIẢNG DẠY CỦA ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN ĐẠI HỌC I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ NĂNG LỰC GIẢNG DẠY CỦA ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN ĐẠI HỌC 1. Một số vấn đề về năng lực giảng dạy của giảng viên đại học Như chúng ta đã biết, chất lượng đào tạo đại học do nhiều yếu tố tạo thành như: giảng viên, sinh viên, chương trình giảng dạy, nội dung kiến thức, phương pháp giảng dạy, công tác quản lý học tập, nghiên cứu khoa học, cơ sở vật chất, kinh phí,… Trong các yếu tố trên, có nhiều yếu tố xuất phát điểm từ đội ngũ giảng viên như: chương trình giảng dạy, nội dung kiến thức, phương pháp giảng dạy và hướng dẫn nghiên cứu khoa học, quản lý học tập…Xét cho cùng, chất lượng đào tạo đại học phụ thuộc rất lớn vào đội ngũ giáo viên hay nói chính xác hơn là phụ thuộc chủ yếu vào năng lực giảng dạy của họ. Như vậy có thể thấy năng lực giảng dạy của giảng viên là một trong những yếu tố chính và quan trọng để đánh giá chất lượng đào tạo đại học. Tuy nhiên, năng lực giảng dạy của giảng viên không phải là yếu tố được biểu hiện trực tiếp mà được biểu hiện gián tiếp thông qua các yếu tố khác nhtrình độ chuyên môn; kĩ năng giảng dạy; và kinh nghiệm giảng dạy. Trình độ chuyên môn của giảng viên thể hiện ở học vị cao nhất mà họ đạt được. Đó có thể là trình độ cử nhân, thạc sỹ hay tiến sỹ. Như vậy, với trình độ chuyên môn đạt được càng cao đồng nghĩa với năng lực giảng dạy ngày càng được cải thiện và nâng cao. Kĩ năng giảng dạy của giảng viên thể hiện ở phương pháp dạy học, phương pháp hướng dẫn thảo luận nhóm, phương pháp hướng dẫn tự học, hướng dẫn nghiên cứu khoa học và khả năng liên kết giữa lý thuyết và thực tiễn… Đây là yếu tố thể hiện một cách trực tiếp và rõ ràng năng lực giảng dạy của giảng viên. Kĩ năng giảng dạy có tốt thì chất lượng học tập môn học mới cao. Kinh nghiệm giảng dạy là những kinh nghiệm thuộc lĩnh vực chuyên môn tích luỹ được trong quá trình giảng dạy, nó được thể hiện ở số năm công tác, các loại hình đào tạo (đào tạo trong nước, đào tạo quốc tế…); ở các hệ đào tạo (hệ đào tạo chính qui, hệ đào tạo tại chức, hệ đào tạo ngắn hạn, hệ đào tạo dài hạn); ở các bậc đào tạo (bậc cao đẳng, bậc đại học, bậc cao học…) đã và đang tham gia giảng dạy có liên quan đến lĩnh vực chuyên môn. 2. Sự cần thiết trong việc nâng cao năng lực giảng dạy của đội ngũ giảng viên đại học ở Việt Nam Trong những năm trở lại đây, vấn đề nâng cao chất lượng giáo dục đại học nước ta đang được đặc biệt coi trọng bởi lẽ: qui mô giáo dục đại học đang ngày càng được mở rộng để đáp ứng nhu cầu đào tạo ngày càng tăng lên tuy nhiên điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục còn thấp so với các chuẩn mực quốc tế và khu vực. Vì vậy, để có thể tham gia vào quá trình toàn cầu hoá và hội nhập đòi hỏi phải có nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ quá trình đó. Do đó, nâng cao chất lượng đào tạo không chỉ là vấn đề mang tính quyết định cho sự tồn tại và phát triển của các trường đại học ở Việt Nam mà còn là yếu tố tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh giữa các trường đại học trong và ngoài nước không chỉ trong thời gian trước mắt mà còn tiếp diễn trong quá trình phát triển giáo dục của nhân loại. Trước thực tiễn trên, để nâng cao chất lượng đào tạo đại học, mối quan tâm hàng đầu của các trường đại học Việt Nam là đội ngũ giáo viên và cũng chỉ có đội ngũ giáo viên mới giải quyết được thách thức về chất lượng đào tạo đại học. Nhận thức được vấn đề, trong nhiều năm qua công tác quản lý, bồi dưỡng và phát triển nhằm nâng cao hơn nữa năng lực giảng dạy của giảng viên đang rất được sự quan tâm không chỉ của các cấp lãnh đạo mà ngay cả bản thân các cán bộ giáo viên trong các trường đại học. Đã có rất nhiều hình thức bồi dưỡng và phát triển năng lực của cán bộ giáo viên được sử dụng rộng rãi như: gửi cán bộ đi đào tạo ở nước ngoài hay cử tham gia các chương trình đào tạo ngắn hạn trong nước để nâng cao nghiệp vụ chuyên môn…Tuy nhiên, trong thời gian gần đây một trong những hướng bồi dưỡng và phát triển năng lực giảng dạy đang rất được ưa chuộng vì tính hiệu quả và hữu ích của đó là: các giảng viên tham gia vào làm việc trong các chương trình hợp tác đào tạo quốc tế. 3. Sự cần thiết của việc ứng dụng điều tra xã hội học để đánh giá ảnh hưởng của đào tạo Quốc tế trong việc nâng cao năng lực giảng dạy của đội ngũ giảng viên đại học. Như chúng ta đã đề cập đến ở phần trên, trước những yêu cầu của việc nâng cao chất lượng đào tạo đại học, đã có rất nhiều hình thức bồi dưỡng, phát triển năng lực của cán bộ giáo viên ngày càng được sử dụng rộng rãi. Cùng với đó, xu thế hợp tác Quốc tế trong lĩnh vực này ngày càng được mở rộng. Vì vậy, để có thể thấy rõ hơn nữa những lợi ích thực tế trong việc nâng cao năng lực giảng dạy của các giảng viên khi tham gia vào các chương trình này nói riêng và nâng cao chất lượng đào tạo đại học nói chung thì việc thu thập thông tin để đánh giá về vấn đề này là vô cùng cần thiết. Thông qua việc thu thập thông tin về vấn đề này, chúng ta có thể thấy rõ tính ưu việt của việc tham gia chương trình, thấy được những mặt tích cực cũng như những mặt hạn chế còn tồn tại khi tham gia chương trình… Từ đó, có thể đưa ra những đề xuất mang tính định hướng cho công tác bồi dưỡng và phát triển đội ngũ giáo viên phù hợp với yêu cầu trước mắt cũng như trong tương lai. II. XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN ĐIỀU TRA 1. Xác định mục đích của cuộc điều tra Trong những năm gần đây, xu hướng tham gia làm việc trong các chương trình đào tạo Quốc tế nhằm bồi dưỡng và phát triển năng lực giảng dạy cán bộ giảng viên đang ngày càng được ưa chuộng và ứng dụng rộng rãi vì tính hiệu quả và hữu ích của nó. Đây chính là hệ quả tất yếu của quá trình hội nhập, toàn cầu hóa và hợp tác hoá. Tuy nhiên, do đây là một xu hướng khá mới mẻ nên để xem xét khả năng đáp ứng được những yêu cầu thực tế về chất lượng, đồng thời có thể nâng cao được hiệu quả của việc thực hiện, chúng ta cần xem xét một cách cụ thể và chi tiết một số vấn đề như: Lợi ích thực tế mà các chương trình đào tạo Quốc tế mang lại cho các giảng viên tham gia đặc biệt là trong việc nâng cao năng lực giảng dạy của họ (về trình độ chuyên môn, kĩ năng giảng dạy, kinh nghiệm giảng dạy). Lợi ích mà các chương trình đào tạo Quốc tế đem lại cho nhà trường. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc tham gia vào các chương trình đào tạo Quốc tế của các giảng viên. 2. Xác định đối tượng điều tra Để có thể nghiên cứu một cách sâu rộng những vấn đề đã nêu ở trên thì đối tượng của cuộc điều tra được xác định là giảng viên của các trường đại học đã và đang tham gia làm việc trong các chương trình đào tạo Quốc tế. Tuy nhiên, với giới hạn của đề tài này chỉ đi sâu vào nghiên cứu đối tượng là các giảng viên của trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã và đang tham gia vào các chương trình đào tạo Quốc tế. Đối tượng nghiên cứu của cuộc điều tra được chọn là các giảng viên Đại học Kinh tế Quốc dân đã và đang tham gia các chương trình đào tạo Quốc tế bởi vì trường Đại học Kinh tế Quốc dân là trường đầu ngành của cả nước về đào tạo kinh tế và quản trị kinh doanh, với đội ngũ giảng viên có trình độ cao, giàu kinh nghiệm. Bên cạnh đó, trường có bề dày kinh nghiệm nhiều năm hợp tác với các trường đại học danh tiếng trên thế giới. Chính vì thế, việc lựa chọn điều tra các giảng viên của trường Đại học Kinh tế Quốc dân sẽ phù hợp hơn trong điều kiện có những khó khăn như đã nêu trên. 3. Xác định nội dung điều tra Trong một cuộc điều tra, mục đích của cuộc điều tra được truyền tải qua nội dung điều tra. Do đó, xác định nội dung điều tra là một vấn đề vô cùng quan trọng và cần thiết. Nội dung của cuộc điều tra này nhằm cung cấp thông tin cho việc phân tích đề tài nghiên cứu trên các phương diện sau: Những lợi ích thực tế mà các giảng viên thu nhận được khi tham gia vào các chương trình hợp tác đào tạo Quốc tế, mức độ cải thiện trong công việc giảng dạy hàng ngày. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc tham gia vào chương trình hợp tác Đào tạo Quốc tế của các giảng viên. 4. Lựa chọn phương pháp thu thập thông tin Mỗi cuộc điều tra đều phải lựa chọn phương pháp thu thập thông tin phù hợp, cũng có khả năng xảy ra là một cuộc điều tra cũng có thể sử dụng nhiều phương pháp thu thập thông tin kết hợp với nhau nhằm mục đích thu thập thông tin chính xác đến mức cần thiết. Nhưng với cuộc điều tra này phương pháp thu thập thông tin được sử dụng sẽ là phương pháp Anket (hay còn gọi là phương pháp phỏng vấn viết). Đây sẽ là phương pháp thu thập thông tin duy nhất được sử dụng trong cuộc điều tra này. Sở dĩ cuộc điều tra này lựa chọn phương pháp Anket để thu thập thông tin là do nó có đủ các điều kiện để có thể tận dụng tối đa ưu điểm và hạn chế nhược điểm của phương pháp này đó là: Dễ tổ chức: Chỉ cần một bảng hỏi hoặc đơn giản hơn là một phiếu đã lập sẵn thì có thể hình thành một cuộc điều tra hay phỏng vấn mà không cần có địa điểm và nghi thức gặp gỡ phức tạp, không cần có mặt của điều tra viên. Ưu điểm này giúp ta tiết kiệm một khoản chi phí rất lớn về thời gian và tiền bạc. Nhanh chóng: cùng một lúc ta có thể tiến hành điều tra được đồng thời nhiều người mà không cần phải sử dụng nhiều điều tra viên. Do các giảng viên ít có thời gian rảnh rỗi trong giờ làm việc nên ta có thể gửi phiếu đến cho các giảng viên sau đó hẹn ngày thu lại phiếu. Tiết kiệm thời gian và chi phí: trong cuộc điều tra này, người nghiên cứu lập bảng hỏi tại trường Đại học Kinh tế Quốc dân, gửi phiếu cho các giảng viên làm việc trong trường, hai địa điểm này rất gần nhau nên thời gian đi lại và chi phí tiến hành là không đáng kể so với các phương pháp khác. Về điều kiện áp dụng: phương pháp Anket có một hạn chế là phạm vi áp dụng hẹp có nghĩa là không sử dụng được trong điều kiện môi trường sống, trình độ dân trí, tinh thần trách nhiệm của đối tượng điều tra thấp. Tuy nhiên đối tượng của cuộc điều tra này là các giảng viên đại học - những người có trình độ học vấn và tinh thần trách nhiệm rất cao, vì vậy hạn chế về phạm vi áp dụng của phương pháp Anket đã được khắc phục. Về tỉ lệ trả lời: ở phương pháp Anket, tỉ lệ trả lời nhiều khi không được đảm bảo. Nhưng với cuộc điều tra này, như trên đã nói đối tượng điều tra là các giảng viên đại học – những người có tinh thần trách nhiệm rất cao, hơn nữa mục đích của cuộc điều tra là nhằm tìm kiếm hướng bồi dưỡng và phát triển năng lực giảng viên có hiệu quả nên sẽ được sự ủng hộ nhiệt tình của rất nhiều người. Và vì vậy, nhược điểm tỉ lệ trả lời thấp đã được khắc phục. Trên đây là những lý do mà qua quá trình nghiên cứu tỉ mỉ về mục đích, đối tượng, nội dung và đặc điểm lực lượng điều tra của cuộc điều tra mới đi đến quyết định lựa chọn phương pháp Anket. 5. Chọn mẫu điều tra Xác định cỡ mẫu Do có những khó khăn trong quá trình thực hiện như: giới hạn về mặt thời gian(trong vòng gần 5 tháng phải xây dựng kế hoạch tổng thể và báo cáo tổng hợp về cuộc điều tra); việc tham gia vào các chương trình đào tạo Quốc tế vẫn còn là một hình thức khá mới mẻ và chưa thực sự phổ biến nên số lượng giảng viên tham gia chưa phải là nhiều… Vậy, với đề tài này cỡ mẫu nhỏ nhất được xác định là 30 người bởi vì theo lý thuyết xác suất thống kê thì với cỡ mẫu: n ≥ 30 mới đảm bảo đủ độ lớn để cho các quy luật số lớn phát huy tác dụng. Phương pháp chọn mẫu Mẫu được chọn theo phương pháp phi ngẫu nhiên nghĩa là khi chọn dựa vào những thông tin đã biết về tổng thể các giảng viên đã và đang tham gia vào các chương trình đào tạo Quốc tế của các trường đại học, qua sự hiểu biết của chúng ta về tổng thể này ta lựa chọn những đơn vị có thể đại diện, phục vụ cho mục đích nghiên cứu đó là các giảng viên của trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã và đang tham gia vào các chương trình đào tạo Quốc tế. III. NỘI DUNG BẢNG HỎI 1. Bảng hỏi Phần 1: Thư giới thiệu. Phần 2: Nội dung chính của bảng hỏi. PHIẾU ĐIỀU TRA HOẠT ĐỘNG THAM GIA CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO QUỐC TẾ – NHỮNG VẤN ĐỀ THỰC TẾ Trường Đại học Kinh tế Quốc dân là trường có bề dày kinh nghiệm nhiều năm hợp tác với các trường đại học danh tiếng trên thế giới, và hiện tại trường có rất nhiều các chương trình hợp tác đào tạo Quốc tế. Để có thể phát huy tối đa hiệu quả mà các chương trình đào tạo Quốc tế mang lại cho nhà trường trong việc nâng cao chất lượng đào tạo đặc biệt trong việc phát triển năng lực giảng dạy của đội ngũ cán bộ giáo viên, rất mong các Thầy/Cô cho biết những nhận xét và đánh giá của mình về những vấn đề thực tế khi tham gia vào các chương trình Đào tạo Quốc tế bằng cách trả lời những câu hỏi sau. Sự thẳng thắn của Thầy/Cô sẽ hết sức quan trọng đối với cuộc kết quả của cuộc điều tra. Rất mong nhận được sự hợp tác của Thầy/Cô. Xin chân thành cảm ơn ! THÔNG TIN CÁ NHÂN 1 Tuổi: 1 2 Giới tính : 2 □1 Nam □2 Nữ 3 Thâm niên giảng dạy/công tác: 3 4 Chức vụ: ……………………… 4.1 Chức danh 4.2 □1 Giảng viên □2 Giảng viên chính □3 Phó giáo sư □4 Giáo sư 5 Các khoá đào tạo chuyên môn đã tham gia học tập Trình độ Thạc sỹ (nêu rõ tên chương trình ........................................................................................) 5.1.1 Năm tốt nghiệp: .................. 5.1.2 Nước đào tạo: ......................... 5.1.3 Thời gian đào tạo: .................. 5.1.4 Học tại □1 Việt Nam □2 Nước ngoài □3 Việt Nam & nước ngoài 5.1.5 Trình độ Tiến sỹ (nêu rõ tên chương trình .........................................................................................) 5.2.1 Năm tốt nghiệp: ................. 5.2.3 Nước đào tạo: ....................... 5.2.4 Thời gian đào tạo: ................. 5.2.5 Học tại □1 Việt Nam □2 Nước ngoài □3 Việt Nam & nước ngoài 5.2.6 Số khoá đào tạo ngắn hạn của nước ngoài đã từng tham gia học tập: 5.3 □1 Chưa từng tham gia bất kỳ khoá nào □2 1 – 2 khoá □3 3 – 5 khoá □4 > 5 khoá 6 Kinh nghiệm công tác khác ngoài trường (có thể chọn nhiều phương án) □1 Không tham gia bất kỳ hoạt động nào 6.1 □2 Tham gia các hoạt động quản lý 6.2 □3 Tham gia các hoạt động giảng dạy 6.3 □4 Tham gia các hoạt động nghiên cứu, tư vấn 6.4 □5 Các hoạt động khác (xin ghi rõ).......................................................................................................... ……………………………………………………………………………………………………………... 6.5 7 Định hướng phát triển nghề nghiệp 7.1 □1 Đã đạt tầm quốc tế và sẽ tăng cường các hoạt động ở tầm quốc tế □2 Hướng tới đạt được các chuẩn mực quốc tế □3 Đạt/phấn đấu đạt các chuẩn mực/danh hiệu của Việt Nam □4 Khác (xin ghi rõ) …………………………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………………………………………………… HOẠT ĐỘNG THAM GIA CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO QUỐC TẾ 8 Thầy/Cô tham gia vào các chương trình hợp tác đào tạo Quốc tế với tư cách là: (có thể lựa chọn nhiều phương án) 8 □1 Giảng viên □2 Trợ giảng □3 Cán bộ quản lý 9 Mức độ thường xuyên tham gia vào chương trình 9 □1 Công việc thường xuyên □2 Hàng tháng □3 Theo học kỳ □4 Theo năm □5 Thỉnh thoảng không xác định Chú thích : Công việc thường xuyên : công việc chính Hàng tháng : trung bình khoảng mỗi tháng 1 lần Theo học kỳ : trung bình mỗi học kỳ tham gia 1 lần Theo năm : : trung bình mỗi năm tham gia 1 lần 10 Các chương trình hợp tác ĐTQT tham gia (có thể lựa chọn nhiều phương án) 10 □1 Chương trình đào tạo thạc sỹ □2 Chương trình đào tạo đại học □3 Chương trình đào tạo ngắn hạn 11 Thầy/Cô tham gia trong các chương trình HTĐT QT là do 11 □1 Sự chủ động của cá nhân là chính □2 Sự phân công của tập thể là chính □3 Cả hai 12 Những điều thầy cô đánh giá cao khi tham gia vào làm việc trong chương trình đào tạo quốc tế? (có thể chọn nhiều phương án) Yếu tố nào là quan trọng nhất? (chọn một phương án duy nhất) 12.1 Những yêú tố được đánh giá cao 12.2 Yếu tố đánh giá cao nhất 12 (1-10) Được làm việc với giáo sư nước ngoài □1 □1 Được cập nhật/ tiếp cận với tài liệu và chuyên môn mới □2 □2 Học viên có thái độ học tập nghiêm túc □3 □3 Được làm việc trong điều kiện hiện đại hơn □4 □4 Được làm công việc mang tính thách thức – thử thách □5 □5 Mở rộng mạng lưới quan hệ □6 □6 Củng cố trau dồi vốn ngoại ngữ □7 □7 Tăng thu nhập □8 □8 Khác (xin ghi rõ) ……………………………………………………………………………. □9 □9 13 Những yếu tố có tính chất quyết định đến cơ hội tham gia vào chương trình hợp tác đào tạo quốc tế? (Hãy chọn 3 yếu tố quan trọng nhất) □1 Có trình độ chuyên môn vượt trội 13.1 □2 Có khả năng ngoại ngữ vượt trội 13.2 □3 Có kỹ năng/tác phong làm việc chuyên nghiệp 13.3 □4 Có tinh thần hợp tác cao 13.4 □5 Có học hàm học vị cao 13.5 □6 Có quan hệ cá nhân tốt đối với ban điều hành các dự án 13.6 □7 Có quyền đại diện cho đơn vị của mình 13.7 □8 Khác (xin ghi rõ)................................................................................................................................ ..................................................................................................................................................................... 13.8 14 Lĩnh vực chuyên môn làm việc trong chương trình đào tạo Quốc tế có phù hợp với công việc thường xuyên của Thầy (Cô) không? 14 □1 Hoàn toàn phù hợp □2 Có liên quan □3 Lĩnh vực hầu như khác hẳn 15 Với việc tham gia vào các chương trình Hợp tác ĐTQT, các Thầy(Cô) cảm thấy cải thiện/tiến bộ rõ rệt trong: Không rõ rệt Rất rõ rệt 1 2 3 4 5 Tác phong làm việc □ □ □ □ □ 15.1 Nâng cao, cập nhật kiến thức và tài liệu giảng dạy □ □ □ □ □ 15.2 Đổi mới và cải tiến phương pháp giảng dạy □ □ □ □ □ 15.3 Nâng cao khả năng liên kết giữa lý thuyết và thực tiễn □ □ □ □ □ 15.4 Yếu tố khác (xin ghi rõ) □ □ □ □ □ 15.5 ………………………………………………………… □ □ □ □ □ ………………………………………………………… □ □ □ □ □ 16 Trong quá trình tham gia vào chương trình Hợp tác đào tạo Quốc tế Có(1) Không(2) Thầy/Cô có nhận được sự ủng hộ/hỗ trợ của các cấp trên? □ □ 16.1 Thầy/Cô có nhận được sự ủng hộ/hỗ trợ của các đồng nghiệp? □ □ 16.2 Thầy/Cô có chia sẻ/trao đổi kinh nghiệm với các đồng nghiệp? □ □ 16.3 17 Ý kiến của Thầy/Cô về vai trò của

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docXHH (66).doc
Tài liệu liên quan