Chuyên đề Vận dụng phương pháp thống kê phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại cổ phần quân đội phòng giao dịch Đống Đa

MỤC LỤC

 

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI, NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI VÀ HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 10

1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại, ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội 10

1.1.1. Ngân hàng thương mại 10

1.1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại 10

1.1.1.2. Vai trò ngân hàng thương mại 11

1.1.1.3. Các loại hình ngân hàng thương mại ở nước ta hiện nay 13

1.1.1.4. Những sản phẩm chủ yếu của NHTM 15

1.1.1.5. Tín dụng ngân hàng thương mại 23

1.1.2. Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội 25

1.1.3.Các sản phẩm chủ yếu của NHTM cổ phần Quân đội(MB) 27

1.1.3.1. Các sản phẩm dành cho Doanh nghiệp 28

1.1.3.2. Các sản phẩm dành cho khách hàng cá nhân 25

1.2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê phản ánh hoạt động tín dụng của NHTM 26

1.2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của NHTM 26

1.2.1.1. Nhóm nhân tố khách quan 26

1.2.1.2. Nhóm nhân tố chủ quan 28

1.2.2 Hệ thống chỉ tiêu thống kê phản ánh hoạt động tín dụng của NHTM 32

1.2.2.1 Khái niệm hệ thống chỉ tiêu 32

1.2.2.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh quy mô và cơ cấu hoạt động tín dụng của NHTM 32

1.2.2.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động tín dụng của NHTM 37

CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI PHÒNG GIAO DỊCH ĐỐNG ĐA. 39

2.1. Đôi nét về ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội - Phòng giao dịch Đống Đa 39

2.2. Phân tích hoạt động tín dụng của MB Đống Đa 42

2.2.1. Phân tích quy mô và cơ cấu hoạt động tín dụng của MB Đống Đa 42

2.2.1.1. Quy mô, cơ cấu hoạt động tín dụng của MB Đống Đa 43

2.2.1.2.Biến động hoạt động tín dụng của MB Đống Đa theo thời gian 58

2.2.2. Hàm xu thế 71

2.2.3.Dự đóan doanh số cho vay 73

2.2.3.1. Dự đoán doanh số cho vay dựa vào dãy số thời gian. 74

2.2.3.2. Dự đóan doanh số cho vay bằngphương pháp san bằng mũ: 74

2.2.3.3. Dự dóan doanh số cho vay bằng mô hình tuyến tính ngẫu nhiên. 75

2.2.4. Phân tích mô hình hồi quy tương quan 76

2.3. Phân tích hiệu quả tín dụng của MB Đống Đa 78

2.3.1.Hệ số sử dụng vốn 79

2.3.2.Vòng quay vốn tín dụng 80

2.2.3. Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ 81

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 83

NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

 

 

doc119 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1057 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Vận dụng phương pháp thống kê phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại cổ phần quân đội phòng giao dịch Đống Đa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nên việc tiếp thị các sản phẩm cũng thuận lợi hơn so với các tổ chực tín dụng khác cùng hoạt động trên địa bàn. Với đội ngũ nhân viên nhiệt tình với công việc, tận tình chăm sóc khách hàng với chất lượng dịch vụ đưa tới tay khách hàng tốt nhất, với sự quan tâm của ban lãnh đạo MB tạo điều kiện thuận lợi cho MB Đống Đa luôn là một con chim đầu đàn trong chi nhánh Điện Biên phủ nói chung, và trên địa bàn hoạt động kinh doanh nói riêng. Do đó hoạt động tín dụng tại MB Đống Đa tương đối ổn định, nợ quá hạn phát sinh không đáng kể do các doanh nghiệp cũng bị ảnh hưởng bởi cuộc khủng hoảng kinh tế vừa qua. Năm 2008 thu nhập của MB Đống Đa đạt trên 50 tỷ đồng, chi phí trên 20 tỷ đồng, với mức lợi nhuận trước thuế đạt gần 30 tỷ đồng. Thu nhập chủ yếu vẫn là hoạt động mua bán vốn, tức là huy động nguồn vốn nhàn rỗi đem cho vay và đem đầu tư nhưng cho vay chiếm tỷ trọng lớn 85,2% trong tổng thu nhập. Thu dịch vụ chiếm 5% mặc dù chiếm tỷ trọng ít nhưng chi phí dịch vụ nhỏ, do vậy MB Đống Đa phát triển các hình thức dịch vụ đem lại hiệu quả cao hơn, thu từ hoạt động kinh doanh ngoại hối rất tốt chiếm 7,8% và các hoạt động khác chiếm 2% trong tổng thu nhập. MB Đống Đa sẽ hướng phát triển sang dịch vụ tăng tỷ trọng trong tổng thu nhập và lợi nhuận trước thuế cao hơn với sự thay đổi và phát triển các hình thức dịch vụ đến với khách hàng. Nhìn chung năm qua mặc dù nền kinh tế có những khó khăn nhất định, nhưng quá trình hoạt hoạt động kinh doanh của MB Đống Đa vẫn đạt được những kết quả khả quan, vẫn vượt qua kế hoạch mà Hội sở chính giao cho phòng giao dịch. Kế hoạch năm tới sẽ khả thi hơn so với năm 2008, với những bước phát triển mới của nền kinh tế và của toàn hệ thống Ngân hàng. Tình hình hoạt động tín dụng của MB Đống Đa: Bảng 2.1: Các chỉ tiêu hoạt động tín dụng MB Đống Đa giai đọan 2006-2008 Năm Quý MHĐV (Tỷ đồng) DSCV (tỷ đồng) DSTN (tỷ đồng) DN (tỷ đồng) NQH (tỷ đồng) 2006 1 107,65 65,379 49,287 81,723 1,879 2 130,73 88,159 61,044 108,839 2,057 3 142,30 125,466 97,928 136,376 3,464 4 157,17 122,800 121,043 138,133 2,749 2007 1 250,24 153,870 114,937 177,066 3,825 2 264,20 158,019 150,051 185,034 4,293 3 312,91 155,276 153,680 186,629 4,386 4 360,81 156,697 146,470 196,856 4,786 2008 1 360,23 177,371 156,472 217,754 4,399 2 398,53 192,586 185,389 224,951 5,269 3 415,31 245,823 212,070 258,704 6,518 4 411,58 284,576 225,461 317,819 8,579 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động tín dụng MB Đống Đa giai đoạn 2006-2008) 2.2. Phân tích hoạt động tín dụng của MB Đống Đa 2.2.1. Phân tích quy mô và cơ cấu hoạt động tín dụng của MB Đống Đa Hoạt động tín dụng của NHTM bao gồm nhiều hoạt động như huy động vốn, hoạt động cho vay, hoạt động thanh tóan, hoạt động chiết khấu Với số liệu thu thập được qua quá trình thực tập tại MB Đống Đa, quá trình phân tích hoạt động tín dụng bao gồm phân tích những hoạt động sau: 2.2.1.1. Quy mô, cơ cấu hoạt động tín dụng của MB Đống Đa * Nguồn vốn huy động Nguồn vốn huy động là tài sản chính để MB Đống Đa sử dụng vào hoạt động kinh doanh của mình. Do đó phân tích biến động quy mô và cơ cấu sẽ giúp cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng diễn ra hiệu quả hơn. - Quy mô và cơ cấu huy động vốn theo khách hàng Bảng 2.2: Quy mô và cơ cấu huy động vốn theo khách hàng Năm Quý Mức huy động vốn (tỷ đồng) Trong đó (tỷ đồng) Tỷ trọng cơ cấu huy động vốn (%) KHCN KHDN KHCN KHDN 2006 1 107,648 45,148 62,500 41,94 58,06 2 130,734 53,993 76,741 41,30 58,70 3 142,300 68,517 73,783 48,15 51,85 4 157,168 67,142 90,026 42,72 57,28 2007 1 250,244 86,960 163,284 34,75 65,25 2 264,198 121,637 142,561 46,04 53,96 3 312,911 124,914 187,997 39,92 60,08 4 360,811 130,722 230,089 36,23 63,77 2008 1 360,225 142,577 217,648 39,58 60,42 2 398,530 198,268 200,262 49,75 50,25 3 415,335 196,246 219,089 47,25 52,75 4 411,575 199,202 212,373 48,40 51,60 (Nguồn: Báo cáo kết quả họat động tín dụng MB Đống Đa giai đoạn 2006-2008) Nhìn bảng số liệu cơ cấu huy động vốn theo khách hàng ta thấy, nguồn huy động vốn của MB Đống Đa chủ yếu là từ nguồn vốn từ khách hàng doanh nghiệp, khách hàng doanh nghiệp luôn chiếm trên 50% tỷ trọng mức huy động vốn của chi nhánh. Là một phòng giao dịch còn trẻ, do đó nguồn vốn huy động ban đầu chủ yếu là tiền gửi thanh tóan của các doanh nghiệp và cá nhân có nhu cầu thanh toán trong giao dịch kinh doanh của họ. Khách hàng cá nhân ngày càng có nhu cầu sử dụng dịch vụ của MB Đống Đa, với những chính sách trong hoạt động huy động nguồn vốn nhằm đưa tới khách hàng sản phẩm dịch vụ tốt nhất với chất lượng tốt nhất, lượng khách hàng cá nhân có xu hướng tăng cả về lượng tiền gửi và tỷ trọng tiền gửi trong tổng nguồn vốn huy động. Cụ thể đi vào chi tiết cơ cấu huy động vốn của MB Đống Đa theo đối tượng khách hàng ta thấy: Năm 2006 tình hình huy động vốn của MB Đống Đa có xu hướng tăng từ quý 1 đến quý 4. Năm 2006 chứng kiến sự phát triển của nền kinh tế Việt nam khi gia nhập WTO, ngoài ra MB ra nhiều chính sách và kế hoạch phát triển nguồn vốn của ngân hàng. Khi gia nhập WTO, MB Đống Đa luôn coi trọng khách hàng doanh nghiệp là bạn đường tin cậy do vậy luôn đánh giá cao nguồn vốn trực tiếp từ các doanh nghiệp, khách hàng cá nhân luôn là khách hàng tiềm năng đối với ngân hàng. Năm 2006, tỷ trọng khách hàng doanh nghiệp luôn chiếm tỷ trọng lớn trên 50% trong tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng. Trong khi đó khách hàng cá nhân chỉ chiếm trên 40% xấp xỉ 50%, chứng tỏ rằng khách hàng cá nhân luôn là khách hàng tiềm năng trong quá trình thu hút nguồn vốn của ngân hàng. Năm 2007 chứng kiến sự phát triển của nền kinh tế Việt nam sau 1 năm gia nhập WTO với những chính sách phù hợp với tiến trình hội nhập nền kinh tế thị trường, MB Đống Đa phát triển các hình thức huy động nguồn vốn phù hợp với xu thế phát triển của khu vực, của kinh tế thế giới và kế họach phát triển MB do vậy quá trình thu hút nguồn vốn tạo được xu hướng phát triển tốt cho MB Đống Đa. Năm 2007 nguồn vốn huy động từ khách hàng doanh nghiệp và khách hàng cá nhân có xu hướng tăng mạnh về lượng. Về khách hàng cá nhân các quý trong năm 2007 có xu hướng tăng tuy nhiên riêng qúy 2 năm 2007 mặc dù giảm so với quý 1 năm 2007. Nguyên nhân giảm có thể thấy rằng MB Đống Đa dần quan tâm tới khách hàng cá nhân do vậy mặc dù quý 2 năm 2007 giảm so với quý 1 nhưng ta thấy rằng khách hàng cá nhân lại có xu thế tăng đều. Có thể nhận thấy rằng khách hàng cá nhân đã ngày càng tin tưởng uy tín của ngân hàng do vậy lượng khách hàng cá nhân tăng cả số lượng và chất lượng. Năm 2008 nguồn vốn huy động tăng hơn so năm 2006 và năm 2007, tỷ trọng nguồn vốn huy động từ khách hàng doanh nghiệp và khách hàng cá nhân đã có sự biến đối đáng kể khi tỷ trọng nguồn vốn huy động từ khách hàng cá nhân tăng lên và tỷ trọng khách hàng doanh nghiệp giảm xuống. Từ đó ta thấy rằng MB Đống Đa đã đi đúng hướng với xu thế phát triển thu hút nguồn vốn từ khách hàng cá nhân là yếu tố quan trọng trong quá trình huy động vốn, do đó khả năng sử dụng và quản lý nguồn vốn của MB Đống Đa đa dạng và thuận tiện hơn trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Quy mô và cơ cấu huy động vốn theo kì hạn Bảng 2.3: Quy mô và cơ cấu vốn huy động theo kì hạn Năm Quý Nguồn vốn huy động (tỷ đồng) Trong đó Tỷ trọng (%) Không kì hạn Có kì hạn Không kì hạn Có kì hạn 2006 1 107,648 71,414 36,234 66,34 33,66 2 130,734 83,434 47,300 63,82 36,18 3 142,300 86,205 56,095 60,58 39,42 4 157,168 89,240 67,928 56,78 43,22 2007 1 250,244 147,394 102,850 58,90 41,10 2 264,198 147,185 117,013 55,71 44,29 3 312,911 158,583 154,328 50,68 49,32 4 360,811 179,431 181,380 49,73 50,27 2008 1 360,225 172,250 187,965 47,82 52,18 2 398,530 170,372 228,158 42,75 57,25 3 415,335 190,556 224,779 45,88 54,12 4 411,575 180,517 231,058 43,86 56,14 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động tín dụng MB Đống Đa giai đoạn 2006-2008) Cơ cấu tiền gửi MB Đống Đa đối với loại tiền gửi không kì hạn có xu hướng giảm và loại tiền gửi có kì hạn có xu hướng tăng lên. Trong năm 2006 và năm 2007 loại tiền gửi không kì hạn hầu hết chiếm trên 50% tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng, nhưng năm 2008 loại tiền gửi không kì hạn đã giảm xuống dưới 50%. Đối với loại tiền gửi có kì hạn trong những năm đầu mới thành lập tỷ trọng loại tiền gửi có kì hạn chỉ chiếm trên 30%, xấp xỉ 40% nhưng năm 2007 và 2008 tình hình khả quan đối với tình hình hoạt động MB Đống Đa do đó loại tiền gửi có kì hạn có xu hứơng tăng cao chiếm tỷ trọng chiếm trên 50% tổng mức huy động vốn của ngân hàng. Nguyên nhân xu hướng tăng cao như vậy là do trong những năm đầu mới thành lập, loại tiền gửi không kì hạn chủ yếu là loại tiền gửi thanh tóan phục vụ cho nhu cầu thanh toán của các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp trong và ngoài khu vực, do đó tỷ trọng tiền gửi không kì hạn chiếm phần lớn trong tổng mức huy động vốn của ngân hàng. Năm 2007 và 2008 do những chính sách thuận lợi và những ưa đãi đối với khách hàng và do uy tín là một trong những ngân hàng cổ phần có uy tín và có ảnh hưởng lớn đối với nền kinh tế do đó có được sự tin tưởng nhất định của khách hàng đối với ngân hàng. Mặt khác những sản phẩm dịch vụ ngày càng đa dạng và thuận tiện, chất lượng phục vụ của cán bộ tại MB Đống Đa tác động mạnh mẽ đến quá trình huy động vốn của ngân hàng. Do đó cơ cấu vốn huy động có xu hướng biến đổi mạnh mẽ và tạo điều kiện cho quá trình quản lý nguồn vốn của ngân hàng trở nên dễ dàng và đáp ứng nhu cầu sử dụng nguồn vốn của ngân hàng thuận tiện và hiệu quả hơn. - Nguồn vốn huy động vốn theo loại tiền huy động. Bảng 2.4: Quy mô và cơ cấu huy động vốn theo loại tiền Năm Quý Nguồn vốn huy động (tỷ đồng) Trong đó Tỷ trọng (%) Nội tệ Ngoại tệ quy đổi Nội tệ Ngoại tệ quy đổi 2006 1 107,648 88,094 19,554 81,83 18,17 2 130,734 111,996 18,731 85,66 14,34 3 142,300 120,161 22,139 84,44 15,56 4 157,168 140,213 16,955 89,22 10,78 2007 1 250,244 208,981 41,263 83,51 16,49 2 264,198 233,076 31,122 88,22 11,78 3 312,911 274,235 38,676 87,64 12,36 4 360,811 287,458 73,353 79,67 20,33 2008 1 360,225 288,576 71,649 80,11 19,89 2 398,530 315,835 82,695 79,25 20,75 3 415,335 399,619 75,716 81,77 18,23 4 411,575 324,165 87,410 78,76 21,24 (Nguồn: Báo cáo kết quả họat độngtín dụngMBĐống Đa giai đoạn 2006-2008) Cơ cấu huy động vốn theo loại tiền gửi đồng nội tệ luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động của MB Đống Đa. Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy rằng huy động nguồn vốn bằng tiền nội tệ và ngoài tệ có xu hướng tăng theo thời gian. Đi vào chi tiết ta thấy từ quý 1 năm 2006 đến quý 3 năm 2007, tỷ trọng nguồn vốn huy động bằng đồng nội tế luôn chiếm trên 80%, và đồng ngoại tệ chỉ chiếm dưới 20%. Hầu hết là khách hàng trong nước do đó quá trình huy động vốn bằng đồng nội tệ luôn chiếm tỷ trọng lớn những năm đầu mới thành lập, mặt khác quá trình sử dụng đồng ngoại tệ vẫn cón khá mới mẻ đối với khách hàng, đồng ngoại tệ chủ yếu họ dùng thanh tóan quốc tế chứ chưa quan tâm đến lĩnh vực gửi tiền đầu tư bằng đồng ngoại tệ. Cuối năm 2007 và năm 2008 đồng ngoại tệ có xu hướng tăng mạnh, có thời kỳ chiếm trên 20 % như quý 4 năm 2007, quý 2 và quý 4 năm 2008. Tỷ trọng đồng ngoại tệ tăng mạnh không chỉ do khách hàng sử dụng thuận tiện hơn trong thanh tóan quốc tế mà khách hàng cũng đã chú tâm đến hoạt động đầu tư bằng đồng ngoại tệ. Nguyên nhân là do đồng ngoại tệ đã có xu hướng tăng giá trị và lãi suất thực đã có xu hướng tăng lên, do vậy đồng ngoại tệ dần được khách hàng chú tâm hơn trong quá trình gửi tiết kiệm của mình. Đồng nội tệ luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động. * Hoạt động cho vay Trong ngân hàng thương mại cổ phần, hoạt động cho vay được chia theo những loại hình khác nhau. Hoạt động cho vay bao gồm: cho vay theo đối tượng khách hàng, theo kì hạn, theo loại hình vay, theo tài sản bảo đảm - Quy mô và cơ cấu doanh số cho vay theo đối tượng khách hàng Bảng 2.5: Quy mô và cơ cấu cho vay theo đối tượng khách hàng Năm Quý DSCV (tỷ đồng) Trong đó Tỷ trọng KHCN KHDN KHCN KHDN 2006 1 65,379 16,175 49,204 24,74 75,26 2 88,159 16,175 69,434 21,24 78,76 3 125,466 18,519 106,95 14,76 85,24 4 122,800 23,136 99,664 18,84 81,16 2007 1 153,870 31,928 121,942 20,75 79,25 2 158,019 33,879 124,140 21,44 78,56 3 155,276 34,254 121,022 22,06 77,94 4 156,697 29,584 127,113 18,88 81,12 2008 1 177,371 27,723 149,648 15,63 84,37 2 192,586 38,748 153,838 20,12 79,88 3 245,823 41,077 204,746 16,71 83,29 4 284,576 32,242 252,334 11,33 88,67 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động tín dụng MB Đống Đa giai đoạn 2006-2008) Cơ cấu cho vay theo đối tượng khách hàng là chỉ tiêu quan trọng trong phân tích cơ cấu cho vay của MB Đống Đa. Cơ cấu cho vay theo khách hàng của MB Đống Đa trong giai đoạn 2006-2008 có sự thay đổi rõ nét được phản ánh bảng trên. Doanh nghiệp là nhân tố chính tạo nên nền kinh tế thị trường năng động. Tỷ trọng doanh số cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp luôn chiếm tỷ trọng cao trên 70% trong tổng doanh số cho vay của MB Đống Đa. Và luôn có xu hướng tăng mạnh theo thời gian về lượng doanh số cho vay. Quý 1 năm 2006 doanh số cho vay của khách hàng doanh nghiệp đạt 196,817 tỷ đồng chiếm 75,26% tổng doanh số cho vay của chi nhánh, trong khi doanh số cho vay của khách hàng cá nhân chỉ chiếm 24,74% tổng doanh số cho vay của ngân hàng. Tuy nhiên cuối năm 2008 doanh số cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp đạt 252,334 tỷ đồng chiếm 88,67% tổng doanh số cho vay. Lượng tăng mạnh mẽ như vậy là do hoạt động cho vay của MB Đống Đa chủ yếu cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ với thời hạn cho vay là ngắn hạn do đó doanh số cho vay của ngân hàng đối với khách hàng doanh nghiệp tăng mạnh mẽ. - Quy mô và cơ cấu cho vay theo tài sản đảm bảo Bảng 2.6: Quy mô và cơ cấu cho vay theo tài sản đảm bảo Năm Quý DSCV (Tỷ đồng) Trong đó Tỷ trọng (%) Không có TSĐB Có TSĐB Không có TSĐB Có TSĐB 2006 1 65,379 22,275 43,104 34,07 65,93 2 88,159 30,741 57,418 34,87 65,13 3 125,466 44,039 81,427 35,10 64,90 4 122,800 45,129 77,671 36,75 63,25 2007 1 153,870 55,439 98,431 36,03 63,97 2 158,019 69,023 88,996 43,68 56,32 3 155,276 64,222 91,054 41,36 58,64 4 156,697 63,086 93,611 40,26 59,74 2008 1 177,371 79,888 97,483 45,04 54,96 2 192,586 81,560 111,026 42,35 57,65 3 245,823 94,937 150,886 38,62 61,38 4 284,576 112,294 172,282 39,46 60,54 ( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh MB Đống Đa giai đoạn 2006- 2008) Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy rằng doanh số cho vay theo đối tượng tài sản đảm bảo có sự thay đổi rõ nét. Năm 2006 doanh số cho vay đối với khách hàng không có TSĐB chỉ chiếm trên 30% nhỏ hơn 40%, trong khi đó doanh số cho vay đối với khách hàng có TSĐB chiếm trên 60%. Doanh số cho vay đối với khách hàng có TSĐB chiếm tỷ trọng lớn nhằm đảm bảo hoạt động tín dụng của ngân hàng tránh rủi ro cần thiết và tác động mạnh đến hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng để quá trình trả nợ ngân hàng thuận tiện hơn. Tuy nhiên với những khách hàng không có TSĐB chủ yếu là những khách hàng lâu năm, có uy tín hoặc được các tổ chức khác bảo lãnh các khỏan vay của khách hàng, do đó tỷ trọng doanh số cho vay đối với khách hàng không có TSĐB vẫn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu doanh số cho vay của khách hàng doanh nghiệp. Mới đi vào hoạt động như năm 2006, tỷ trọng cho vay đối với khách hàng không có TSĐB chiếm tỷ trọng cao chứng tỏ rằng ngân hàng có sự tin tưởng lớn đối với khách hàng mà hầu hết là những khách hàng lâu năm của MBNăm 2007 và năm 2008 doanh số cho vay tăng lên mạnh mẽ, do đó cơ cấu doanh số cho vay cũng thay đổi, với những khỏan cho vay có TSĐB và không có TSĐB cũng tăng. Tỷ trọng cho vay đối với khách hàng không có TSĐB tăng cả về doanh số và tỷ trọng khi năm 2007 tỷ trọng chiếm trên 40% riêng quý 1 năm 2007 tỷ trọng vẫn chiếm 36,03%. Năm 2008 có sự biến động mạnh khi tỷ trọng cho vay đối với khách hàng không có TSĐB chiếm trên 40% trong khi quý 3 và 4 chiếm trên 30% dưới 40%. Nguyên nhân là do cuối năm 2008 doanh số cho vay tăng mạnh do chính sách hỗ trợ lãi suất của chính phủ và của toàn hệ thống MB do đó lượng khách hàng có nhu cầu vay vốn cũng tăng mạnh do tình hình kinh tế diễn ra phức tạp do vậy có nhiều khách hàng mới ngân hàng đã thắt chặt hoạt động tín dụng bằng cách tăng khả năng quản lý rủi ro bằng việc đối với khách hàng mới cần đảm bảo khoản vay bằng TSĐB hoặc có bên thứ ba bảo lãnh đối với khoản vay đó, do vậy quý 3 và 4 năm 2008 những khoản vay có TSĐB chiếm tỷ trọng lớn và những khoản vay không có TSĐB giảm so với quý 1 và quý 2 năm 2008.Với uy tín và chất lượng phục vụ tốt nhu cầu khách mà hoạt động tín dụng của ngân hàng được ngân hàng đánh giá cao trong thời gian nền kinh tế khó khăn phức tạp. - Quy mô và cơ cấu cho vay theo thời hạn Bảng 2.7: Quy mô và cơ cấu cho vay theo thời hạn Năm Quý DSCV (tỷ đồng) Trong đó Tỷ trọng (%) Ngắn hạn Trung&dài hạn Ngắn hạn Trung&dài hạn 2006 1 65,379 58,338 7,0413 89,23 10,77 2 88,159 78,241 9,914 88,75 11,25 3 125,466 111,31 13,851 88,96 11,04 4 122,800 110,18 12,624 89,72 10,38 2007 1 153,870 134,252 19,618 87,25 12,75 2 158,019 136,50 21,522 86,38 13,62 3 155,276 136,006 19,270 87,59 12,41 4 156,697 139,18 17,519 88,82 11,18 2008 1 177,371 151,599 25,772 85,47 14,53 2 192,586 167,415 25,171 86,93 13,07 3 245,823 224,313 21,510 91,25 8,75 4 284,576 266,392 18,184 93,61 6,39 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động tín dụng MB Đống Đa giai đoạn 2006-2008) Cơ cấu cho vay của MB Đống Đa theo thời hạn cho vay bảng trên ta thấy giai đoạn 2006- 2008 cho vay tín dụng tập trung chủ yếu cho vay ngắn hạn. Năm 2006 tỷ trọng cho vay ngắn hạn luôn chiếm trên 80%, nguyên nhân chủ yếu là do vừa đi vào hoạt động được thời gian ngắn, lượng khách hàng tập trung chủ yếu là khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ, khách hàng cá nhân đơn lẻ do đó khả năng cho vay còn hạn chế ở mức cho vay ngắn hạn. Mặt khác nguồn vốn huy động cũng chủ yếu là nguồn vốn ngắn hạn, do vậy để đảm bảo khả năng thanh khỏan của ngân hàng chủ yếu dùng nguồn vốn ngắn hạn cho vay ngắn hạn. Vì vậy năm 2006 co cấu cho vay chủ yếu là những khỏan vay có tính chất kinh doanh và mở rộng sản xuất của các doanh nghiệp và các khách hàng cá nhân muốn sử dụng nguồn vốn của ngân hàng. Năm 2007 mặc dù tỷ trọng cho vay ngắn hạn vẫn chiếm trên 80% tuy nhiên doanh số cho vay đối với cơ cấu dài hạn có tăng đáng kể. Năm 2008 cơ cấy cho vay ngắn hạn và cho vay trung & dài hạn có biến động mạnh mẽ. Qúy 1 và 2 năm 2008 tỷ trọng cho vay ngắn hạn chiếm 85,47% và 86,93%, nhưng sang quý 3 và quý 4 năm 2008 tỷ trọng cho vay ngắn hạn tăng lên 91,25% quý 3 và 93,61% quý 4 năm 2008. Nguyên nhân do nền kinh tế khó khăn làm cho quá trình hoạt động kinh doanh của khách hàng cũng trở nên khó khăn phức tạo, MB đã áp dụng chính sách hỗ trợ lãi suất cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp và cá nhân do đó khách hàng sử dụng vốn vay vào mục đích bổ sung vốn cho quá trình kinh doanh của mình, do vậy khách hàng chủ yếu sử dụng vốn vay ngắn hạn để đáp ứng quá trình hoạt động kinh doanh và trả nợ vốn cho ngân hàng. * Hoạt động thu nợ Quy mô và cơ cấu thu nợ theo thời hạn vay là chỉ tiêu quan trọng trong hoạt động thu nợ. Quy mô và cơ cấu thu nợ theo thời hạn vay thể hiện hoạt động thu nợ chủ yếu là hoạt động thu nợ theo thời hạn vay ngắn hạn hay dài hạn là chủ yếu, và quá trình thu nợ có xu hướng ra sao trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Quy mô và cơ cấu thu nợ theo thời hạn vay bao gồm ngắn hạn, trung và dài hạn. Bảng 2.8: Quy mô và cơ cấu thu nợ theo thời hạn vay Năm Quý DSTN (Tỷ đồng) Trong đó Tỷ trọng (%) Ngắn hạn Trung & dài hạn Ngắn hạn Trung&dài hạn 2006 1 49,287 43,974 5,313 89,22 10,78 2 61,044 59,042 2,002 96,72 3,28 3 97,928 94,872 3,056 96,88 3,12 4 121,043 104,837 16,206 86,61 13,34 2007 1 114,937 99,167 15,770 86,28 13,72 2 150,051 134,491 15,560 89,63 10,37 3 153,680 134,494 19,186 87,52 12,48 4 146,470 127,423 19,047 86,99 13,01 2008 1 156,472 133,236 23,236 85,15 14,85 2 185,389 160,553 24,836 86,60 13,40 3 212,070 179,969 32,101 84,86 15,14 4 225,461 211,787 13,674 93,94 6,06 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động tín dụng MB Đống Đa giai đoạn2006-2008) Với số liệu trên ta thấy rằng: cơ cấu cho vay theo thời hạn chủ yếu là cho vay ngắn hạn và đối tượng cho vay chủ yếu là doanh nghiệp, do vậy tỷ trọng thu nợ của ngân hàng theo kì hạn ngắn hạn và theo đối tượng khách hàng doanh nghiệp tương đối cao. Cụ thể có thể thấy doanh số thu nợ ngắn hạn có xu hướng tăng do quá trình cho vay ngắn hạn là chủ yếu, do đó doanh số thu nợ ngắn hạn cũng tăng. Doanh số thu nợ trung và dài hạn cũng biến động mạnh, chủ yếu là cho vay trung hạn có thời gian ngắn hơn dài hạn, do vậy doanh số thu nợ trung và dài hạn cũng biến động mạnh. Năm 2006 khi doanh số thu nợ ngắn hạn lớn và chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu thu nợ, tuy nhiên doanh số thu nợ quý 3 và quý 4 năm 2006 cao do thời hạn trả nợ của khách hàng vay trung dài hạn đã đến, khách hàng phải trả nợ cũ để tiếp tục sử dụng sản phẩm của ngân hàng với nhiều hình thích phong phú và đa dạng hơn. Năm 2007 cơ cấu thu nợ cũng có sự biến động khi doanh số cho vay ngắn hạn tăng làm cho doanh số thu nợ ngắn hạn tăng, và tỷ trọng thu nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao. Tỷ trọng thu nợ trung và dài hạn chiếm tỷ trọng tương đối thấp, tuy nhiên quý 4 năm 2007 doanh số thu nợ giảm so với quý 3 năm 2007 do rất nhiều vấn đề liên quan mà điển hình nhất là do quá trình hoạt động kinh doanh của khách hàng bị chi phối bởi hoạt động xã hội. Hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố tác động mạnh đến quá trình thu nợ của ngân hàng, tuy nhiên vẫn là thời gian mà doanh số thu nợ và tỷ trọng thu nợ ngắn hạn rất cao chiếm trên 80% doanh số thu nợ của ngân hàng. Năm 2008 không có sự biến đổi mạnh mẽ khi tỷ trọng cơ cấu thu nợ ngắn hạn vẫn chiếm tỷ trọng cao. Tuy nhiên cuối năm 2008 tỷ trọng cơ cấu thu nợ ngắn hạn tăng mạnh mẽ. Cuối năm 2008 tìnhhình kinh tế phức tạp đặc biệt sự hỗ trợ của MB đến khách hàng trong thời kỳ khó khăn của nền kinh tế, tuy nhiên ngân hàng vẫn đạt được hiệu quả cao trong quá trình thu nợ ngắn hạn với những biện pháp và chính sách tích cực tạo cho ngân hàng có được sự tin cậy và an toàn trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. * Dư nợ Dư nợ là chỉ tiêu đánh giá quy mô của ngân hàng, và cơ cấu dư nợ theo thừoi hạn vay là chỉ tiêu quan trọng phản ánh hoạt động tín dụng của ngân hàng. Cơ cấu dư nợ theo thời hạn vay bao gồm: dư nợ ngắn hạn, dư nợ trung và dài hạn. Quy mô và cơ cấu dư nợ theo thời hạn vay Bảng 2.9:Quy mô và cơ cấu dư nợ theo thời hạn vay Năm Quý Dư nợ (tỷ đồng) Trong đó Tỷ trọng (%) Ngắn hạn Trung và dài hạn Ngắn hạn Trung và dài hạn 2006 1 81,723 71,377 10,346 87,34 12,66 2 108,839 90,576 18,263 83,22 16,78 3 136,376 107,014 29,362 78,47 21,53 4 138,133 112,357 25,776 81,34 18,66 2007 1 177,066 147,443 29,623 83,27 16,73 2 185,034 149,452 35,582 80,77 19,23 3 186,629 150,964 35,665 80,89 19,11 4 196,856 162,721 34,135 82,66 17,34 2008 1 217,754 181,084 36,670 83,16 16,84 2 224,951 187,947 37,004 83,55 16,45 3 258,704 232,290 26,414 89,79 10,21 4 317,819 286,895 30,924 90,27 9,73 ( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động tín dụngMB Đống Đa giai đoạn 2006-2008) Nhìn bảng số liệu trên về quy mô và cơ cấu dư nợ của MB Đống Đa theo thời hạn vay ta thấy rằng dư nợ có xu hướng tăng cả thời hạn vay ngắn hàng và vay dài hạn. Ngắn hạn có xu hướng tăng, quý 1 năm 2006 dư nợ ngắn hạn chỉ đạt mức 71,377 tỷ đồng chiếm 87,34%, nhưng đến cuối năm 2006 tức qúy 4 thì dư nợ đạt 112,357 tỷ đồng đạt 81,34% trong tổng dư nợ. Mặc dù tỷ trọng dư nợ ngắn hạn có sự biến động mạnh tuy nhiên lượng tăng tương đối lớn. Năm 2007 và năm 2008 chứng kiến sự phát triển của nền kinh tế tuy nhiên cũng có thời gian gặp nhiều khó khăn, nhưng cho vay ngắn hạn đạt ở mức cao do quá trình phát triển của khách hàng làm cho dư nợ ngắn hạn vẫn đạt mức cao và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ. Năm 2007 dư nợ ngắn hạn tăng mạnh so năm 2006. Năm 2008 dư nợ ngắn hạn tăng mạnh và chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ. Quý 1 và 2 năm 2008 tỷ trọng chiếm trên 80% trong tổng dư nợ nhưng sang quý 3 và quý 4 có sự thay đổi mạnh, quý 3 dư nợ ngắn hạn đạt 232,290 tỷ đồng chiếm 89,79%. Quý 4 năm 2008 dư nợ ngắn hạn đạt 286,895 tỷ đồng chiếm 90,27%. Có thể nói rằng dư nợ dài hạn luôn biến đổi tăng theo lượng nhưng không lớn nguyên nhân là MB Đống Đa chủ yếu cho vay ngắn hạn, do đó tỷ trọng dư nợ dài hạn luôn ổn định ở mức dưới 20%, duy chỉ có quý 3 năm 2006 tỷ trọng dư nợ ở mức cao là 21,53%, còn lại hầu hết ở mức dưới 20%. Dễ hiểu khi doanh số cho vay chủ yế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc2144.doc
Tài liệu liên quan