Chuyên đề Vốn lưu động và các biên pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Phúc Tiến

MỤC LỤC

Lời nói đầu 3

Chương 1: Lý luận chung về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng

vốn lưu động trong DNTM 4

I. Vốn lưu động và vai trò của vốn lưu động trong DNTM 4

1. khái niệm và đặc điểm của vốn lưu động 4

2. Kết cấu vốn lưu động 5

3. Chu chuyển vốn lưu động trong DNTM 9

4. vai trò của VLĐ trong DNTM 11

II Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong DNTM 12

1. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động 12

2. Các chỉ tiêu cơ bản thể hiện hiệu quả vốn lưu động 14

III. Phương hướng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động 20

1. sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động 20

2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động 22

3. Phương hướng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động 25

Chương II Khảo sát tình hình sử dụng vốn lưu động tại Cty TNHH

Phúc Tiến 31

I . Vài nét khái quát về công ty TNHH Phúc Tiến 31

1. Quá trình hình thành và phát triển 31

2. Chức năng nhiệm vụ, đặc điểm kinh doanh của công ty 32

3. Tổ chức quản lý kinh doanh và tài chính. 33

II. Khái quát tình hình tài chính của công ty 34

1. Tình hình tài sản và nguồn vốn 34

2. Kết quả kinh doanh 36

III. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty 37

Chương III Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ tại

Cty Phúc Tiến 45

I. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình huy động và sử dụng vốn

lưu động 45

II. Một số giải pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn

lưu động của công ty 47

Kết luận 53

 

 

 

 

 

doc58 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3007 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Vốn lưu động và các biên pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Phúc Tiến, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ất hoàn toàn giống nhau chỉ khác nhau về cách thể hiện . Chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau . Khi số lần chu chuyển vốn tăng thì số ngày chu chuyển của vốn giảm. Tăng tốc độ chu chuyển vốn lưu động sẽ làm tăng doanh thu và tiết kiệm được vốn. Mức tiết kiệm của vốn lưu động được thể hiện bằng hai chỉ tiêu: Mức tiết kiệm tuyệt đối và mức tiết kiệm tuơng đối . Tiết kiệm tuyệt đối là do tăng tốc độ lưu chuyển vốn lưu động nên có thể rút ra ngoài luân chuyển một số vốn lưu động nhất định để sử dụng vào viêc khác.Tiết kiệm tương đối là do tăng tốc độ lưu chuyển vốn lưu động nên có thể đảm bảo mở rộng quy mô tái sản xuất kinh doanh nhưng không tăng hoặc tăng ít vốn. 2.4 Hệ số thanh toán Hiệu quả sử dụng vốn lưu động còn được đánh giá thông qua việc xem xét khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Để đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ phải trả, doanh nghiệp phải dùng đến tiền mặt và các loại tài sản có khả năng nhanh chóng chuyển thành tiền như trái phiếu, tín phiếu, các chứng khoán ngắn hạn. Một trong các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp đó là chỉ tiêu hệ số thanh toán nợ ngắn hạn. Hệ số thanh toán này biểu hiện việc dùng tiền và các tài sản có tính thanh khoản cao để trả các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Hệ số thanh toán nhanh = S Tài sản lưu động + Đầu tư ngắn hạn S nợ ngắn hạn Nếu như hệ số thanh toán nhanh lớn hơn 1 thì tình hình thanh toán của doanh nghiệp tương đối tốt, doanh nghiệp có thể đáp ứng ngay được yêu cầu thanh toán các khoản nợ phải trả của mình. Còn nếu hệ số này nhỏ hơn 1 thì chứng tỏ tình hình thanh toán của doanh nghiệp đang gặp khó khăn, doanh nghiệp buộc phải bán vật tư, hàng hoá dự trữ để trang trải các khoản nợ. Điều này sẽ làm giảm khả năng tự chủ tài chính và tự chủ trong kinh doanh của doanh nghiệp. 2.5 Hệ số bảo toàn và phát triển vốn lưu động Bảo toàn và phát triển vốn là một trong những nhiêm vụ quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp, quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vốn lưu động trong doanh nghiệp luôn chịu ảnh hưởng của các yếu tố khách quan trong sự luân chuyển và chuyển hoá. Trong đó có những nhân tố làm giảm sút vốn lưu động của doanh nghiệp. Sự giảm sút của vốn lưu động dần dần sẽ làm thu hẹp quy mô kinh doanh và gây cho doanh nghiệp nhiều khó khăn. Do vậy, bảo toàn và phát triển vốn lưu động trở thànhnguyên tắc bắt buộc các doanh nghiệp phait tuân theo. Hơn nữa, bảo toàn vốn còn là yêu cầu của chế độ hạch toán kinh tế và là mệnh lệnh của nhà nước bắt buộc đối với các doanh nghiệp của nhà nước. Bảo toàn vốn có nghĩa là sau một thời gian hoạt động, vốn của doanh nghiệp vẫn đảm bảo vẹn toàn, không bị thâm hụt, mất mát, tức là vẫn đảm bảo được sức mạnh của đồng vốn ban đầu tính theo thời giá hiên tại. Bảo toàn vốn thực chất là duy trì sức mua của đồng vốn sau mỗi chu kỳ kinh doanh, thể hiện ở khả năng mua sắm các tài sản của doanh nghiệp và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Để đánh giá mức độ bảo toàn vốn lưu động, cần phải xác định số vốn lưu động hiện có cuối kỳ và số vốn lưu động phải bảo toàn đến cuối kỳ. Số vốn lưu động hiện có cuối kỳ là giá trị sổ sách của tổng vốn lưu động hiện có ở cuối kỳ. Vốn lưu động phải bảo toàn đến cuối kỳ được xác định: Vốn lưu động Vốn lưu động Hệ số điều Vốn lưu Vốn lưu Phải bảo toàn = đầu kỳ * điều chỉnh + động tăng - động giảm đến cuối kỳ tài sản lưu động trong kỳ trong kỳ Hệ số điều chỉnh tài sản lưu động được căn cứ vào mức lạm phát hay sự mất giá của đồng tiền. Hệ số bảo toàn vốn lưu động = Vốn lưu động hiện có lúc cuối kỳ Vốn lưu động phải bảo toàn đến cuối kỳ Khi hệ số này lớn hơn hoặc bằng 1 nghĩa là doanh nghiệp đã bảo toàn và phát triển được vốn lưu động. Ngược lại, nếu hệ số này nhỏ hơn 1 thì có nghĩa là vốn lưu động của doanh nghiệp trên thực tế đã bị thất thoát, mặc dù giá trị sổ sách có thể tăng. Ví dụ, giả sử trong kỳ doanh nghiệp không có nghiệp vụ mua sắm hay bán, thanh lý tài sản, đầu năm tổng vốn lưu động là 2000, đến cuối năm là 2150, tăng so với đầu năm là 50. Nhưng năm đó, mức lạm phát là 10%, thì trên thực tế, doanh nghiệp đã không bảo toàn được vốn. 2.6 Hệ số vòng quay của các khoản phải thu Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt cho doanh nghiệp, được xác định như sau: Hệ số vòng quay các khoản phải thu = Doanh thu thuần Các khoản phải thu bình quân Vòng quay càng cao, thể hiện doanh nghiệp thu hồi nhanh các khoản nợ. Điều này được đánh giá tốt vì doanh nghiệp không cần đầu tư vào các khoản phải thu, vốn bị chiếm dụng giảm. Tuy nhiên, nếu hệ số này cao, đồng nghĩa với việc phương thức tín dụng trong thanh toán của doanh nghiệp quá chặt chẽ, có thể ảnh hưởng tới việc tiêu thụ sản phẩm và làm doanh thu bị giảm. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp thương mại. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp thương mại. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gia tăng. Nhà nước chỉ đóng vai trò điều tiết hoạt động kinh tế bằng pháp luật và các chính sách kinh tế- xã hội. Sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào việc sử dụng đồng vốn đưa vào kinh doanh sao cho có hiệu quả, phải nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn còn là điều kiện quan trọng giúp doanh nghiệp đạt được các mục tiêu kinh doanh của mình. Trong các doanh nghiệp thương mại, vốn lưu động là bộ phận vốn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn kinh doanh. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả kinh doanh nói chung của doanh nghiệp . Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là cần thiết. Mặt khác, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là tăng số vòng quay vốn lưu động tạo ra khả năng tiétt kiệm vốn lưu động. Do tăng được tốc độ chu chuyển vốn lưu động, doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô kinh doanh. Với số vốn lưu động như cũ doanh nghiệp sẽ đạt được mức doanh thu cao hơn. Vốn lưu động chu chuyển càng nhanh chứng tỏ sản phẩm của doanh nghiệp ngày càng đuợc dánh giá cao trên thị trường. Doanh nghiệp có thể mở rộng thị phần, từ đó tạo điều kiện cho những “bước nhảy” trong kinh doanh. Doanh nghiệp là một bộ phận cấu thành nền kinh tế quốc dân, mọi hoạt động của doanh nghiệp đều tác động đến nề kt quốc dân. Trong nền kinh tế, mọi nguồn lực đều có hạn, doanh nghiệp tiết kiệm được vốn tức là đã làm lợi cho toàn bộ nền tinh tế quốc dân, góp phần làm giảm chi phí sản xuất của xã hội, tăng năng xuất lao động, từ đó làm tăng giá trị gia tăng của sản phẩm sản xuất ra hoặc sản phẩm bán ra, cuối cùng là góp phần làm tăng sản phẩm quốc nội. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động bằng cách tăng doanh thu và cắt giảm chi phí doanh nghiệp sẽ tăng được lợi nhuận. Lợi nhuận là kết quả kinh tế cuối cùng, là mục đích kinh doanh của doanh nghiệp. Lợi nhuận càng nhiều, doanh nghiệp càng có điều kiện mở rộng quy mô kinh doanh, càng có khả năng phục vụ xã hội nhiều hơn. Lợi nhuận cao chứng tỏ doanh nghiệp có chỗ đứng vững chắc trong kinh doanh, có được uy tín tốt trên thương truờng. Điều này có tác động trở lại đối với hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp ngày càng lớn mạnh, quy mô kinh doanh phát triển là điều kiện tăng doanh thu, tăng lợi nhuận góp phần làm tăng thu nhập cho người lao động trong doanh nghiệp và cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn góp phần tiết kiệm của cải vật chất xã hội, góp phần tăng trưởng kinh tế. Trong điều kiện thực tế ở nước ta hiện nay, do nhu cầu sử dụng vốn ngày càng tăng dẫn đến toàn bộ nền sản xuất kinh doanh nước ta luôn nằm trong tình trạng thiếu vốn. Do vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là yêu cầu cấp thiết đối với tất cả các doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp Việc xác định các nhân tố ẩnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động là cơ sở để tìm ra các biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Trên cơ sở xác định các nhân tố ảnh hưởng, doanh nghiệp sẽ có được các chiến lược, chính sách, giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một phạm trù rộng thể hiện trên nhiều khía cạnh, góc độ của hoạt động kinh doanh nên nó chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nhau. Nhưng có thể kể ra có hai nhóm nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động là các nhân tố có thể lượng hoá được và các nhân tố không thể lượng hoá được. Các nhân tố có thể lượng hoá được : nó bao gồm doanh thu trong kỳ và chi phí đầu tư để có được doanh thu đó. Nếu như doanh thu càng cao trên cùng một số vốn lưu động được sử dụng vào hoạt động kinh doanh thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao và ngược lại. Từ đó có thể thấy rằng việc tăng doanh thu hay là tăng mức lưu chuyển hàng hoá là mục tiêu phấn đấu của mọi doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, việc tăng mức lưu chuyển hàng hoá có thể sẽ làm tăng chi phí kinh doanh. Nhưng nếu tốc độ tăng của doanh thu lớn hơn tốc độ tăng của chi phí thì vẫn đảm bảo được kinh doanh có lãi, tức là việc sử dụng vốn lưu động có hiệu quả. Chi phí kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm các khoản chi về giá vốn hàng bán, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi trả lương nhân viên, các chi phí bằng tiền khác… Nếu như cùng một mức doanh thu mà chi phí đầu tư thấp sẽ làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp thu được lớn hơn. Điều này có nghĩa là doanh nghiệp đã tiết kiệm được chi phí kinh doanh, làm cho hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp tăng lên và ngược lại, chi phí kinh doanh tăng lên sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Do vậy, công tác quản lý chi phí là rất quan trọng đối với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp. Nhóm các nhân tố không thể lượng hoá được : bao gồm các nhân tố khách quan và các nhân tố chủ quan của doanh nghiệp. a. Các nhân tố khách quan: Yếu tố sản xuất và tiêu dùng: chu kỳ của sản xuất, tính thời vụ của sản xuất và tiêu dùng ảnh hưởng trực tiếp đến mức lưu chuyển hàng hoá. Loại hàng nào có chu kỳ sản xuất dài, vốn hàng hoá sẽ làm tăng mức lưu chuyển hàng hoá. Có những loại hàng hoá được sản xuất quanh năm nhưng nhu cầu tiêu dùng mang tính thời vụ,, hoặc có loại hàng hoá sản xuất mang tính thời vụ nhưng tiêu dùng lại quanh năm, như vậy để đảm bảo cho bán hàng kịp thời và đều đặn thì lượng hàng hoá dự trữ phải tăng lên, thời gian dự trữ cũng tăng lên làm cho tốc độ chu chuyển hàng hoá bị chậm lại. Sự phân bố giữa sản xuất và tiêu dùng cũng ảnh hưởng tới tốc độ chu chuyển hàng hoá. Nếu sự phân bổ này hợp lý sẽ tạo điều kiện rút ngắn thời gian lưu chuyển hàng hoá. Ngược lại sẽ làm giảm tốc độ chu chuyển hàng hoá, giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Giá cả và nhu cầu tiêu dùng : trong nền kinh tế thị trường, giá cả biến động chủ yếu là do cung cầu trên thị trường điều tiết, giá cả hàng hoá cao hay thấp ảnh hưởng đến giá bán ra, do đó sẽ làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Khi giá cả hàng hoá trên thị trường tăng hay nhu cầu tiêu dùng giảm đi làm cho hàng tiêu thụ chậm, bị ứ đọng nhiều làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Ngược lại, khi nhu cầu hàng hoá nào đó tăng lên thì sẽ làm tăng mức lưu chuyển hàng hoá. Kết quả là làm tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động. - Các yếu tố thuộc về chính sách nhà nước: Nhà nước không còn can thiệp vào hoạt động của doanh nghiệp nữa, kể cả doanh nghiệp của nhà nước. Nhưng các chính sách kinh tế-xã hội của nhà nước tác động một cách trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp. Ví dụ như chính sách tiền tệ, lãi suất của nhà nước ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Một lãi suất thấp sẽ khuyến khích doanh nghiệp vay nợ, mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng được hiệu quả sử dụng vốn. Ngược lại, nếu lãi suất hay mức lạm phát quá cao sẽ xoá đi toàn bộ thành quả mà doanh nghiệp đạt được trong kỳ. Chính sách thuế: Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, và là nghĩa vụ của mỗi doanh nghiệp. Nếu các mức thuế doanh nghiệp phải chịu hạ xuống thì sẽ làm lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp tăng lên, có nghĩa là tăng hiệu quả sử dụng vốn. Thuế suất thấp còn khuyến khích doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất, từ đó lại tạo điều kiên cho phép nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Một mức thuế suất hợp lý là phải dung hoà giữa việc đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước và lợi ích của doanh nghiệp. Thuế suất hợp lý, nhà nước không thu được nhiều thuế, nhưng bù lại, chi tiêu của nhà nước chắc chắn sẽ giảm đi, do một phần các chính sách xã hội đã được các doanh nghiệp đảm nhận. Ví dụ, doanh nghiệp sẽ thuê thêm nhiều lao động hơn và thế là nhà nước giảm được áp lực về các vấn đề kinh tế- xã hội gây ra bởi nạn thất nghiệp. b. Các nhân tố chủ quan Trình độ quản lý và sử dụng vốn lưu động: Quản lý vốn lưu động chặt chẽ, sử dụng vốn lưu động hợp lý, đúng mục đích, thực hiện đúng các nguyên tắc hạch toán kinh tế sẽ đảm bảo tiết kiệm chi phí và là điều kiện để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Tổ chức nguồn hàng và dự trữ hàng hoá hợp lý: đây là nhân tố quan trọng đảm bảo về mặt vật chất cho hoạt động bán hàng. Tổ chức được nguồn hàng tốt đảm bảo về chất lượng, số lượng, chủng loại, đồng thời một mức dự trữ hợp lý sẽ rút ngắn thời gian tồn kho, tiết kiệm được vốn, làm doanh thu tăng lên. Cơ sở vật chất kỹ thuật: Quy mô kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào cơ sở vật chất kỹ thuật như hệ thống kho tàng, mặt bằng kinh doanh, máy móc, trang thiết bị phục vụ kinh doanh, phương tiện vận chuyển và khả năng tài chính phục vụ kinh doanh. Tác động của cơ sở vật chất kỹ thuật ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn lưu động theo hai chiều hướng. Nếu được trang bị đầy đủ thiết bị sẽ thúc đẩy quá trình tiêu thụ hàng hoá, nâng cao năng suất lao động, chất lượng dịch vụ, góp phần naawng cao doanh thu, tăng vòng quay vốn lưu động. Bên cạnh cơ sở vật chất kỹ thuật thì doanh nghiệp cũng cần quan tâm đến lợi ích vật chất của người lao động. Lợi ích vật chất là yếu tố kích thích người lao động, thông qua cơ chế phân phối thu nhập, quỹ lương, quỹ phúc lợi, người lao động sẽ phát huy được tinh thần trách nhiệm trong công việc, nâng cao năng suất lao động, tăng mức lưu chuyển hàng hoá, đổi mới cách thức phục vụ khách hàng. Chữ tín trong kinh doanh: trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, do đó doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải tạo được chữ tín trong kinh doanh, trong quan hệ tín dụng với nhà cung cấp và các chủ nợ. Mục đích cuối cùng là tạo lập được mối quan hệ tốt đẹp giữa doanh nghiệp với khách hàng, nhà cung cấp và tổ chức tín dụng. Trên đây là những nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, doanh nghiệp cần phải nghiên cứu, xem xét một cách ký lưỡng sự ảnh hưởng của từng nhân tố, tìm ra nguyên nhân nhằm đưa ra những biện pháp hữu hiệu đẩy mạnh việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. 3 Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp thương mại. Xác định phương hướng và biện pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một trong những nhiệm vụ quan trọng của dn. Căn cứ vào các yếu tố xác định chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động và phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, dn cần tiến hành theo các phương hướng chủ yếu sau: 3.1 Lựa chọn phương án kinh doanh hợp lý. Trong nền kinh tế thị trường có sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế thì sự cạnh tranh trong kinh doanh là rất mạnh mẽ. Để tồn tại và phát triển được doanh nghiệp phải lựa chọn phương án kinh doanh phù hợp với chiến lược kinh doanh, với môi trường kinh doanh và khả năng tài chính của doanh nghiệp mình. Trước tiên, doanh nghiệp phải xây dựng được các phương án kinh doanh: Kinh doanh mặt hàng gì? Phương hướng của nó như thế nào? Các phương án để ra đó phải dựa trên việc tìm hiểu nhu cầu thị trường. Cần phải nắm bắt được cả nhu cầu về số lượng, chất lượng, cơ cấu và giá cả … ở từng thời điểm, dự đoán được khả năng biến động của thị trường. Và căn cứ vào đó lập các kế hoạch kinh doanh trong từng thời kỳ nhất định sao cho đáp ứng được nhu cầu ở mức tối đa. Phương án kinh doanh hợp lý là phải phù hợp với tiềm lực tài chính thực tế của doanh nghiệp cũng như các nguồn mà doanh nghiệp có thể huy động trong từng thời kỳ khác nhau. Sau khi đã lựa chọn được phương án kinh doanh hợp lý doanh nghiệp cần phải tiến hành tìm kiếm nguồn cung cấp các mătj hàng thuận lợi nhất, đáp ứng đủ yêu cầu: số lượng, chất lượng, thị trường và giá cả hợp lý, như vậy sẽ tạo khả năng giảm được lượng hàng hoá dự trữ trong kho và giảm chi phí vận chuyển, hao hụt, mất mát. 3.2 Khai thác và sử dụng hợp lý các nguồn vốn. Trên cơ sở các phương án kinh doanh đã lập, doanh nghiệp cần lựa chọn và sử dụng hợp lý các nguồn vốn. Doanh nghiệp nào cũng cần huy động những nguồn vốn bổ xung nhằm đảm bảo sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục và là điều kiện để mở rộng qui mô kinh doanh cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Ngoài vốn tự có thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp có thể sử dụng lâu dài, doanh nghiệp còn có rất nhiều nguồn khác; nguồn vốn đơn vị bổ xung, vay ngân hàng. Việc lựa chọn nguồn vốn nào là rất quan trọng cần dựa trên nguyên tắc hiệu quả kinh tế. Đối với nguồn vốn tự có hay do doanh nghiệp phải thường xuyên bổ xung từ lợi nhuận qua các kỳ kinh doanh. Việc tăng trưởng được nguồn vốn tự có là điều kiệnthuận lợi trong kinh doanh. Vốn tự có của doanh nghiệp càng nhiều thì doanh nghiệp sẽ hạn chế được số vốn vay tiết kiệm được chi phí vay vốn. Tiết kiệm chi phí là điều kiện để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Do vậy, doanh nghiệp cần sử dụng triệt để nguồn vốn tự có và có trách nhiệm bảo toàn đồng thời tăng trưởng số vốn đó. Đối với nguồn vốn đi vay thì sẽ phát sinh khoản chi phí trả lãi tiền vay, do đó để biết được việc huy động vốn bổ xung từ bên ngoài có hợp lý không, doanh nghiệp phải tính toán đến hiệu quả kinh tế mà nguồn vốn đó đem lại, xem xét kết quả thu được có đủ bù đắp chi phí lãi vay hay không, ngoài các khoản chi phí lợi nhuận thu được là bao nhiêu. Bên cạnh đó, trong hoạt động kinh doanh thường xuất hiện các khoản phải trả, phải nộp nhưng chưa đến hạn trả, nộp. Doanh nghiệp có thể sử dụng hợp lý nguồn vốn này mà không phải trả bất kỳ một khoản chi phí nào về lãi tiền vay. Với loại vốn doanh nghiệp cần phải khai thác triệt để, có như vậy mới giảm được các khoản chi phí. Như vậy, vấn đề xác định các nguồn vốn, khai thác và sử dụng hợp lý nguồn vốn không những có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo vốn của doanh nghiệp, và là biện pháp rất quan trọng để góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 3.3 Tổ chức thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh. Tổ chức thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh làm cho quá trình kinh doanh được thông suốt, nhịp nhàng đều đặn qua các khâu. Đối với nghiệp vụ tổ chức nguồn hàng thì việc thiết lập mở rộng các mối quan hệ với nhà cung cấp và điều kiện để tạo lập nguồn hàng phong phú và dồi dào, là cơ sở cho quá trình kinh doanh được liên tục, tăng mức lưu chuyển hàng hoá, tăng xác định hiệu quả kinh doanh. Đối với khâu dự trữ: Vốn dự trữ hàng hoá phục vụ kinh doanh là khoản vốn chiếm tỉ trọng lớn trong tổng số vốn lưu động của doanh nghiệp. Dự trữ hợp lý có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Để nâng cao hiệu quả trong khâu dự trữ doanh nghiệp cần áp dụng một số biện pháp sau đây: Xác định đúng đắn nhu cầu sử dụng cần thiết, tối thiểu để đảm bảo công tác kinh doanh được tiến hành thường xuyên liên tục. Như vậy mới tránh được tình trạng dự trữ thừa, gây ứ đọng vốn hoặc dự trữ thấp ảnh hưởng đến khâu tiêu thụ, do đó ảnh hưởng đến mức lợi nhuận của doanh nghiệp. Tìm nguồn cung cấp hàng hoá đến mức thuận lợi nhất, đáp ứng đủ nhu cầu số lượng, chất lượng, thị trường và giá cả hợp lý, như vậy sẽ tạo khả năng giảm được lượng hàng hoá dự trữ trong kho, giảm chi phí bảo quản. Sắp xếp hệ thống kho tàng hợp lý vừa thuận lợi cho hoạt động kinh doanh vừa đảm bảo an toàn cho hàng hoá. Xây dựng và chấp hành tốt chế độ kiểm nhận nhập kho và chế độ kiểm kê định kỳ, phát triển vật tư ứ đọng, chậm luân chuyển và nhanh chóng tìm biện pháp khắc phục. Đối với khâu lưu thông: Vốn lưu động trong khâu lưu thông chiếm tỉ trọng đáng kể trong tổng số vốn lưu động của doanh nghiệp Thương mại. Vì vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong khâu này có ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp Thương mại. Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong khâu này doanh nghiệp cần áp dụng một số biện pháp chủ yếu sau: Đi sâu tìm hiểu phân tích nhu cầu thị trường, nắm bắt thị hiếu người tiêu dùng, trên cơ sở đó mà xác định mặt hàng kinh doanh và nguồn cung cấp cho phù hợp. Tổ chức kinh doanh tốt, bố trí quầy hàng cửa hiệu, các kho dự trữ bán buôn, tổ chức vận chuyển hợp lý nhằm đạt được mức lưu chuyển hàng hoá cao nhất trên cơ sở giá mua, giá bán hợp lý. Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ quả lý tiền mặt, chế độ thanh toán và giải quyết công nợ dây dưa nhằm thu hồi vốn và kịp thời cho doanh nghiệp. Tổ chức tốt các nghiệp vụ kinh doanh là cơ sở cho việc tăng doanh thu. Hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả đồng nghĩa với doanh thu của doanh nghiệp phải không ngừng tăng lên qua các năm. Doanh thu phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhưng chủ yếu là đẩy mạnh quá trình bán hàng thông qua các bước như thăm dò, khảo sát, tìm hiểu thị trường và những khách hàng mới. Đối với mỗi doanh nghiệp phải thường xuyên có một bộ phận maketing chịu trách nhiệm phân tích cung cầu, dung lượng trên thị trường, nhằm đưa ra những kế hoạch tối ưu, hợp lý trong từng thời điểm khác nhau để dự trữ và bán hàng khi cần thiết. 3.4 Quản lý tốt chi phí kinh doanh. Bên cạnh việc tăng doanh thu, doanh nghiệp cần tổ chức thực hiện tốt công tác quản lý chi phí và ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận và là một trong những yếu tố xác định nên lợi nhuận của doanh nghiệp. Quản lý chi phí chính là việc xác định các định mức chi phí cho từng bộ phận sau đó là dự toán theo tháng, quí, năm cuối cùng áp dụng và điều chỉnh trong thực tế. Do vậy, sử dụng chi phí một cách hợp lý góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 3.5 Quản lý kinh tế tài chính. Qua các tài liệu, số lượng kế toán, các báo cáo tài chính, doanh nghiệp sẽ thường xuyên nắm bắt được số vốn hiện có cả về mặt giá trị và hiện vật cùng các nguồn tài chính tài trợ thường xuyên hay không thường xuyên cũng như những biến động tăng giảm của quá trình tuần hoàn vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Thông qua đó các nhà quản lý đề ra những biện pháp sử lý đúng đắn kịp thời, đảm bảo cho quá trình kinh doanh diễn ra liên tục. Quản lý kinh tế tài chính là đáp ứng đầy đủ vốn và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn kinh doanh. 3.6 Biện pháp kỹ thuật để tăng năng suất lao động. Để tăng năng suất lao động, các doanh nghiệp phải tiến hành đồng loạt các biện pháp bao gồm việc tổ chức, bố trí, sử dụng lao động một cách hợp lý dùng người đúng ngành nghề để phát huy tối đa khả năng, sở trường của từng cá nhân đóng góp vào thành quả chung của doanh nghiệp. Do vậy, doanh nghiệp cần tăng sự đầu tư vào công nghệ, đặc biệt là đầu tư cho yếu tố con người, nâng cao nghiệp vụ khách hàng và tiêu thụ được nhiều sản phẩm hàng hoá dấn đến nâng cao được hiêụ quả sử dụng vốn trong đó có vốn lưu động. Chương II Khảo sát tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Phúc Tiến I. Vài nét khái quát về công ty tnhh Phúc Tiến Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Phúc Tiến Công ty được thành lập ngày 07/09/2001 theo giấy chứng nhận ĐKKD công ty TNHH có 2 thành viên trở lên số 0102003374 do phòng ĐKKD, sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp. Trụ sở của công ty đặt tại 12 Quốc Tử Giám, Đống Đa, Hà Nội. Ngành nghề kinh doanh chính của công ty là buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng, dịch vụ thương mại. Vốn điều lệ của công ty khi mới thành lập là 950.000.000 đồng. Đến nay, vốn điều lệ của công ty đã tăng lên 1.600.000.000 đồng. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty Công ty TNHH Phúc Tiến chuyên về nhập khẩu máy nén khí, máy khoan mài, thiết bị hơi, thiết bị phun rửa cao áp, phục vụ cho các ngành công nghiệp xây dựng, da giày, ngành lắp ráp sửa chữa xe máy, ô tô, các xưởng cơ khí. Công ty TNHH Phúc Tiến nhập khẩu trực tiếp từ Đài Loan, Trung Quốc và mua hàng từ một số công ty khác trong nước như công ty TNHH Hồng Đạt, công ty TNHH Ngọc Hùng, công ty TNHH Thành Long, … Hàng hoá của công ty được bán cho người tiêu dùng qua mạng lưới bán lẻ và bán buôn. Sơ đồ luân chuyển hàng hoá tại công ty TNHH Phúc Tiến Nắm bắt nhu cầu của khách hàng trong nước Tham gia hội chợ TM quốc tế ở Trung Quốc, Đài Loan Hàng về tới Việt Nam Ký hợp đồng với nhà cung cấp nước ngoài Đưa vào mạng phân phối trên khắp miền Bắc Các cửa hàng giới thiệu sản phẩm của công ty Đại lý ở Hàng Cháo Các cửa hàng bán lẻ tại chợ Hoà Bình Khách hàng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc100135.doc
Tài liệu liên quan