Chuyên đề Xây dựng chương trình du lịch Huế - Đà Nẵng – Quảng Nam cho khách quốc tế tại Công ty du lịch và đầu tư tỉnh Quảng Nam

MỤC LỤC

 

PHẦN 1

 

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH LỮ HÀNH VÀ XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH DU LỊCH

1. Tổng quan về hoạt động kinh doanh lữ hành:

1.1. Định nghĩa kinh doanh lữ hành:

1.2. Chức năng, vai trò kinh doanh lữ hành:

1.2.1. Chức năng

1.2.2. Vai trò

1.2.3. Hệ thống sản phẩm của kinh doanh lữ hành:

1.3. Các điều kiện để kinh doanh lữ hành:

1.3.1. Điều kiện thị trường

1.3.2. Điều kiện cung du lịch

1.3.3. Điều kiện cầu du lịch

1.3.4. Điều kiện quan hệ hòa bình hợp tác

2. Cơ sở lý luận về thị trường du lịch:

2.1. Định nghĩa, đặc điểm nguồn khách du lịch:

2.2. Đặc điểm thị trường khách quốc tế:

 3. Tổng quan về hoạt động xây dựng chương trình du lịch:

3.1. Khái niệm chương trình du lịch:

3.2. Các yếu tố cấu thành sản phẩm du lịch:

3.2.1. Dịch vụ vận chuyển:

3.2.2. Dịch vụ lưu trú, ăng uống:

3.2.3. Dịch vụ vui chơi giải trí:

3.2.4. Dịch vụ mua sắm:

3.3. Đặc điểm của chương trình du lịch:

3.4. Xây dựng chương trình du lịch:

3.5. Nghiên cứu thị trường cầu du lịch:

3.6. Nghiên cứu thị trường cung du lịch:

4. Xác định giá thành của một chương trình du lịch.

5. Hoạt động marketing cho chương trình du lịch:

 

 

 

 

 

PHẦN 2

 

THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH DU LỊCH TẠI CÔNG TY DU LỊCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH QUẢNG NAM

1. Giới thiệu sơ lược về công ty du lịch và đầu tư tỉnh Quảng Nam:

1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Du Lịch và Đầu Tư Quảng Nam.

1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty.

1.2.1. Chức năng.

1.2.2. Nhiệm vụ.

1.3. Bộ máy tổ chức:

2. Lực lượng lao động tại công ty du lịch và đầu tư tỉnh Quảng Nam:

3. Về kiến trúc và cơ sở vật chất của công ty:

3.1. Về kiến trúc:

3.2. Cơ sở vật chất của công ty:

3.3. Mối quan hệ của công ty du lịch và đầu tư tỉnh Quảng Nam với các nhà cung ứng dịch vụ:

4. Tình hình thực hiện một số chỉ tiêu của công ty du lịch và đầu tư tỉnh Quảng Nam.

4.1. Tình hình kinh doanh của công ty.

4.2. Tình hình về số lượng khách qua các năm và cơ cấu nguồn khách quốc tế đến với Công ty du lịch và đầu tư tỉnh Quảng Nam trong các năm 2006, 2007, 2008.

5. Phương thức đánh giá các chỉ tiêu.

6. Thực trạng xây dựng chương trình du lịch cho khách quốc tế tại công ty du lịch và đầu tư tỉnh Quảng Nam hiện nay.

7. Một số chương trình du lịch được xây dựng dành cho khách du lịch quốc tế.

8. Trình bày các kết quả phân tích, đánh giá chất lượng chương trình du lịch và đưa ra nhận xét.

8.1. Kết quả đạt được khi xây dựng chương trình.

8.2. Đánh giá công tác thiết kế xây dựng chương trình du lịch.

8.3. Đánh giá mức độ thực hiện.

 

 

 

 

 

 

PHẦN 3

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỂ XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH DU LỊCH CHO KHÁCH QUỐC TẾ TẠI CÔNG TY DU LỊCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH QUẢNG NAM TRONG THỜI GIAN ĐẾN.

1. Thuận lợi và khó khăn của công ty du lịch và đầu tư tỉnh Quảng Nam.

1.1. Thuận lợi:

1.2. Khó khăn:

2. Phương hướng:

 2.1. Cơ sở đề ra phương hướng:

 2.2. Phương hướng:

3. Giải pháp

Kiến nghị

 

 

 

 

doc52 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 2195 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Xây dựng chương trình du lịch Huế - Đà Nẵng – Quảng Nam cho khách quốc tế tại Công ty du lịch và đầu tư tỉnh Quảng Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
gồm các hình thức bán lẻ hàng lưu niệm như: hàng thủ công mỹ nghệ, vải vóc, các đặc sản của từng vùng Để thu hút và giũ chân khách du lịch, chúng ta phải tổ chức những dịch vụ đó tại những điểm du lịch, nhằm phát huy hết sức mạnh về du lịch và đem lại lợi lợi nhuận cho quốc gia, cho xã hội. 3.3. Đặc điểm của chương trình du lịch: 3.3.1. Tính vô hình: không thể cân, đong, đo, đếm, không thể kiểm tra lựa chọn trước khi mua sản phẩm của chương trình. 3.3.2. Tính không đồng nhất: các chương trình không giống nhau và không lặp lại về chất lượng ở những chuyến du lịch khác nhau và cho đối tượng khách khác nhau. Điều này phụ thuộc vào yếu tố môi trường vĩ mô, đặc tính tâm lý cá nhân và xã hội của khách hàng, phụ thuộc và trình độ quản lý chất lượng của đội ngủ nhân viên. 3.3.3. Tính phụ thuộc vào uy tín: các dịch vụ có trong chương trình du lịch gắn liền với tên tuổi của các nhà cung cấp thì sẽ có tính hấp dẫn rất cao. Mặt khác chất lượng của chương trình du lịch không có sự bảo hành về mặt thời gian và không có hàng trả lại dịch vụ. 3.3.4. Tính dễ bị sao chép và bắt chước: vì kinh doanh chương trình dịch vụ du lịch ít đòi hỏi kỹ thuật tinh vi và hiện đại, dung lượng vốn ban đầu thấp. 3.3.5. Tính thời vụ: thường tập trung và mùa hè và các lễ hội, chính vì tính thời vụ mà thường dẫn đến tình trạng: cung cầu ( khi du lịch chưa vào mùa). 3.4. Xây dựng chương trình du lịch: Các doanh nghiệp kinh doanh nói chung và doanh nghiệp kinh doanh du lịch nói riêng luôn mong muốn doang nghiệp mình phát triển, có thu nhập cao. Muốn làm được điều đó, trước hết phải xây dựng được những chương trình thật sự hấp dẫn, có chất lượng cao. Để sản xuất một chương trình du lịch chất lượng cần phải thông qua: + Nội dung thiết kế: Thiết kế chương trình du lịch là mọt quá trình nghiên cứu khảo sát, xây dựng, hoạch định lộ trình để tạo ra một chương trình du lịch hoàn hảo. Trong lộ trình hoạch định phải có chương trình tuor theo từng ngày, từng giờ cùng với các dịch vụ kem theo như vận chuyển, tham quan, ăn uống. Trong quá trình thiết kế, cân đối các hoạt động diễn ra trong ngày: thời gian vận chuyển, nghĩ ngơi, khoản thời gian dành cho ăn uống. Đặc biệt các nhà lữ hành cần chú ý tới ngày đầu tiên và ngày cuối cùng trong lô trình. Nội dung thiết kế bao gồm tất cả các công việc để tạo ra một chương trình du lịch: Tên chương trình, số hiệu Tổng quỹ thời gian Tuyến hành trình Thời điểm tổ chức chương trình Phương án vận chuyển, lưu trú, ăn uống Mức giá của chương trình Điều khoản Bên cạnh đó, việc xây dựng chương trình du lịch cần phải đề cập đến vấn đề: 3.5. Nghiên cứu thị trường cầu du lịch: Đây là yếu tố cơ bản quyết định đi du lịch của du khách. Ngày nay, khi kinh tế ngày càng phát triển, đời sống con người ngày càng được cải thiện. Xu hướng chung trong giai đoạn phát triển hiện đại là giảm bớt thời gian làm việc và nhắm đến nhu cầu của cá nhân, như du lịch, mua sắm. Hoạt động du lịch hướng con người sử dụng thời gian nhan rỗi và các hoạt động mang tính lợi ích, nâng cao hiểu biết, tránh việc dùng thời gian nhàn rỗi vào các hoạt động tiêu cực. Thời gian rỗi có thể tăng lên nếu sử dụng hợp lý quỹ thời gian và có chế độ lao đọng đúng đắn. Khả năng tài chính của du khách: Nếu kinh tế phát triển sẽ làm cho người dân có mức sống cao do đó họ có khả năng thanh cho các nhu cầu về du lịch trong nước và ngoài nước. Khi đi du lịch khách du lịch, đặc biệt là khách du lịch quốc tế họ luôn có nhu cầu mua sắm nên họ sẽ có xu hướng chi trả nhiều khoản tiền. Chính vì vậy mà thu nhập và khả năng thanh toán của du khách là yếu tố quan trọng và là điều kiện vật chất để họ tham gia du lịch quốc tế. Thực tế khi đi du lịch họ không can co thời gian mà chỉ cần có tiền và họ có thể sắp xếp thời gian một cách hợp lý. Trình độ dân trí: Sự phát triển du lịch còn phụ thuộc vào trình độ văn hóa chung của dân cư ở một đất nước. Nếu trình độ văn hóa của một cộng đồng được nâng cao thì nhu cầu đi du lịch ở đó cũng tăng lên. Trình độ văn hóa của một nước phát triển thì khả năng phục vụ cho du khách cũng chu đáo và hoàn thiện hơn. Nếu du khách hoặc cư dân địa phương có trình độ hiểu biết thì sẽ làm cho giá trị của các chuyến du lịch tăng lên và ngược lại. 3.6. Nghiên cứu thị trường cung du lịch: + Tài nguyên du lịch: Tài nguyên du lịch là yếu tố đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển ngành du lịch. Tài nguyên du lịch bao gồm tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn. Các giá trị văn hóa lịch sử, các thành tựu chính trị và kinh tế có ý nghĩa đặc trưng cho sự phát triển ở một điểm, một vùng hay một quốc gia. Tài nguyên có giá trị lịch sử thu hút khách có trình độ hiểu biết cao, các tài nguyên có giá trị văn hóa không những thu hút khách với mục đích tham quan mà còn nhiều mục đích khác, những du khách có trình độ trung bình đều có thể thưởng thức các giá trị văn hoá của đất nước mà họ đến thăm. + Sự sẵn sàng đón tiếp khách: Sự hiện diện của các cơ quan, tổ chức du lịch là điều kiện cần thiết thể hiện sự sẵn sàng đón tiếp khách du lịch quốc tế tại nơi họ đến. Các cơ quan, tổ chức du lịch đó sẽ quan tâm đến việc đi lại và đảm bảo phục vụ trong thời gian lưu lại của khách du lịch. Bên cạnh đó các điều kiện về kỹ thuật, về cơ sở hạ tầng cũng hết sức quan trọng trong việc thu hút khách du lịch quốc tế. Xây dựng chương trình du lịch ta cần xác định: Để xây dựng được chương trình du lịch trước tiên phải xây dựng được hệ thống tuyến điểm, điểm cơ bản của chương trình du lịch trên cơ sở xác định được quỹ thời gian và mức giá tối đa của chương trình. + Mức giá của chương trình du lịch, xác định mức giá cho mỗi chương trình. + Tuyến điểm của chương trình du lịch thể hiện ngay trong tên của cương trình du lịch bao gồm một số điểm tài nguyên du lịch có trong chương trình. + Độ dài thời gian của chương trình du lịch là số ngày mà chương trình du lịch đó thực hiện, các chương trình trọn gói thường có độ dài thời gian được quy định trước và thường được xuất phát vào các ngày nhất định hoặc trong khoản thời gian đặc biệt. Một số điểm cần lưu ý khi xây dựng chương trình du lịch: Chương trình du lịch khi thực hiện phải có tiến độ hợp lý, phù hợp với trạng thái tâm lý của du khách. Thường xuyên thay đổi, đa dạng hóa các loại hình trong chương trình du lịch, tránh sự nhàm chán, đơn điệu cho du khách. Các hạt động đón khách đầu tiên và tiễn khách cuối cùng là hết sức quan trọng trong một chuyến hành trình và nó còn có ý nghĩa đặc biệt đối với khách du lịch, vì các hoạt động này thường gây ấn tượng sâu sắc đối với du khách. Trong những điều kiện cho phép, có thể đưa ra những chương trình tự chon cho khách du lịch. Nên giới thiệu các hoạt động vui chơi giải trí, mua sắm, xem nghệ thuật cho du khách trước để du khách có thể lựa chọn chương trình đi chơi vào ban đêm. 4. Xác định giá thành của một chương trình du lịch. Giá thành của một chương trình du lịch bao gồm toàn bộ những chi phí thực tế mà công ty lữ hành phải chi trả để thực hiện một chương trình du lịch. Phương pháp xác định: Nhóm chi phí biến đổi xác định cho một khách gồm: lưu trú, ăn uống, vé tham quan, bảo hiểm, Visa, hộ chiếu. Chi phí này gắn liền với sự tiêu dùng riêng biệt của du khách. Nhóm chi phí cố định xác định cho cả đoàn bao gồm: vận chuyển, phương tiện tham quan, chi phí hướng dẫn, các chi phí thuê bao khác ( văn nghệ, lửa trại.) nhóm chi phí này gắn liền với sự tiêu dùng chung của du khách. Dựa vào hai nhóm chi phí trên ta có thể tính giá thành của một chương trình du lịch theo phương pháp khoản mục chi phí: Công thức tính giá thành cho một khách du lịch: Z = Vc + Fc/N Công thức tính giá thành cho cả đoàn: Z(cả đoàn) = Z/khách x N Trong đó: Z : Giá thành Vc : chi phí biến đổi / khách N : số lượng khách trong đoàn Fc : chi phí cố định cho đoàn khách Xác định giá bán của một chương trình du lịch: Để xác định giá bán của một chương trình du lịch cần chú ý: Giá thành của chương trình du lịch Tính mùa vụ chương trình Mức giá công bố trên thị trường Mục tiêu của công ty lữ hành Vai trò và khả năng của công ty trên thị trường Phương pháp xác định giá theo công thức: G = Z + P + Cn + Ck + T Trong đó: P: khoản lợi nhuận dành cho công ty lữ hành Cn: các chi phí bán bao gồm quảng cáo, hoa hồng cho các đại lý, chi phí khuết trương. Ck: các chi phí khác như: chi phí quản lý, chi phí thiết kế chương trình. T: các khoản mục 5. Hoạt động marketing cho chương trình du lịch: Sau khi đã thiết kế chương trình du lịch, các doanh nghiệp tìm kiếm thị trường để ký hợp đồng. Marketing cho chương trình du lịch chính là đi tìm kiếm thị trường và đối tác để đàm phán nhằm đạt tới ký kết các hợp đồng du lịch. Marketing cho chương trình du lịch có chức năng: - Tìm kiếm nhu cầu và phân loại nhu cầu của khách du lịch ở các thị trường khác nhau. Nhu cầu của khách du lịch không phải là mua bán những loại hàng hóa cụ thể mà khách chỉ muốn cảm nhận các giá trị văn hóa thông qua các chương trình du lịch. - Lập kênh phân phối trên cơ sở tổng hợp các chương trình du lịch của các doanh nghiệp kinh doanh. PHẦN 2 THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH DU LỊCH TẠI CÔNG TY DU LỊCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH QUẢNG NAM 1. Giới thiệu sơ lược về công ty du lịch và đầu tư tỉnh Quảng Nam: 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Du Lịch và Đầu Tư Quảng Nam. Công ty Du Lịch Quảng Nam được thành lập theo quyết định số: 1644QĐ - UB ngày 14 tháng 05 năm 2001 của UBND tỉnh Quảng Nam trực thuộc Sở Thương Mại & Du Lịch Quảng Nam, chính thức đi vào hoạt động đầu năm 2002. Đến tháng 4 năm 2002 được UBND Tỉnh chuyển công ty về trực thuộc Ban quản lý khu kinh tế mở Chu Lai, theo quyết định số: 1026QĐ -UB bổ sung thêm chức năng nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh và đổi tên Doanh Nghiệp thành Công Ty Du Lịch Và Đầu Tư Quảng Nam, Tên viết tắt QITCO. Trụ sở chính đóng tại 16 Trần Quý Cáp - TP Tam Kỳ - Tỉnh Quảng Nam. Giấy Phép kinh doanh số: 3306000012 cấp ngày 14 tháng 09 năm 2001. Đăng ký thay đổi lần 6 ngày 14 tháng 07 năm 2008. Mã số thuế: 4000357776 Tài khoản số: 710A - 00615 tại ngân hàng công thương Quảng Nam. Bước vào kinh doanh trong cơ chế thị trường, cũng như các doanh nghiệp khác trong cả nước, Công ty Du Lịch và đầu tư Quảng Nam mới thành lập, với số vốn điều lệ ban đầu là: 1.025.000.000 đồng, không tránh khỏi sự lúng túng, khó khăn, bởi chưa có nhiều kinh nghiệm trong kinh doanh, mà sự cạnh tranh trên thị trường lại càng ngày càng gay gắt. Nhưng Công ty đã dần dần hòa nhập được với thị trường, xác định đúng hướng kinh doanh. Kết quả là Công ty đã đứng vững và phát triển, thị trường của Công ty từng bước được mở rộng, việc kinh doanh của công ty ngày càng có hiệu quả, lợi nhuận tăng lên đáng kể, vốn chủ sở hữu ngày càng phát triển, mạng lưới hoạt động đều khắp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Công ty có một đội ngũ nhân viên gồm 30 người đầy nhiệt huyết, tất cả đều được đào tạo để có thể điều hành các chương trinh du lịch trong và ngoài nước, các tour tham quan. Công ty du lịch và đầu tư tỉnh Quảng Nam nổi tiếng về độ tin cậy của nó như là một nhà cung cấp dịch vụ cho khách trên khắp thế giới. Với sự hiểu biết rõ về nhu cầu chính xác của du khách hiện nay, các dịch vụ của công ty bao gồm: Đặt phòng, vận chuyển, các tour bằng đường hàng không, tàu hỏa, tour mạo hiểm tham quan trọn gói. Công ty luôn cải thiện sản phẩm và luôn đi đầu trong việc khám phá những lộ trình mới xuyên Đông Nam Á. Công ty có thể đảm bảo tính chính xác và chi tiết trong việc chuẩn bị và điều hành thành công các tour du lịch. 1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty: 1.2.1. chức năng: Thông qua hoạt động kinh doanh để đáp ứng nhu cầu của khách du lịch. Thực hiện ký kết hợp đồng với các hãng du lịch, các nhà cung ứng dịch vụ. Tiến hành khảo sát các tuyến điểm du lịch mới hấp dẫn để bổ sung vào danh sách tuyến điểm cho thật đầy đủ, phong phú mới lạ. Cung cấp cho khách du lịch quốc tế và nội địa các dịch vụ tổng hợp như: thủ tục xuất nhập cảnh cho khách, các dịch vụ như vận chuyển, lưu trú, hàng lưu niệm, các dịch vụ nhà hàng, quầy bar Trực tiếp đón tiếp và hướng dẫn cho khách du lịch đi tham quan, vui chơi giải trí. 1.2.2. Nhiệm vụ: Nghiên cứu thị trường du lịch trong nước và quốc tế, tổ chức tuyên truyền, quảng bá sản phẩm du lịch, các chương trình du lịch trọng điểm. Tổ chức kinh doanh du lịch nội địa và quốc tế. Tổ chức cho khách du lịch là khách quốc tế, người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam, Việt kiều về thăm nước đi tha quan du lịch. Tổ chức quản lý có hiệu quả đội ngũ nhân viên lao động, tài chính, thường xuyên bồi dưỡng trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Tổ chức đón tiếp, hướng dẫn du khách theo đúng nội dung chương trình. Đảm bảo an toàn cho khách và giữ gìn an ninh, vệ sinh môi trường. 1.3. Bộ máy tổ chức: Được thể hiện qua sơ đồ: Giám Đốc Điều hành Hướng dẫn Thị trường Kế toán tài chính Chức năng của các bộ phận: Giám Đốc: Đây là cấp cao nhất có chức năng tổ chức kinh doanh với mục tiêu do công ty du lịch và đầu tư tỉnh Quảng Nam đề ra và chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty. Nhiệm vụ: Đưa ra các phương án kinh doanh và lập kế hoạch cụ thể, đồng thời đưa ra các giải pháp thực hiện chương trình du lịch, giám sát và kiểm tra toàn bộ hoạt động kinh doanh để đảm bảo việc thực hiện tour cho khách một cách có hiệu quả nhất và đạt được các chỉ tiêu đã đề ra. Liên hệ với các doanh nghiệp khác, các cơ sở cung ứng dịch vụ du lịch, tìm kiếm khách hàng và ký kết các hợp đồng kinh doanh. Là người đưa ra mọi quyết định, mệnh lệnh liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty. Các bộ phận tham mưu cũng chịu sự giám sát trực tiếp của Giám đốc. Điều hành: Có chức năng tổ chức các chương trình du lịch và xây dựng các chương trình du lịch, tổ chức điều hành và quản lý các chương trình du lịch. Nhiệm vụ: đề ra các phương án, kế hoạch để thiết lập một chương trình du lịch và tính toán lựa chọn ký kết hợp đồng với các đơn vị cung ứng hàng hóa, dịch vụ du lịch Theo dõi quá trình thực hiện chương trình du lịch tùe khâu tiếp đón đến đưa tiễn. Báo cho bộ phânj hướng dẫn những thông tin về khách hàng, về thực hiện đón khách, đặt ăn. Hướng dẫn: Là những nhân viên trực tiếp thực hiện chương trình du lịch, có quan hệ trực tiếp với khách hàng, hướng dẫn làm thủ tục cần thiết và hướng dân khách du lịch quốc tế tham quan giải trí. Nhiệm vụ: Liên hệ với bộ phận điều hành để nhận thông tin về khách và chương trình du lịch, trên cơ sở đó có kế hoạch hướng dẫn cho khách du lịch, và phản ánh cho bộ phận diều hành kịp thời các tình huống bất ngờ xãy ra. Chịu sự giám sát và quản lý của giám đốc và có quan hệ với toàn bộ các bộ phận trong công ty. Nhân viên thị trường (marketing): Duy trì những quan hệ kinh doanh hiện có, nhận đơn đặt hàng; thiết lập những những mối quan hệ kinh doanh mới bằng việc lập kế hoạch và tổ chức lịch công tác hàng ngày đối với những quan hệ kinh doanh hiện có hay những quan hệ kinh doanh tiềm năng khác. Tiếp xúc khách hàng và ghi nhận toàn bộ các thông tin của khách hàng trong báo cáo tiếp xúc khách hàng. Báo cáo nội dung tiếp xúc khách hàng trong ngày cho Trưởng nhóm kinh doanh. Giao dịch, tìm hiểu nhu cầu của khách hàng. Tìm kiếm khách hàng tiềm năng. Cập nhật kiến thức công việc qua việc, đọc các sách báo về kinh doanh và tiếp thị; duy trì các mối quan hệ khách hàng. Nghiên cứu thị trường, có mối liên hệ chặc chẽ với các nhà cung ứng và lữ hành khách nhằm thu hút khách này càng nhiều cho công ty, thực hiện các quyết định do Giám đốc đưa ra. Tìm ra nguồn khách cho công ty, quảng bá thương hiệu cũng như các sản phẩm, các chương trình du lịch Kế toán – tài chính: Quản lý về sổ sách của công ty, thu chi cho các hoạt động, tổng hợp, phân tich các số liệu về chi phí, doanh thu. Hoạch toán báo cáo lên ban Giám Đốc, phụ trách việc giữ tiền, quản lý vốn, đảm bảo công việc hành chính, giải quyết tiền lương cho cán bộ công nhân viên của công ty. 2. Lực lượng lao động tại công ty du lịch và đầu tư tỉnh Quảng Nam: Số lượng lao động trong từng bộ phận: STT BỘ PHẬN SỐ LỰƠNG TỶ TRỌNG 1 Ban Giám đốc 2 6,7% 2 Điều hành 4 13,3% 3 Kế toán – tài chính 4 13,3% 4 Hướng dẫn 15 50% 5 Thị trường 5 16,7% Tổng lao động 30 100% (Nguồn: công ty du lịch và đầu tư tỉnh Quảng Nam.) Nhận xét: Nhìn chung cơ cấu lao động tại công ty du lịch và đầu tư tỉnh Quảng Nam là hợp lý, số lượng lao động từng bộ phận phù hợp với nội dung công việc và số lượng công việc. Tuy nhiên và mú du lịch ( mùa hè và mùa xuân) công ty vẫn cần thêm những nhân viên hướng dẫn làm việc theo hợp đồng vì vào những mùa này khách hàng thường nhiều hơn, nên cần phải tăng cường số lượng lớn nhân viên hướng dẫn du lịch. + Trình độ lao động tại công ty du lịch và đầu tư tỉnh Quảng Nam, thể hiện qua bảng số liệu sau: Bộ phận Trình độ học vấn Trình độ ngoại ngữ Đại học Cao đẳng Trung cấp Đại học A B C SL TT SL TT SL TT Ban Giám đốc 2 100% - - - - 1 1 Điều hành 2 50% 2 50% - - 2 2 Kế toán – Tài chính 1 25% 3 75% - - 2 NV Hướng dẫn 5 33,3% 6 40% 4 26,7% 10 1 4 NV Thị trường 3 60% 2 40% 2 3 (Nguồn: công ty du lịch và đầu tư tỉnh Quảng Nam.) Nhận xét về cơ cấu tổ chức của công ty du lịch và đầu tư tỉnh Quảng Nam: Qua bảng số liệu trên cho ta thấy nhân viên của công ty có trình độ về ngoại ngữ rất tốt, các bộ phận đều có bằng đại học hoặc bằng C ngoại ngữ, đó thật sự là một thế mạnh đối với một công ty du lịch liên quan nhiều đến khách quốc tế. Nhìn chung trình độ học vấn và trình độ ngoại ngữ của nhân viên công ty là hợp lý theo từng chức danh và nhiệm vụ. Tạo điều kiên thuận lợi góp phần thúc đẩy sự phát triển của công ty. 3. Về kiến trúc và cơ sở vật chất của công ty: 3.1. Về kiến trúc: Công ty du lịch và đầu tư tỉnh Quảng Nam được xây dựng trên một lô đất số 16 Trần Quý Cáp, TP Tam Kỳ. Xây dựng theo lối kiến trúc 2 tầng đặc trưng của tỉnh Quảng Nam, các phong làm việc đựoc sắp xếp một cách có khoa học thuận tiện và thoáng mát, tạo tinh thần làm việc cho các nhân viên. 3.2. Cơ sở vật chất của công ty: 3.2.1. Cơ sở lưu trú và ăn uống: Là một công trình như một văn phòng công ty chỉ để quản lý và thực hiện các chương trình du lịch và thực hiện những giao dịch, chính vì vậy mà công ty chưa có cơ sở phục vụ lưu trú và ăn uống. 3.2.2. Phương tiện vận chuyển: Hiện nay công ty du lịch và đầu tư tỉnh Quảng Nam đã trang bị được 1 xe khách 30 chổ ngồi nhằm phục vụ khách, và các mục đích công việc khác của công ty, ngoài ra công ty thường xuyên ký kết hợp đồng vận chuyển với các công ty vận tải khác trong tỉnh, nhằm đáp ứng, phục vụ khách hàng một cách tốt nhất. 3.3. Mối quan hệ của công ty du lịch và đầu tư tỉnh Quảng Nam với các nhà cung ứng dịch vụ: Công ty du lịch và đầu tư tỉnh Quảng Nam chưa có được các cơ sở cung ứng các dịch vụ, do đó việc thực hiện tour chủ yếu dựa trên các mối quan hệ với các nhà cung ứng khác, hợp tác đôi bên cùng có lợi, công ty đã liên kết với các nhà cung ứng du lịch như: Nhà hàng Phố Hội – Hội An Khách sạn Hội An Khách sạn My My Khách sạn Lê Dung Khách sạn An Bình – Huế Khách sạn Furama – Đà Nẵng. Nhà hàng Long Vân – Huế Các nhà ga, bến xe, sân bay Ngoài mối quan hệ với các nhà cung ứng về dịch vụ ăn uống, lưu trú, công ty còn thiết lập các mối quan hệ với các ban quản lý các khu du lịch, các khu vui chơi giải trí và các mối quan hệ với chính quyền địa phương, bộ phận quản lý xuất nhập cảnh mà trong quá trình thực hiện chương trình du lịch cs liên quan, như: Sở du lịch các tỉnh Ban quản lý các khu du lịch ở Huế Ban quản lý bảo tàng Chăm, Ngũ Hành Sơn Công an, chính quyền địa phương Phòng quản lý xuất nhập cảnh tỉnh Quản Nam. Ban quản lý phố cổ Hội An . 4. Tình hình thực hiện một số chỉ tiêu của công ty du lịch và đầu tư tỉnh Quảng Nam. 4.1. Tình hình kinh doanh của công ty: Doanh thu là chỉ tiêu kinh tế cơ bản làm cơ sở cho việc đánh giá hiệu quả kinh tế của quá trình hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp.Doanh thu luôn là một vấn đề quan trọng mà bất cứ một doanh nghiệp nào cũng quan tâm vì đây là yếu tố quyết định đến sự sống còn của công ty. Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty du lịch và đầu tư tỉnh Quảng Nam: ĐVT: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 So sánh giữa các năm 2007/2006 2008/2007 Tăng Giảm Tăng Giảm Doanh thu 9.350 12.400 15.320 3.050 2.920 Chi phí 7.250 9.340 10.300 2.090 960 Lợi nhuận 2.100 3.060 5.020 960 1.960 Nguồn: công ty du lịch và đầu tư tỉnh Quảng Nam. Nhận xét: Qua phân tích số liệu cho ta thấy doanh thu của công ty tăng lên, bên cạnh đó chi phí cũng tăng lên nhưng mức tăng của doanh thu nhanh hơn mức tăng chi phí. Do đó lợi nhuận của công ty cũng tăng lên qua các năm. Điều đó có nghĩa là công ty kinh doanh có hiệu quả, tăng doanh số bán chương trình du lịch nhờ vào chất lượng phục vụ làm hài lòng mọi nhu cầu của khách hàng. Hiện nay trong thời cuộc đang khủng hoảng kinh tế toàn cầu, nên ảnh hưởng rất lớn đối với ngành du lịch, khả năng tìm kiếm nguồn khách, và khách quốc tế dăng ký tour giảm nhiều so với các năm trước đây, ngoài ra các vấn đề như giá xăng dầu tăng đột biến nên những chi phí vận chuyển và các chi phí khác cũng tăng theo. 4.2. Tình hình về số lượng khách qua các năm và cơ cấu nguồn khách quốc tế đến với Công ty du lịch và đầu tư tỉnh Quảng Nam trong các năm 2006, 2007, 2008. Do sự phát triển của nền kinh tế xã hội, mức thu nhập của người dân có chiều hướng ngày một tăng lên, nên nhu cầu đi du lịch, giải trí cũng ngày càng gia tăng, ngành du lịch ngày càng khẳng định được vai trò thiết yếu của mình cho cuộc sống. Bảng diễn biến số lượng khách qua các năm: Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 So sánh SL TT % SL TT % SL TT % 2007/2006 2008/2007 Khách quốc tế 1.645 100% 2.165 100% 3.092 100% Tăng 31,6% Tăng 42,8% (Nguồn: Công ty du lịch và đầu tư tỉnh Quảng Nam) Nhận xét: Nguồn khách công ty khai thác chủ yếu là nguồn khách quốc tế. Đây thực sự là một thị trường mạnh và giàu tiềm năng trong tương lai, khách quốc tế tăng mạnh qua các năm là do Việt Nam có nền kinh tế và chính trị luôn ổn định so với các quốc gia khác trên thế giới, bên cạnh đó các danh lam thắng cảnh đẹp, các di tích văn hóa lịch sử luôn thu hút được sự chú ý của khách du lịch trước khi họ đến với Việt Nam chúng ta. Việt Nam còn là điểm đến của khách du lịch vì sự yên bình, thân thiện và an toàn nhất cho mỗi khách du lịch. Cơ cấu khách quốc tế đến với Việt Nam từ những quốc gia có nền kinh tế phát triển: Quốc tịch Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 SL TT % SL TT% SL TT % Anh 642 39 680 31,4 778 25,2 Pháp 345 21 469 21,6 638 20,6 Mỹ 445 27,1 590 27,3 896 29 Đức 91 5,3 134 6,2 456 14,7 Singapo 122 7,42 292 13,5 324 10,5 Tổng cộng 1.645 100 2.165 100 3.092 100 (Nguồn: công ty du lịch và đầu tư tỉnh Quảng Nam) Nhận xét: Số lượng khách quốc tế Anh, Mỹ, Pháp luôn có xu hướng tăng qua các năm, cho thấy được thế mạnh du lịch của đất nước ta ngày một tăng lên, khẳng định thế mạnh của mình. Số lượng các tour bán ra trong các năm 2006,2007,2008: Năm 2006 2007 2008 Số lượng tour bán ra 567 696 940 (Nguồn: công ty du lịch và đầu tư tỉnh Quảng Nam.) Nhận xét: qua số liệu ta thấy được số tour bán ra đều tăng hơn các năm truớc. Năm 2007 tăng 129 tour so với năm 2006 Năm 2008 tăng 244 tour so với năm 2007 Số lượng tour tăng nhiều trong năm 2008 thể hiện được sự thành công của công ty, cũng như sự kinh nghiệm của các nhân viên trong công ty, họ xây dựng đựơc ngày càng nhiều những tour du lịch hấp dẫn, phong phú, tạo niềm tin cho khách du lịch quốc tế khi đến với công ty du lịch và đầu tư tỉnh Quảng Nam. Số ngày lưu lại của khách du lịch: Theo số liệu tính số ngày lưu lại bình quân của khách du lịch cho thấy: Năm 2006 2007 2008 Số ngày lưu lại bình quân 3,5 5 5 Đối với khách du lịch quốc tế họ cần thời gian lưu trú dài trong một tour du lịch của họ, nhằm thưởng thức hết các cảnh quan, nơi quốc gí mà họ đi du lịch, và hơn nữa là đặc điểm của thị trường du lịch quốc tế hiện nay họ rất ưa chuộng Việt Nam, nơi đất nước yên bình cung với những cảnh đẹp tuyệt vời, mang đến cho khách du lịch những phút giây thư giãn thật sau những ngày làm việc và bận rộn với công việc. 5. Phương thức đánh giá các chỉ tiêu: - Đánh giá khả năng thực hiện tour, bán tour: Các tour được nhiều khách mua với giá hợp lý, và khả năng phục vụ khách hết sức nhiệt tình và chu đáo, các chương trình du lịch được thực hiện với mức độ cao, hoàn chỉnh về chất lượng tour, cũng như khả năng đáp ứng. Đánh giá khả năng xây dựng các chương trình du lịch: Khi bắt đầu thiết kế một chương trình du lịch, công ty phải tìm hiểu và nghiên cứu các nhu cầu du lịch của khách như: mục đích chuyến đi, động cơ đi du lịch, khả năng thanh toán của khách, quỹ thời gian rãnh rỗi của khách hàng, các thói quen tiêu dùng và yêu cầu về chất lượng phục vụ cũng như các yếu tố cơ sở vật chất kỹ thuật khác ( tiện nghi khách sạn, loại vé máy bay, thức ăn nhà hàng.) Về tài nguyên du lịch: kiểm kê, đánh giá và lựa chọn tài nguyên du lịch cho phù hợp với chương trình du lịch và mục đích chuy

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTH2904.doc
Tài liệu liên quan