Chuyên đề Xây dựng chương trình quản lý giao dịch ở Ngân hàng cấp xã

MỤC LỤC

 

Lời nói đầu 1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÍ GIAO DỊCH LƯU ĐỘNG Ở NGÂN HÀNG CẤP XÃ 3

I.Chức năng, nhiệm vụ , hiệu quả của chương trình quản lí giao dịch lưu động ở Ngân hàng cấp xã 3

1. Một số khái niệm và quy định chung 3

2.Chức năng, nhiệm vụ, hiệu quả của chương trình : 3

3.Quy trình vận hành GDXA 4

II.Tính cấp thiết của việc xây dựng chương trình : 4

III.Yêu cầu thực tế, quá trình nghiệp vụ xây dựng chương trình giao dịch lưu động cấp xã 5

1. Mục tiêu tổng quát 5

2. Mục tiêu cụ thể: 6

IV. Sơ bộ về cơ quan thực tập 7

1. Giới thiệu chung về Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam : 9

2. Chức năng, nhiệm vụ của CNTT trong Ngân hàng CSXH : 16

3.Khái quát về các phần mềm dùng trong Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam 21

3.1. Phần mềm Kế toán giao dịch (KTGD) 22

3.2 Phần mềm Giao dịch xã 22

3.3 Phần mềm Thông tin báo cáo 22

3.4 Phần mềm chuyển tiền Nội tỉnh 23

3.5 Phần mềm chuyển tiền Ngoại tỉnh : 24

3.6 Phần mềm Fastnet 25

CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG CẤU TRÚC CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÍ GIAO DỊCH XÃ 26

I. Các chức năng cơ bản của chương trình 26

1. Mục tiêu quản lí của chương trình 26

2. Các thành phần cơ bản của chương trình 26

3. Biểu đồ phân cấp chức năng của hệ thống (BPC) : 28

II. Phân tích dữ liệu của hệ thống : 30

1. Biểu đồ luồng dữ liệu : 30

1.1. Biểu đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh 30

1.2. Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh : 31

1.2.1 Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh : vay vốn hộ nghèo 31

1.2.2. Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh : vay vốn của người lao động nước ngoài có thời hạn . 32

CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ CHƯƠNG TRÌNH VÀ XÂY DỰNG PROJECT 33

I. Giới thiệu về ngôn ngữ lập trình Visual Foxpro 33

1. Các thành phần cơ bản của ngôn ngữ 33

1.1. Các kí hiệu: 33

1.2. Các từ khoá trong ngôn ngữ 33

II.Thiết kế CSDL hệ thống 38

1. Giới thiệu về một số file chương trình cùng với hệ thống dữ liệu chính 38

III. Thiết kế dự án (Project design): 45

1. Một số form chương trình : 45

2. Một số thuật toán được sử dụng trong chương trình 51

2.1/Thuật toán tính lãi suất gửi tiết kiệm 51

2.2. Thuật toán tính lãi suất cho vay trả hết 51

2.3. Thuật toán tính lãi suất cho vay trả dần : 52

3. Sử dụng chương trình 53

3.1: Yêu cầu về phần cứng 53

3.2: Một số chú thích và hướng dẫn sử dụng : 53

4. Một số kết quả đạt được 56

KẾT LUẬN 60

TÀI LIỆU THAM KHẢO 61

LỜI CẢM ƠN 62

 

 

doc67 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1636 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Xây dựng chương trình quản lý giao dịch ở Ngân hàng cấp xã, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sách xã hội cho vay để chi trả các chi phí, lệ phí hợp pháp như sau: Phí đào tạo, phí tư vấn hợp đồng, phí đặt cọc, vé máy bay lượt đi và các chi phí cần thiết trong hợp đồng lao động. - Mức cho vay: Mức cho vay tối đa bằng 100% chi phí hợp lý mà người lao động phải trả nhưng không quá 20 triệu đồng đối với một đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài. - Lãi suất cho vay Hiện nay, mức lãi suất cho vay các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài là 0,65% tháng, lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay. - Quy trình thủ tục vay vốn Đối với khách hàng - Người vay gửi Ngân hàng chính sách xã hội giấy đề nghị vay vốn có xác nhận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về việc người lao động thuộc đối tượng chính sách. - Gửi Ngân hàng Chính sách xã hội hợp đồng lao động đã ký với bên tuyển dụng. Đối với Ngân hàng   - Thẩm định, tái thẩm định (nếu cần thiết) các điều kiện vay vốn, ra quyết định cho vay. - Tiền vay được Ngân hàng chính sách xã hội chuyển trả cho bên tuyển dụng sau khi người vay đã ký nhận nợ với Ngân hàng hoặc phát trực tiếp đến người lao động nếu có đề nghị bằng văn bản của bên tuyển dụng. - Sơ đồ quy trình cho vay các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài. Chú thích: 1. Người vay gửi tới Ngân hàng Chính sách xã hội (nơi cho vay): - Giấy đề nghị vay vốn có xác nhận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về người lao động thuộc đối tượng chính sách. - Hợp đồng lao động đã được ký kết với bên tuyển lao động. 2. Ngân hàng Chính sách xã hội tổ chức thẩm định, tái thẩm định (nếu cần thiết) và ra quyết định cho vay. 3. Giải ngân: Ngân hàng Chính sách xã hội chuyển tiền vay cho bên tuyển dụng sau khi người vay đã kí nhận nợ với Ngân hàng hoặc phát tiền trực tiếp cho người vay nếu được bên tuyển dụng đề nghị bằng Văn bản. 2. Chức năng, nhiệm vụ của CNTT trong Ngân hàng CSXH : Hiện nay, mức độ ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý điều hành và tác nghiệp kinh doanh của các ngân hàng được đánh giá qua 3 cấp độ tương ứng với 3 mô hình của hệ thống ứng dụng sau: Mô hình dữ liệu phân tán Mô hình dữ liệu tập trung Mô hình dữ liệu nửa phân tán, nửa tập trung BDA của NHCSXH căn cứ vào mạng lưới hoạt động của NHCSXH là rộng và trên địa hình phức tạp, cộng với hiện trạng viễn thông hiện nay tại Việt Nam, đã lựa chọn triển khai hệ thống với mô hình dữ liệu tập trung. Tuy nhiên, trong giai đoạn đầu, tại một số chi nhánh, phòng GD còn hạn chế về đường truyền thông thì sẽ chạy theo cơ chế Off-line, dữ liệu lưu tại chi nhánh và theo định kỳ (có thể là cuối mỗi ngày, 5 ngày, 10 ngày, cuối tháng … tuỳ thuộc vào cấu hình hệ thống) chuyển dữ liệu về Trung tâm. Đối với các tổ đi giao dịch lưu động, tải dữ liệu mới nhất về máy tính xách tay để đi giao dịch. Trong trường hợp cơ sở hạ tầng về truyền thông phát triển, sẽ sử dụng kết nối trực tuyến về dữ liệu trung tâm để giao dịch. Mô hình hệ thống được mô tả như sau: Hình 1. Hệ triển khai theo mô hình dữ liệu tập trung Hình 2. Hệ triển khai theo mô hình dữ liệu phân tán tại một số điểm (CN, PGD) Một số yêu cầu chính đối với hệ thống mới là: Hệ thống mới phải tuân thủ các quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các quy định của luật pháp về quản lý ngân hàng, tài chính. Tiêu chuẩn hệ thống mở: Tính mở của hệ thống được xem xét bao hàm: Phần cứng, hệ điều hành, phần mềm lớp giữa, cơ sở dữ liệu, khả năng tích hợp, khả năng tham số hoá của chương trình. Đồng thời, ứng dụng phải được thiết kế độc lập với nghi thức truyền thông. Về Cơ sở dữ liệu và truy nhập dữ liệu: Hệ thống phải có khả năng vận hành đồng thời 2 mô hình dữ liệu tập trung và phân tán, đảm bảo tính đồng nhất và toàn vẹn dữ liệu và phải lấy khách hàng làm trung tâm. Về thời gian xử lý: Ứng dụng phải có khả năng xử lý các giao dịch (bổ sung, cập nhật, xoá) của người sử dụng ở bất kỳ đơn vị chi nhánh nào kết nối mạng WAN trong vòng tối đa 10 giây. Đảm bảo thời gian truyền tải dữ liệu hai chiều trên mạng WAN là 5 giây đối với từng giao dịch. Hỗ trợ đa chi nhánh: Bên cạnh việc duy trì tính toàn vẹn dữ liệu, ứng dụng phải có khả năng xử lý thông tin phát sinh từ nhiều chi nhánh khác nhau. Mỗi chi nhánh sẽ xử lý nhiều loại tài khoản ở các tần suất khác nhau. Các đơn vị có chung nơi tập trung dữ liệu giao dịch có khả năng cho phép khách hàng giao dịch tại một trong các đơn vị đó bất kể tài khoản của họ nằm ở chi nhánh nào. Hệ thống có khả năng tự động tạo bút toán liên chi nhánh và hạch toán tương ứng vào sổ cái. Đáp ứng được số lượng giao dịch hiện thời và mức tăng trưởng trong tương lai. Theo số liệu điều tra, hiện tại NHCSXH có hơn 4,5 triệu khách hàng. Tỷ lệ giao dịch định kỳ hàng tháng với ngân hàng khá cao. Tính bình quân hàng ngày có khoảng 140.000 giao dịch trên tổng số 665 điểm giao dịch (Hội sở tỉnh và Phòng giao dịch). Tính trung bình mỗi ngày, một phòng giao dịch có khoảng 220 giao dịch khách hàng. Tại một thời điểm, toàn hệ thống có thể có đồng thời 2.000 giao dịch cùng lúc (số liệu điều tra toàn hệ thống tháng 10 năm 2006). Trong kế hoạch 5 đến 7 năm tới mức tăng trưởng bình quân hàng năm là 18% . Hệ thống mới phải có khả năng đáp ứng về số lượng giao dịch hiện tại và mức tăng trưởng trong 7 năm tới. Một mặt, thích nghi với sự thay đổi về số lượng giao dịch tăng lên, một mặt phải đảm bảo tuân thủ yêu cầu về thời gian xử lý giao dịch theo quy định. Vấn tin và lập báo cáo: Hệ thống không chỉ đáp ứng được hệ thống báo cáo trong nội bộ NHCSHXH mà còn phải đáp ứng được khả năng lập báo cáo theo các quy định của cơ quan quản lý như Ngân hàng Nhà Nước, Bộ tài chính... Tài liệu: Hệ thống phải đảm bảo cung cấp đầy đủ các loại tài liệu về hệ thống để người dùng có thể vận hành và bảo trì được hệ thống. Ngôn ngữ ứng dụng: Hệ thống hỗ trợ hai ngôn ngữ tiếng Anh và tiếng Việt. Tiếng Việt sử dụng bộ chữ tiếng Việt UNICODE theo chuẩn TCVN6909:2001 Tính bảo mật của hệ thống: Hệ thống hoàn toàn có khả năng đáp ứng các quy định về an toàn bảo mật hệ thống công nghệ thông tin trong ngành Ngân hàng thể hiện trong Quyết định 04/2006/QĐ-NHNN ngày 18/01/2006 của Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước. Các cấu phần hệ thống: Để hỗ trợ được đầy đủ các yêu cầu nghiệp vụ hiện có hiện nay của NHCSXH, yêu cầu hệ thống phải có đầy đủ các cấu phần sau: Phân hệ an toàn và bảo mật hệ thống Phân hệ sao lưu và khôi phục hệ thống Giao diện người sử dụng Phân hệ quản trị hệ thống Phân hệ tiền gửi Phân hệ tiền vay và quản lí tài sản thế chấp Phân hệ chuyển tiền Phân hệ quản lí nguồn vay quỹ Phân hệ báo cáo Phân hệ quản lí thông tin khách hàng Phân hệ kế toán-quản lí tài chính Giao dịch với hệ thống khác Sản phẩm NH hiện tại Quản lí tài sản nội bộ Ngoài các cấu phần trên, hệ thống còn có thêm chương trình quản lý Nhân sự - Tiền lương được tích hợp với hệ thống phần mềm ngân hàng lõi. Nền tảng công nghệ Hệ điều hành máy chủ: Linux, UNIX, AS400, WINDOWS NT, WINDOWS 2K… Hệ điều hành máy trạm: Windows Cơ sở dữ liệu: Oracle, DB2… Mô hình ứng dụng: 3 lớp (DB, Application logic, Presentation) Giao diện người dùng cuối: sử dụng công nghệ WEB BASED Cơ chế bảo mật Bảo mật hạ tầng phần cứng, mạng Bảo mật lớp cơ sở dữ liệu Bảo mật lớp truy cập ứng dụng 3.Khái quát về các phần mềm dùng trong Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam : Các phần mềm chính được sử dụng trong NHCS : Để có thể trình bày về các công việc của Ngân hàng chính sách một cách thuận tiện, tôi xin được giới thiệu về các phần mềm tin học đang được ứng dụng trong Ngân hàng cùng với chức năng phục vụ của các phần mềm đó : Phần mềm kế toán giao dịch Phần mềm giao dịch xã Phần mềm thông tin báo cáo Phần mềm chuyển tiền nội tỉnh Phần mềm chuyển tiền ngoại tỉnh Phần mềm Fastnet 3.1. Phần mềm Kế toán giao dịch (KTGD) Chức năng: Thực hiện theo dõi, hạch toán toàn bộ hoạt động nghiệp vụ kế toán của NHCSXH như: Cho vay, thu nợ, Huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán, thông tin khách hàng, giao dịch nội bộ... Hệ điều hành: Window Cơ sở dữ liệu: Foxpro Ngôn ngữ lập trình:Foxpro Mô hình ứng dụng: File/Server. Điểm cài đặt: Tất cả các phòng giao dịch, chi nhánh tỉnh, Sở giao dịch. 3.2 Phần mềm Giao dịch xã Chức năng: thực hiện theo dõi, hạch toán toàn bộ hoạt động nghiệp vụ kế toán của NHCSXH như: Cho vay, thu nợ, huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm tại điểm lưu động tại xã. Hệ điều hành: Window Cơ sở dữ liệu: Foxpro Ngôn ngữ lập trình:Foxpro Mô hình ứng dụng: File/Server. Cài đặt: Trên các máy tính xách tay dùng để đi giao dịch lưu động tại các xã/phường 3.3 Phần mềm Thông tin báo cáo Chức năng: Sử dụng để tạo, tổng hợp các báo cáo thống kê trong toàn hệ thống NHCSXH như: Báo cáo kế toán, Báo cáo tín dụng, Báo cáo tài chính, Điện báo, Chỉ tiêu điện báo 477 gửi NHNN, Báo cáo thông tin rủi ro tín dụng… Hệ điều hành: Windows Cơ sở dữ liệu: Foxpro Ngôn ngữ lập trình:Foxpro Mô hình ứng dụng: File/Server. Điểm cài đặt: Tất cả các phòng giao dịch, chi nhánh tỉnh, Sở giao dịch và Hội sở chính 3.4 Phần mềm chuyển tiền Nội tỉnh Nền tảng công nghệ Hệ điều hành: Windows Cơ sở dữ liệu: Microsoft Access Ngôn ngữ lập trình:VB6 Mô hình ứng dụng: Client/server Chức năng: Chương trình này dùng để chuyển các lệnh thanh toán trong cùng một tỉnh. Nó bao gồm các module sau: Module Trung tâm xử lý Module tại Đơn vị chuyển tiền Module Cấp khóa TTXL Phương thức truyền dữ liệu: Xuất dữ liệu ra file sau đó dùng chương trình Fastnet truyền file đi Các cấu phần hệ thống của hệ thống Fasnet : Hệ thống file đi/đến TRUNG TÂM XỬ LÝ TỈNH ĐƠN VỊ CHUYỂN TIỀN - PGD Cấp khoá bảo mât Xử lý file và nghiệp vụ Giao diện với KTGD Xử lý file và nghiệp vụ Giao diện với KTGD 3.5 Phần mềm chuyển tiền Ngoại tỉnh : Hệ điều hành máy chủ Cơ sở dữ liệu: Linux Redhat AS 3.0 Hệ điều hành máy trạm: Windows Cơ sở dữ liệu: Oracle 9.1 Ngôn ngữ lập trình: Oracle Form/Report Mô hình ứng dụng: Client/server Chức năng: Chương trình này dùng để chuyển các lệnh thanh toán đi ngoại tỉnh. Nó bao gồm hai module sau: Module Trung tâm thanh toán (TTTT) Module Đơn vị chuyển tiền (ĐVCT) Phương thức truyền dữ liệu: đồng bộ dữ liệu giữa máy chủ của chi nhánh và máy chủ của TTTT (hiện nay đang đặt tại Sở giao dịch) qua đường dialup. Mô hình và phạm vi của hệ thống Trung tâm thanh toán Quốc gia (NHNN) Các NHTM khác TRUNG TÂM THANH TOÁN NHCSXH Các NHTM khác NHTNN Tỉnh/TP CHI NHÁNH HUYỆN TT Nội tỉnh KTGD CHI NHÁNH TỈNH TT Nội tỉnh TT Ngoại tỉnh KTGD Trung tâm điều hành HỆ THỐNG THANH TOÁNCHUYỂN TIỀN NGOẠI TỈNH CHI NHÁNH TỈNH TT Nội tỉnh TT Ngoại tỉnh KTGD CHI NHÁNH HUYỆN TT Nội tỉnh KTGD 3.6 Phần mềm Fastnet Phần mềm này được dùng để truyền/nhận file giữa hai đơn vị trong cùng hệ thống NHCSXH. Với Fastnet thì thông tin sẽ được chuyển từ các địa phương chuyển về máy chủ trung tâm hoặc ngược lại, từ đó thông tin được chuyển giao đến các máy chủ con khác hoặc được xử lí tại trung tâm theo yêu cầu của nơi gửi . CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG CẤU TRÚC CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÍ GIAO DỊCH XÃ I. Các chức năng cơ bản của chương trình 1. Mục tiêu quản lí của chương trình - Quản lí thông tin khách hàng - Quản lí chức năng thu nợ, thu lãi theo tổ: trước đây thu nợ theo tổ được thực hiện chung với menu với thu nợ từng khách hàng, việc in lại bảng kê của bút toán đã lưu không thực hiện được, việc sửa đổi chi tiết bảng kê đã lưu phải thực hiện lại bút toán . - Quản lí chức năng chuyển nợ quá hạn theo tổ, sửa lại thông báo chuyển nợ quá hạn phù hợp với quy định mới . - Chức năng xuất dữ liệu đi giao dịch lưu động ra file để in Bảng thông báo công khai dữ liệu tại xã, phường theo quy định. - Chức năng cho phép nhập dữ liệu giao dịch muộn từ tổ giao dịch lưu động. - Quản lí tính năng kiểm tra đăng ký khế ước, tính năng kiểm tra thu lãi. - Quản lí tính năng giải ngân theo tổ, giải ngân nhiều lần, in phiếu chi theo từng thành viên trong chương trình giao dịch lưu động. - Quản lí chức năng in nhật ký quỹ cuối ngày của chương trình giao dịch lưu động. - Quản lí chỉnh sửa bảng kê thông tin. 2. Các thành phần cơ bản của chương trình a.File prg\KTGD.PRG - File chính của chương trình chứa hơn 200 hàm và thủ tục được dùng chung cho toàn bộ chương trình KTGD, chương trình KTGD bắt đầu được thực hiện từ file này. - Việc cập nhật chương trình được thực hiện nhờ một đoạn lệnh trong file KTGD.PRG gọi tới file chạy REPAIR.FXR .Khi cập nhật xong chương trình thì sẽ xoá file REPAIR.FXR đi b.Các file trong thưc mục PRG\DATASYS: - Thư mục này chứa các file dạng DBF, các file này chứa danh mục hệ thống như: loại vay, kiểu lại, lãi suất - Với các file DBF ta có thể nhấn phím Ctrl+N để thêm bản ghi và Ctrl + T để xoá bản ghi . c.File định nghĩa Menu chính - Đây là file định nghĩa các Menu chính của chương trình kế toán giao dịch - Muốn biết một chức năng tương ứng với modun tương ứng với chương trình nào ta xem trong file này. d.File khai báo thông số riêng (var.dbf) File này chứa thông số riêng của chi nhánh . Ví dụ : Tên thư mục backup Tên máy in Tên, địa chỉ chi nhánh Làm tròn tiết kiệm ngoại tệ e.File khai báo lãi suất - File này chứa các mức lãi suất tiền gửi không kì hạn, tiền vay đang sử dụng. - Mỗi khi có một mức lãi suất mới đối với cho vay và tiền gửi không kì hạn ta phải đăng kí vào file này. - Chú ý: trường tu_ngay là bắt đầu áp dụng loại lãi suất đó, mã lãi do kế toán tự đặt. f.File khai báo loại tiền gửi tiết kiệm Loaitgtk.dbf và lstgtk.dbf - Khi vào Cuối ngày\Tiết kiệm\Thay đổi TK, KP để đăng kí một loại tiền gửi tiết kiệm mới, thực chất ta đã truy cập vào 2 file này. g.Một số file hồ sơ (dbf\HOSO) - Các file trong thư mục này phản ánh số liệu được cập nhật tại thời điểm gần nhất . - Số liệu của các file này được cập nhật khi thực hiện các công việc khoá sổ cuối ngày . - Số liệu các file trong thư mục này được sử dụng để tạo ra các file trong thư mục DBF\GDTT khi mở sổ đầu ngày giao dịch 3. Biểu đồ phân cấp chức năng của hệ thống (BPC) : Biểu đồ phân cấp chức năng (BPC) là một loại biểu đồ diễn tả sự phân rã dần dần các chức năng từ đại thể đến chi tiết . Mỗi nút trong biểu đồ là một chức năng, và quan hệ duy nhất là giữa các chức năng, diễn tả bởi các cung nối liền các nút, là quan hệ bao hàm. Như vậy đối với hệ thống giao dịch xã, BPC sẽ tạo thành một cây cấu trúc như sau: Chương trình giao dịch xã Hệ thống Đầu ngày Đăng kí Giao dịch Cuối ngày Phục vụ Người sử dụng Dữ liệu hệ thống Biến chi nhánh Đổi khóa sử dụng Thoát khỏi hệ thống Mở sổ đầu ngày Tích luỹ phát sinh Khoá sổ cuối ngày Phục hồi khoá sổ Đăng kí KH Đăng kí tài khoản Đăng kí khế ước tài khoản TM tại bàn- Tồn quỹ Giải ngân Thu theo cá nhân Giao dịch theo tổ Thu tiền mặt Chi tiền mặt Tiết kiệm hộ nghèo Liệt kê chứng từ Nhật kí quỹ Xuất DL về GD trung tâm Thư báo nợ đền hạn Tính lãi thủ công Phiếu kiểm tra sử dụng vốn vay Thông tin tài khoản Kết quả phiên giao dịch II. Phân tích dữ liệu của hệ thống : Biểu đồ luồng dữ liệu ( BLD)là một loại biểu đồ nhằm mục đích diễn tả một quá trình xử lí thông tin với các yêu cầu sau : Sự diễn tả là ở mức logic, nghĩa là trả lời câu hỏi :” làm gì ?” mà bỏ qua câu hỏi :” làm như thế nào ?” Chỉ rõ các chức năng (con) phải thực hiện để hoàn tất quá trình xử lí cần mô tả Chỉ rõ các thông tin được chuyển giao giữa các chức năng đó và qua đó phần nào thấy được trình tự thực hiện của chúng 1. Biểu đồ luồng dữ liệu : 1.1. Biểu đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh Biểu đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh là BLD trong đó chỉ có một chức năng duy nhất ( chức năng tổng quát của hệ thống ) . Đối với hệ thống phần mềm GDXA, bao gồm nhiều chức năng nhỏ khó thể nhập chung chức năng vì vậy ta cần phân tách chúng ra để lập BLD như sau : Trung gian ở đây có thể là các tổ tiết kiệm vay vốn hoặc các tổ chức chính trị xã hội hoặc là ban xoá đói giảm nghèo, UBND xã . 1.2. Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh : Bao gồm nhiều biểu đồ luồng dữ liệu mà mỗi chức năng là phân rã từ các chức năng của biểu đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh nhưng có thêm các chức năng con mới riêng biệt , chi tiết hơn . 1.2.1 Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh : vay vốn hộ nghèo 1.2.2. Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh : vay vốn của người lao động nước ngoài có thời hạn . CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ CHƯƠNG TRÌNH VÀ XÂY DỰNG PROJECT I. Giới thiệu về ngôn ngữ lập trình Visual Foxpro Đến với Visual Foxpro, một môi trường hướng đối tượng mạnh mẽ cho việc xây dựng CSDL của bạn và phát triển các ứng dụng chạy . Visual Foxpro cung cấp các công cụ bạn cần để tổ chức các Table chứa thông tin , chạy các Query , tạo một hệ thống cơ sở dữ liệu liên quan thống nhất , hay lập trình một ứng dụng sắp xếp dữ liệu hoàn chỉnh cho người sử dụng . Trong Visual Foxpro, thủ tục và phương pháp lập trình hướng đối tượng làm việc chung với nhau , vì thế có thể tạo ra các ứng dụng một cách mềm dẻo và mạnh mẽ . Để tìm hiểu về ngôn ngữ Foxpro, ta sẽ lần lượt tìm hiểu các vấn đề như sau : 1. Các thành phần cơ bản của ngôn ngữ 1.1. Các kí hiệu: Các thành phần nằm trong cặp dấu này bắt buộc phải có |: Trong cú pháp lệnh, kí hiệu này biểu thị sự lựa chọn giữa các thành phần . […] Các thành phần nằm trong cặp dấu này sẽ không bắt buộc phải có . * hay && : Ký hiệu dùng để bắt đầu một dòng ghi chú trong chương trình . &: Đây là phép toán vĩ mô . 1.2. Các từ khoá trong ngôn ngữ Trong khi dùng ngôn ngữ Visual Foxpro cần sử dụng rất nhiều từ khoá ( khoảng > 3000 từ khoá khác nhau ) nên ở đây ta giới thiệu một số từ khoá chính thường sử dụng cơ bản : ! != = == % % .AND. .F. .NOT. .NULL . OR. .T. .Y. /R #ELIF #ELSE #IF #REGION #SECTION _BOX _DOS _UNIX AGAIN AFTER AS BEGIN CALL CHAR CLASS CLOSE COLUMN COMPACT COPY CONNECTION CREAT ELSE EOF FLOAT MENU ……. Kiểu dữ liệu Kiểu dữ liệu là một thuộc tính gắn liền với biến hay Fiel trong cơ sở dữ liệu . Visual Foxpro có tất cả 10 kiểu dữ liệu khác nhau và mỗi kiểu đều có các phép toán riêng của nó . Ví dụ : không thể đem kiểu dữ liệu char cộng với kiểu số được . Biến +/ Mô tả : là một vị trí trong bộ nhớ mà giá trị của chúng có thể thay đổi từ đầu đến cuối chương trình . Một biến có thể chứa giá trị bất kì một loại dữ liệu nào. Chúng ta có thể thay đổi giá trị của biến vào bất kì lúc nào . +/ Phạm vi của biến: biến chỉ tồn tại trong một ứng dụng đang chạy hay trong một lần làm việc của Visual Foxpro mà đã tạo ra chúng. Để chỉ rõ phạm vi của biến ta dùng các từ khoá Local, Private hay Public . +/ Quy ước và cách đặt tên: tên biến có quy ước đặt dài không quá 254 ký tự ( riêng biến vùng chỉ được 10 ký tự ). Có thể dùng các chữ cái, chữ số và dấu gạch dưới ( _ ) để đặt tên biến nhưng không được bắt đầu bằng số . Không được dùng các từ khoá của Visual Foxpro. Lưu ý: trong tên biến không phân biệt chữ hoa, chữ thường . +/ Các loại biến trong VF: bao gồm 3 loại biến chính là : - Biến kí ức ( Memory Variable ): là biến do người dùng khai báo. Khi không muốn sử dụng biến này nữa thì nên giải phóng chúng cho đỡ tốn bộ nhớ . - Biến hệ thống: là biến do Visual Foxpro tạo ra ngay sau khi khởi động. Loại biến này có thể bắt đầu bằng dấu gạch dưới ( _ ) và thường dùng trong việc in ấn. Trong khi VF đang hoạt động thì ta không thể giải phóng biến bộ nhớ được. Ví dụ : _pageno : là biến hệ thống cho biết số trang hiện hành - Biến vùng: là tên các vùng trong CSDL và chỉ có nghĩa khi bạn mở tập tin CSDL . +/ Cách tạo biến: để tạo một biến và gán giá trị ban đầu cho biến đó ta có thể sử dụng câu lệnh STORE hay phép toán = Ví dụ : STORE space(10) To thang: Lệnh này khai báo một biến có tên là thang và gán giá trị ban đầu cho nó là 10 khoảng trắng . Lệnh STORE : dùng để đưa dữ liệu vào biến . c. Cách sử dụng các từ khoá Local, Private và Public +/ Từ khoá Local : Chức năng : dùng để tạo biến cục bộ . Cú pháp : LOCAL Varlist . Ý nghĩa các thông số : Varlist là một hay nhiều biến được tạo . Biến cục bộ chỉ có thể được tạo và dùng trong các chương trình con và không thể truy xuất được ở cấp chương trình cao hơn. Các biến cục bộ sẽ bị huỷ khi các thủ tục hay hàm chứa chúng thực thi xong . Các biến cục bộ có thể được truyền qua tham biến . Ghi chú : ta không thể viết tắt từ LOCA vì sẽ trùng với từ LOCATE đều có 4 kí tự đầu tiên giống nhau . +/ Từ khoá Private : Chức năng : dùng để che các biến được chỉ ra . Cú pháp : PRIVATE Varlist hay PRIVATE All Nếu sử dụng dạng 2 thì sẽ dấu tất cả các biến . Khi một chương trình chứa từ khoá Private được thi hành xong thì tất cả các biến được khai báo trong Private sẽ được khôi phục lại giá trị ban đầu trước khi bị giấu . Private không tạo ra biến mới , nó chỉ đơn giản là dấu đi các biến đã được khai báo ở chương trình cấp cao hơn . Ghi chú : Khi sử dụng từ khoá Private sẽ không làm ảnh hưởng đến giá trị các biến được giấu . +/ Từ khoá Public : Chức năng : dùng để định nghĩa các biến toàn cục, nghĩa là các biến này có thể truy xuất ở bất cứ đâu trong chương trình . Cú pháp : PUBLIC Ghi chú: Tất cả các biến được khai báo trong cửa sổ lệnh đều là biến toàn cục . Loại bỏ biến : Tất cả có thể sử dụng Replease để loại bỏ các biến không còn sử dụng. Cú pháp: Replease [ ALL Like | Except ] Ví dụ: All like N ? ( Loại bỏ tất cả các biến có 2 kí tự mà bắt đầu bằng N ) Replease Except S* ( loại bỏ tất cả các biến ngoain trừ các biến có tên bắt đầu bằng chữ S ). Trên đây tôi đã giới thiệu một cách sơ lược nhất, khái quát nhất về ngôn ngữ lập trình Visual Foxpro – ngôn ngữ dùng để viết chương trình giao dịch xã. Để giới thiệu về ngôn ngữ này sẽ còn rất nhiều điều nhưng vì đề tài không tập trung vào vấn đề này nhiều nên xin được tạm dừng ở đây. II.Thiết kế CSDL hệ thống 1. Giới thiệu về một số file chương trình cùng với hệ thống dữ liệu chính a/ Các file trong thư mục PRG/DATASYS Thư mục này chứa các loại file dạng DBF, các file này chứa danh mục dữ liệu hệ thống như: loại vay, kiểu trả, lãi suất,…. Tên File Loại file Diễn giải QL DBF Cấp quản lý CBTD DBF Cán bộ tín dụng CONST_TK DBF Hằng số tài khoản DAMBAO DBF Mã đảm bảo nợ vay DATA_SYS DBF Cấu trúc dữ liệu hệ thống DMTQ DBF Định mức tồn qũy DONVI DBF Đơn vị tính DP DBF Mã địa phương EVAL_NT DBF Hạch toán ngoại tệ FONTFX DBF Font máy in FX FONTLQ DBF Font máy in LQ-Roman FONTLQDR DBF Font máy in LQ-Draft GDMN00_0 DBF Menu tiền vay GDMN00_1 DBF Menu tiền gửi không kỳ hạn GDMN00_2 DBF Menu tiền gửi có kỳ hạn GDMN00_4 DBF Menu tiết kiệm kỳ phiếu GDMN00_5 DBF Menu ngoại tệ GDMN00_B DBF Menu vãng lai GDMN00_F DBF Menu giao dịch khác GROUP DBF Các nhóm người sử dụng HACHTOAN DBF Hạch toán kế toán HELPNHNO DBF Hướng dẫn HT_TGTK DBF Hạch toán tiết kiệm & kỳ phiếu INSP DBF Mã in sổ phụ nội tệ KETOAN DBF Danh sách kế toán KHTM DBF Ký hiệu tiền mặt KIEUTRA DBF Kiểu trả Nợ vay KIEUVAY DBF Các kiểu vay KTDO DBF Kế toán đồ LCT DBF Loại chứng từ LOAIGB DBF Loại giấy báo liên hàng LOAILH DBF Loại liên hàng LOAINT DBF Loại ngoại tệ LOAITGTK DBF Loại tiền gửi TK+KP LOAITK DBF Loại tài khoản LOAIVAY DBF Loại vay LOAI_KH DBF Loại khách hàng LSUAT DBF Mã lãi suất tiền gửi – vay MADT DBF Mã đầu tư MGD DBF Mã giao dịch NGANHKT DBF Ngành kinh tế NGAYLE DBF Các ngày lễ trong năm NHNOMENU DBF Menu chính của chương trình PLMD DBF Phân loại mục đích vay PTVORG DBF Chuẩn phân tích vốn REFERGD DBF Tham chiếu giao dịch REFERTK DBF Tham chiếu giao dịch tiết kiệm, KP RESONHNO DBF Resource (Color,help window ) RIGHTS DBF Các quyền không được phép SHLH DBF Số hiệu liên hàng TAP DBF Mã tập chứng từ TCTD DBF Mã tổ chức Tín dụng THUPHI DBF Mã và công thức tính phí TPKT DBF Thành phần kinh tế USER DBF Danh sách người sử dụng VARGD DBF Biến giao dịch của từng SCREENS VARMCN DBF Biến chung của từng chi nhánh VONDIDEN DBF Vốn kế hoạch điều chuyển đi đến CNMENU4 DBF Menu cuối ngày của tiết kiệm+KP CDRG ORG File văn bản Cân đối rút gọn b/ Trường trong file hồ sơ khế ước(hsku.dbf) File này dùng lưu trữ toàn bộ số liệu về khế ước của chi nhánh. Mỗi khế ước là 1 bản ghi. Trong đó cần lưu ý một số trường sau: TK_than: tài khoản cho vay trong hạn. TK_qhan: tài khoản cho vay quá hạn. TK_nokh: Tài khoản nợ khoanh. TK_tlaith: Tài khoản thu lãi trong hạn. TK_tlaiqh: Tài khoản thu lãi quá hạn. TK_tlaink: Tài khoản thu lãi nợ khoanh. c/File hồ sơ cho vay (hscv.dbf) Lưu trữ toàn bộ số liệu được cập nhật gần nhất về việc cho vay thu nợ của tất cả các khế ước. Mỗi khế ước được lưu trữ bởi một bản ghi. Trong đó, ta cần lưu ý một số trường: GNGAN: Tổng giải ngân của KU CNQH: Tổng chuyển nợ quá hạn TNTH: Tổng thu nợ trong hạn TNQH: Tổng thu nợ quá hạn DNTH: Tổng dư nợ trong hạn DNQH: Tổng dư nợ quá hạn DNKH: Tổng dư nợ khoanh d/ File hồ sơ nội bảng (hsb3.dbf) File này lưu trữ toàn bộ số liệu mới nhất của các tài khoản nội bảng có số dư hay có phát sinh trong năm. Mỗi tài khoản được lưu bởi 1 bản ghi Cần lưu ý một số trường sau : NAMNO : Tổng phát sinh Nợ trong năm tính đến

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTổng quan về chương trình quản lý giao dịch ở Ngân hàng cấp xã.doc
Tài liệu liên quan