Cơ sở lý luận về kế hoạch cung ứng và sử dụng nhiên liệu trong doanh nghiệp

MỤC LỤC 1

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 3

DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ 4

LỜI MỞ ĐẦU 5

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ HOẠCH CUNG ỨNG VÀ SỬ DỤNG NHIÊN LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP 7

1.1 KẾ HOẠCH SẢN XUẤT 7

1.2 CÁC LOẠI CHI PHÍ PHÁT SINH TRONG DOANH NGHIỆP 10

1.2.1 Chi phí lao động trực tiếp và gián tiếp: 11

1.2.2.Chi phí nguyên vật liệu 12

1.2.1.1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và gián tiếp 12

1.2.1.2 Chi phí tồn trữ: 12

1.2.3 Chi phí đặt hàng: 13

1.2.4 Tổn thất do thiếu hụt nguyên vật liệu tồn trữ 13

1.2.5 Chi phí chung 14

1.3 KẾ HOẠCH CUNG ỨNG VÀ SỬ DỤNG NHIÊN LIỆU 14

1.3.1 Khái Niệm 14

1.3.2 Mục đích 14

1.3.3 Các phương pháp lập kế hoạch dự trữ: 15

1.3.3.1 Phương pháp hệ thống điểm đặt hàng (Reorder point ): 16

1.3.3.2 Phương pháp hệ thống tái tạo định kỳ ( fixed – period – systems) 18

1.3.3.3Mô hình xác định số lượng đặt hàng tối ưu (mô hình Wilson) 19

1.4 HỆ THỐNG CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH 22

1.4.1 .Nhóm các chỉ tiêu về khả năng thanh toán 22

1.4.2 .Nhóm các chỉ tiêu về doanh lợi 23

1.4.3 Hiệu quả huy động và sử dụng tài sản 24

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ HOẠCH CUNG ỨNG, SỬ DỤNG NHIÊN LIỆU Ở CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI 26

2.1 KẾ HOẠCH SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY: 26

2.1.1 Công suất định mức và dây chuyền công nghệ 26

2.1.1.1 Dây chuyền công nghệ 26

2.1.1.2 Công suất định mức 29

2.1.2 Công suất thực tế 30

2.1.3 Khối lượng nhiên liệu sử dụng qua các năm 31

2.2 CHI PHÍ DÙNG TRONG SẢN XUẤT 32

2.2.1 Các loại chi phí dùng trong sản xuất của Công ty trong năm 2008 32

2.2.2 Phân tích biến động chi phí thực tế so với định mức 34

2.2.2.1 Chi phí nhiên liệu trực tiếp 35

2.2.2.2 Chi phí vật liệu phụ 36

2.2.2.3 Chi phí nhân công trực tiếp 36

2.2.2.4 Chi phí sản xuất chung 37

2.2.2.5 Chi phí quản lý doanh nghiệp 37

2.2.2.6 Biện pháp giảm chi phí sản xuất 37

2.3 KẾ HOẠCH CUNG ỨNG VÀ SỬ DỤNG NHIÊN LIỆU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI 40

2.3.1 Kế hoạch cung ứng than 40

2.3.1.1 Khối lượng chủng loại 40

2.3.1.2 Phương tiện vận chuyển 40

2.3.1.3 Địa điểm và tiến độ giao nhận 43

2.3.1.4 Than toán kinh phí 44

2.3.1.5 Quy trình thực hiện 46

2.4 TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH 47

2.4.1 Tình hình sử dụng và cung cấp trong năm 2008 47

2.4.1.1 Báo cáo tình hình cung cấp và sử dụng 47

2.4.1.2 Tình hình nhiên liệu tồn kho 48

 

doc72 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1319 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Cơ sở lý luận về kế hoạch cung ứng và sử dụng nhiên liệu trong doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thành hơi. * Đường đi của nước : Nước tuần hoàn trong lò hơi - tua-bin được lấy từ các con sông và được xử lý rất kỹ, gần như nước tinh khiến, trước khi cấp cho bình chứa nước ngưng. Nước từ bình ngưng được bơm qua các bình gia nhiệt hạ áp. Tại đây nước được nâng nhiệt độ lên  bởi hơi nước nóng lấy ra từ các cửa trích hơi của tua-bin. * Cấu truc đường lò hơi: Tại tua-bin động năng của dòng hơi được chuyển thàng cơ năng quay trục hệ thống tua-bin-máy phát, máy phát được kích từ do đó tọa ra điện năng. Điện năng sản xuất ra được hòa vào lưới điện và một phần được sử dụng làm điện dùng cho nhà máy 2.1.1.2 Công suất định mức Công suất thiết kế là mức sản lượng lý thuyết tối đa của một hệ thống sản xuất. Đối với dây chuyền sản xuất của Công ty thì định mức công suất thiết kế của hai dầy chuyền sản xuất là mục tiêu đặt ra của Công ty Bảng 2.1 Công suất thiết kế của Công ty THÔNG SỐ THIẾT KẾ DÂY CHUYỀN 1 DÂY CHUYỀN 2 CÔNG SUẤT THIẾT KẾ 440 MW 600 MW SẢN LƯỢNG ĐIỆN (6'500 GIỜ/NĂM) 2,86 tỷ kWh / năm 3,68 tỷ kWh / năm TỶ LỆ ĐIỆN TỰ DÙNG 10,15 % 7,2 % HIỆU SUẤT KHỬ BỤI 99,2 % 99,78% LÒ HƠI Kiểu БКЗ-220-100-10C Than phun, có QNTG, ngọn lửa hình chữ W Năng suất hơi 220 T/h 875 T/h Áp lực hơi 100 kg/cm2 174,1 kg/cm2 Nhiệt độ hơi quá nhiệt 540 0C 541 0C Hiệu suất thô của lò 86,05 % 88,5% TUA BIN Kiểu K-100-90-7 270T 422/423 Công suất định mức 110MW 300 MW Áp suất hơi nước 90 kg/cm2 169 kg/cm2 Nhiệt độ hơi nước 535 0C 538 0C MÁY PHÁT ĐIỆN Kiểu ТВФ-120-2T3 290T 422/423 Công suất 120 MW 300 MW THAN Lượng than tiêu thụ 1'586'000 T/năm 1'644'000 T/năm Nhiệt trị than 5'035 kCal/kg than 5'080 kCal/kg than Suất hao than tiêu chuẩn 439 g/kWh 420 g/kWh ỐNG KHÓI Cao 200 m 200 m Đường kính miệng thoát 7,2 m Phần bê tông Ф12,7m Ống thép cho mỗi lò Ф4,5 m (Nguồn : Công ty cổ phần Nhiệt điện Phả lại) - Tổng sản lượng định mức của Công ty theo thiết kế của cả 2 dây chuyền 1 và 2 : 6,54 tỷ kWh/năm - Tông lượng than tiêu thụ cho sản xuất 6,54 tỷ kWh/năm của Công ty : 2’230’000 Tấn/năm - Suất tiêu hao than tiêu chuẩn cho 6,54 tỷ kWh/ năm : 429,5 g/kWh Công suất thực tế Từ năm 2002 Công ty bắt đầu đưa vào sản xuất thử ở dây chuyền 2 nên sản lượng điển sản xuất của Công ty chủ yếu là của dây chuyền 1.Từ năm 2003 trở đi sản lượng điện sản xuất bắt đầu ổn định và ngày càng tăng. Từ năm 2005 Công ty bắt đầu thực hiện cổ phần hóa ,nên sản lượng điện sản suất của Công ty luôn vượt định mức mặc dù máy móc thường xuyên xẩy ra sự cố.Điển hình là năm 2008 mặc dù trong 11 tháng đầu năm tính chung Công ty đã xẩy ra tất cả 79 sự cố với cả 2 dây chuyền nhưng trong 11 tháng đó sản lượng điện của Công ty cũng đã đạt được 6 257,2 triệu kWh đến hết năm Công ty vẫn sản xuất được 6 927 107 412 Kwh điên vẫn vượt định mức công suất của Công ty Khối lượng nhiên liệu sử dụng qua các năm Bảng 2.2 Khối lượng Nhiên liệu sử dụng qua các năm Năm Than tiêu chuẩn DC1 Than tiêu chuẩn DC2 Dầu đốt kèm DC1 Dầu đốt kèm DC2 Khối lượng STH Khối lượng STH Khối lượng STH Khối lượng STH 2002 1,037,874.65 456.42  1,014,338.11  457.08 5,846.60 2.57 2003 1,165,410.63 451.57  1,037,774.65  456.42 5,409.85 2.10 10,585.1 3.28 2004 1,007,399.00 456.23 1,197,232.51 338.91 4,367.81 1.98 3,241.57 0.92 2005 1,112,348.00 451.74 1,447,598.78 336.35 4,850.88 1.98 3.325.94 0.77 2006 1,288,081.00 438.50 1,460,455.61 338.30 6,279.84 2.14 3,807.44 0.88 2007 1,227,809.00 433.82 1,440,193.00 343.10 6,028.15 2.13 4,063.34 0.97 2008 1,125,401.00 433.66 1,462,211.00 337.54 6,247.50 2.41 3,666.60 0.85 Nguồn : Công ty Cồ phần Nhiện điện Phả lại Theo công suất thiết kế thì khối lượng nhiên liệu tiêu thụ cho sản xuất của cả 2 dây chuyền sản xuất là cố định nhưng trên thực tế , khối lượng này luôn thay đổi theo chiều hướng giảm dần qua các năm , điển hình điều đéo thể hiện trong bảng nhiên liệu là suất tiêu hao than (g/kWh) .Thể hiện ở đâu là bao nhiêu gam than để sản xuất ra 1 kwh điện, suất tiêu hao qua các năm có chiều hướng giảm dần điều đó dẫn đến số lượng nhiên liệu ngày càng giảm.vì vậy yêu cầu cần phải có 1 kế hoạch cung cấp nhiên liệu hợp lý tránh để xảy ra tình trạng ứ đọng nhiên liệu trong kho làm giảm chất lượng nhiên liệu dùng cho sản xuất CHI PHÍ DÙNG TRONG SẢN XUẤT Các loại chi phí dùng trong sản xuất của Công ty trong năm 2008 Theo sơ đồ công nghệ sản xuất của Công ty, thì những yếu tố được sử dụng trong quá trình sản xuất cấu thành nên giá trị sản phẩm được sản xuất ra. Bảng 2.3 Các chi phí sản xuất điện trong năm 2008 Chi phí sản xuất Tổng số Giá thành đơn vị sản phẩm (đ/kwh) Tỷ trọng (%) 1.Nhiên liệu 1 445 866 751 309 232,143 50,565 Than 1 369 835 396 401 219,936 47,906 Dầu FO 76 031 354 908 12,207 2,659 2. Vật liệu phụ 17 467 421 646 2,805 0,611 Dầu tua bin 1 001 408 035 0,161 0,035 Dầu máy biến thế 341 382 708 0,055 0,036 0,037 Hóa chất dùng trong sản xuât 6 201 738 418 0,996 0,038 Bi nghiền 9 392 581 314 1,494 0,039 Vật liệu khác 620 311 171 0,1 0,040 3.Chi phí Nhân công trực tiếp 78 755 426 800 12,645 2,754 Lương 73 474 340 000 11,797 2,570 BHXH,BHYT,KPCĐ 5 281 086 800 0,848 0,185 4.Chi phí sản xuất chung 1 255 637 323 694 201,601 43,912 Chi phí nhân viên phân xưởng 4 170 419 975 0,670 0,146 a. Lương 3 320 852 975 0,533 0,116 b.BHXH,BHYT,KPCĐ 849 567 000 0,136 0,030 Chi phí vật liệu 175 830 601 0,028 0,006 Chi phí dụng cụ sản xuất 325 929 508 0,052 0,011 Chi phí khấu hao TSCĐ 910 400 430 252 146,171 31,838 Thuế tài nguyên 6 289 359 000 1,010 0,220 Chi phí sửa chữa TSCĐ 213 276 143 302 48,628 10,592 5. Chi phí quản lý doanh nghiệp 61 718 954 616 9,909 2,158 Chi phí nhân viên quản lý 14 838 796 810 2,382 0,519 a. Lương 13 606 300 000 2,185 0,476 b.BHXH,BHYT,KPCĐ 1 232 496 810 0,198 0,043 Chi phí vật liệu quản lý 2 767 185 265 0,444 0,097 Chi phí đồ dùng văn phòng 543 486 785 0,087 0,019 Chi phí khấu hao TSCĐ 22 316 01 170 3,583 0,780 Chi phí dịch vụ mua ngoài 5 832 083 240 0,936 0,204 a.Điện nước 1 173 685 444 0,188 0,041 b.Điện thoại ,bưu phí 1 332 080 172 0,214 0,047 c.Khác 977 369 017 0,157 0,034 Chi phí khác 8 180 492 469 1,313 0,286 (Nguồn : Công ty cổ phần Nhiệt điện Phả lại) 2.2.2 Phân tích biến động chi phí thực tế so với định mức Chi phí phát sinh thực tế có thể cao hơn hoặc thấp hơn so với định mức ban đầu, điều này tạo nên sự biến động chi phí so với định mức. Biến động có thể là bất lợi khi chi phí thực tế cao hơn chi phí định mức hoặc có lợi khi chi phí thực tế thấp hơn chi phí định mức. Mục đích phân tích biến động các khoản mục chi phí nhằm đánh giá chung mức chênh lệch giữa thực tế so với định mức để làm rõ mức tiết kiệm hay vượt chi của từng khoản mục chi phí phát sinh. Biến động chi phí có thể chi tiết hóa như sau: Sơ đồ 2.4 : Mô hình tổng quát để phân tích biến phí Biến động chi phí chung Biến động biến phí sản xuất chung Biến động chi phí Biến động định phí sản xuất Biến động biến phí sản xuất Biến động biến phí NVL trực tiếp Biến động chi phí nhân công trực tiếp Lương thực tế Lương thực tế Lương định mức (x)Giá thực tế (x)Giá định mức (x)Giá định mức Biến động giá Biến động lượng Tổng biến động Chi phí nhiên liệu trực tiếp Nhiên liệu than: Do sản lượng than dùng cho sản xuất ngày càng tăng , mà chi phí nhiên liệu về than chiếm 47,906% tỷ trọng trong chi phí sản xuất của Công ty , nên những biến động về giá than cũng làm cho lợi nhuận của Công ty giảm. Thông tin từ Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam có văn bản thông báo từ nay đến quý II/2009 tăng giá than cục từ 972 đồng lên 3.150 đồng/kg, than cám từ 500 đồng lên 850 đồng/kg.Nhiên liệu chủ yếu dùng trong sản xuất của Công ty dùng là than cám , nến chi phí nhiên liệu tăng từ 500 lên 850 đồng thì sẽ tăng 350đồng/kg ( tăng 0,35 đồng/g) ,giá thành nhiêu liệu sẽ tăng lên là 220,286 đồng/kwh và chiếm tỷ trọng 47,982 % trong giá chi phí sản xuất mới và số lợi nhuận của Công ty sẽ giảm so với năm 2008 sẽ là 2. 424 , 487 tỷ đồng /năm Nhiên liệu dầu FO: Dầu FO cũng là 1 phần nhiên liệu chính trong sản xuất của Công ty, Dầu FO tham gia vào quá trình khỏi động tuabin của các máy phát và chi phí dầu cũng chiếm 2,659% trong tỷ trọng chi phí sản xuất của Công ty.Theo đà phát triển của thế giớ ,giá nhiên liệu dầu cũng liên tục biến động theo chiều hướng tăng giảm thất thường .trong năm 2007 – 2008 thì giá dầu mazút N2B (3,5S) tăng từ 5.454,0 đồng/kg lên 7.727,0 đồng/kg. Với tình hình kinh tế thế giớ hiện nay thì sự lên xuống của giá dầu cũng là đề tài quan tâm của các doanh nghiệp lớn vì vậy với những hợp đồng mua với khối lượng lớn tại những thời điểm khác nhau cũng làm nên lợi nhuận của Công ty. Chi phí vật liệu phụ Tỷ trọng chi phí vật liệu phụ chiếm 0,611% trong tỷ trọng chi phí sản xuất của Công ty . Chi phí vật liệu thụ cũng biến động theo 2 hướng là biến động về giá và biến động về năng suất .Nhưng biến động về giá cả là nhân tố chính dẫn đến tăng chi phí vật liệu phụ trong tỷ trọng của chi phí sản xuất. Vật liệu phụ gồm ( Dầu tua bin , Dầu máy biến thế , Dầu mỡ bôi trơn , hóa chất dùng trong sản xuất , Nước công nghiệp , Bi nghiền và các chi phí khác ) những chi phí này cũng tăng giảm liên tục. Đặc biệt là danh mục dầu như đã phân tích ở trên . Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp là một loại biến phi , vì vậy phân tích các biến động của nó cũng dùng mô hình chung để phân tích biến động chi phí.Biến động chi phí lao động trực tiếp có thể chi tiết hóa như sau: Biến động năng suất lao động Biến động thời gian nhàn rỗi ( ngừng sản xuất) Biến động đơn giá tiền lương Biến động lương xẩy ra khi doanh nghiệp phải trả lương thực tế cho công nhân cao hơn hoặc thấp hơn so với dự kiến.Đơn giá tiền lương tăng do nhiều nguyên nhân , có thể tổng hợp thành hai nguyên nhân chính : Do đơn giá tiền lương của các bậc thợ tăng lên Sự thay đổi về cơ cấu lao động.Tiền lương tăng lên khi cơ cấu lao động thay đổi theo hướng tăng tỷ trọng công nhân bậc cao và giảm tỷ trọng công nhân bậc thấp tính trên tổng số giờ lao động được sử dụng. Ở Công ty PLPC hiện nay biến động chi phí nhân công trực tiếp xẩy ra ở hiện tượng đơn giá tiền lương bậc thơ tăng lên . Chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là một loại chi phí khá phức tạp , bởi nó là một chi phí gián tiếp với nhiều loại chi phí khác nhau về tính chất và được tính vào giá thành các sản phẩm thông qua sự phân bổ , vì vậy sẽ không có một mô hình duy nhất về phương pháp phân tích chung cho các doanh nghiệp. Đối với Công ty PLPC thì Chi phí sản xuất chung cũng chiếm 1 tỉ trọng rất lớn trong chi phí sản xuất . đặc biệt là chi phí khấu hao tài sản cố định.Trong quá trình sản xuất điện phần lớn thiết bị máy móc bị hao mòn.Đối với các doanh nghiệp kinh doanh trong ngành điện với khới lượng đầu tư tài sản cố định ban đầu là rất lớn nên lượng khấu hao trong quá trình sản xuất cũng chiếm tỷ trọng chính trong chi phí sản xuất phụ.Nếu giảm được tỷ lệ hao mòn máy móc trong quá trình sản xuất thì Công ty cũng co thể tăng được khối lượng lợi nhuận đáng kể không kém so với tỷ trọng chi phí nhiên liệu trực tiếp. Chi phí quản lý doanh nghiệp Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải phân theo chức năng ban ngành từ cao xuống thấp , để hệ thống quản lý đạt hiểu quả cao nhất nhằm tăng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy chi phí của nhân viên quản lý là không thể thiếu trong các công ty. Nếu so sánh tỷ trọng của chi phí nhân công trực tiếp với chi phí quản lý doanh nghiệp thì cũng cho ta thấy được tầm quan trọng của các nhà quản lý doanh nghiệp . Đối với PLPC thì tỷ trọng này trong năm 2008 là 2.124/3.177 = 0.66% 2.2.2.6 Biện pháp giảm chi phí sản xuất Để năng cao hiệu quả chi tiêu trong doanh nghiệp, nhà quản lý phải đưa ra được các biện pháp làm giảm chi phí. Nhà quản lý chi phí nên theo quy trình sau để đưa ra các biện pháp giảm chi phí: Sơ đồ 2.5 : Quy trình đưa ra các biện pháp giảm chi phí Nhận diện các biến động chi phí Xác định nguyên nhân gây biến động chi phí Đề xuất các phương hướng khắc phục , cải tiến - Bước 1: nhà quản lý phải phát hiện các chi phí cần phải cắt giảm bằng cách nhận diện và tập hợp các chi phí theo từng trung tâm và kết quả tính toán các biến động sẽ giúp phát hiện được các bộ phận yếu kém trong doanh nghiệp trong việc quản lý và sử dụng chi phí. Thông thường, chúng ta chỉ cần quan tâm đến những biến động có tỷ lệ phần trăm lớn (so với định mức) hay có giá trị lớn hoặc các biến động bất lợi kéo dài theo thời gian. - Bước 2: nhà quản lý cần xác định các nguyên nhân chủ yếu gây ra các biến động bất lợi: Thông thường một biến động bất lợi về chi phí có thể có nhiều nguyên nhân, nhà quản lý nên tập trung vào một vài nguyên nhân chủ yếu, và bỏ qua các nguyên nhân còn lại. - Bước 3: nhà quản lý phải đề ra các biện pháp cắt giảm chi phí: Việc đề ra các biện pháp cắt giảm chi phí đòi hỏi sự hợp tác chặt chẽ của các nhân viên, bộ phận liên quan vì thông thường, các biện pháp này thiên về mặt kỹ thuật hơn là quản lý. Tóm lại, bất kỳ doanh nghiệp nào khi hoạt động đều phát sinh chi phí, đối với nhà quản lý thì vấn đề kiểm soát được các chi phí là mối quan tâm hàng đầu, bởi vì lợi nhuận thu được nhiều hay ít chịu ảnh hưởng trực tiếp của những chi phí đã chi ra. Kiểm soát được chi phí sẽ nâng cao hiệu quả chi tiêu, từ đó sẽ làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Đối với Công Ty, có rất nhiều doanh mục chi phí sản xuất có thể nguyên cứu biến động nhưng hiện nay những chi phí có biến động lớn nhất lien quan lớn đến lợi nhuận chính của Công ty đó là chi phí nhiên liệu trực tiếp và chi phí sản xuất chung.Những biến động dù nhó nhất của chi phí nhiên liệu cũng ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận của Công ty bởi chi phí nhiên liệu trực tiếp chiếm hơn 50% tỷ trọng trong sản xuất của Công ty. Vậy Tât cả các vấn đề liên quan đến biến động chi phí nhiên liệu sẽ được đề cập ở Chương tiếp theo.bao gồm kế hoạc cung ứng , sử dụng, và hiểu quả 2.3 KẾ HOẠCH CUNG ỨNG VÀ SỬ DỤNG NHIÊN LIỆU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Theo báo cáo chi phí nhiên liệu trực tiếp của Công ty , có 2 loại là : Nhiên liệu than chiếm tỷ trọng 47,906 % và Dầu FO chiếm 2,659% tỷ trọng trong chi phí sản xuất của Công ty Kế hoạch cung ứng than Khối lượng chủng loại Khối lượng : 3 700 000 tấn 5% Chủng loại : + Than cám 5HG 2 600 000 tấn + Than cám 5MK 1 100 000 tấn Trường hợp có sự thay đổi kế hoạch sản xuất , Bên mua cần bổ sung khối lượng than , thì thông báo cho bên bán trước 60 ngày để Bên bán cân đổi khả năng đáp ứng và nếu thống nhất hai bên sẽ ký Phục lục hợp đồng để thực hiện Giá bán than cho sản xuất điện thực hiện theo lộ trình điểu chỉnh giá điện; cụ thể từ 01/01/2008 thực hiện giá bán than theo Thông bán số 109/TB-BTC ngày 05/02/2007 của Bộ tài chính theo đó giá ban than cho sản xuất điện tại các ga , cảng , bến đầu nguồn của Tập đoàn TKV chưa có thuế giá trị gia tăng: Than cám 5HG , cám 5MK : 319 500, 00 đồng / tấn Phương tiện vận chuyển Phương tiện vận chuyển than theo đường sắt bằng toa xe chuyên dùng. Phương tiện vận chuyển than theo đường thủy bằng sà lan boong nổi có trọng tải từ 200 đến 600 tấn ( không nhận sà lan boong lửng và các loại sà lan khác).Phương tiện phải có sổ chứng nhận thể tích chiếm nước hợp chuẩn theo quy định hiện hành , đủ hồ sơ , giấy tờ hợp pháp theo quy định của Nhà nước và đủ các điều kiện để giao nhận hàng.Không chở quá tải gây vượt mức thể tích chiếm nước theo đăng kiểm. Phương tiện vận chuyển phải có bạt che hàng đảm bảo chất lượng , đủ số lượng , che kín khoang chứa hàng , đảm bảo than không thấm nước mưa khi vận chuyển. Chủ phương tiện có trách nhiệm bảo quản hàng sau khi kiểm đinh tại cảng dỡ cho tới khi dỡ hàng xong; chấp hành nghiêm chỉnh nội quy của Bên Mua tại cảng dỡ trong suốt thời gian kể từ khi phương tiện cập cảng chờ trả hàng đến khi dỡ hàng xong. Trường hợp than cám 5MK nguồn từ Công ty than Mạo khê –TKV và của Xí nghiệp than Hồng thái (Công ty than Uông Bí –TKV) vận chuyển bằng phương tiện vận tải Đường sắt không đảm bảo đủ khối lượng thì Bên Bán sẽ bố trí rót từ Bến Cân và Cảng Điền Công để vận chuyển bằng đường thuy giao cho bên Mua Giá cước vận chuyển Giá cước vận chuyển bằng đường thủy : thực hiện theo mức giá cước tại Biên bản họp ngày 23/08/2005 giữa Tổng Công ty Điện lực Việt Nam (nay là tập đoàn EVN), Tổng Công ty Đường sông Miền Bắc ( nay là Tổng Công ty vận tải Thủy ) và Đại diện Cục Quản lý giá Bộ tài chính giá cước cụ thể từng tuyến như sau: Giá cước cụ thể như sau : Bảng 2.4: Cước phí các tuyến vận chuyển đường thủy Đơn vị : đồng/ tấn tính cước Tuyến vận chuyển Giá cước chưa có thuế GTGT Cửa Ông – Phả lại 51 753, 00 Cọc 5 - Phả lại 49 171, 00 Hòn Gại -Phả laị 48 083,00 Điền Công – Phả Lại 42 968, 00 Bến Cân - Phả lại 32 395, 00 (Nguồn : Công ty cổ phần Nhiệt điện Phả Lại) * Thuế GTGT vận tải đường thủy là 5% Giá cước vận chuyển bằng đường sắt : Cước vận chuyển và phú phí : Thực hiện theo văn bản số 6751 / CV – EVN – TCKT ngày 17/12/2007 của Tập đoàn điện lực Việt Nam về cước vận chuyển , phí áp tải , che bạt và hao hụt than trong vận chuyển như sau : Bảng 2.5 : giá cước vận chuyển bằng đường sắt Đơn vị tính : đồng / tấn Luồng hàng Tiền dồn xe tại đầu xếp Cước vận chuyển Chi phí mua bạt che và áp tải Tiền dồn xe tại PLPC Cộng Ga Mạo khê đi Phả Lại 1 037,00 23 046,00 2 050,00 1 037,00 27 170,00 Ga Tràng bạch đi Phả Lại 2 549,00 23 046,00 2 050,00 1 037,00 28 682,00 ( Nguồn: Công ty cổ phần nhiệt điện phả lại) * Thuế GTGT vận tại đường sắt là 5% 2.3.1.3 Địa điểm và tiến độ giao nhận a/ Địa điểm giao nhận :Bên bán than cho Bên Mua trên phương tiện của Bên Bán tại điểm giao nhận là cảng tiếp nhận than của PLPC đối với giao bằng phương tiện thủy , tại đường nhận trước quang lật toa của PLPC đối với giao bằng đường sắt b/ Tiến độ giao nhận dự kiến : Quý I : 950 000 tấn Quý II : 950 000 tấn Quý III : 850 000 tấn Quý IV : 950 000 tấn Khối lượng than cám các loại giao nhận hàng tháng tương ứng với tỷ lệ quy định tại điều 1,2 của điều 1. Căn cứ nhu cầu của sản xuất điện , trước ngày 15 hàng tháng , Ben Mua thông báo cụ thể khối lượng tiếp nhận than tháng sau để Bên Bán bố trí kế hoạch giao than. c/ Phương thức giao nhận: Đối với đường thủy : giao nhận theo phương thức đo mớn nước sà lan do Cục đăng kiểm Việt Nam ban hành Đối với đường sắt : giao nhận theo phương thức đo thể tích khối than trên toa xe nhân (x) với khối lượng riêng của than.Than xếp lên toa không được vượt quá thể tích và trọng tải kỹ thuật cho phép chuyên chở của toa xe. Khối lượng riêng than cám 5 MK : 1,106 tấn / Trường hợp cân điện tử của Bên Mua được cơ quan chức năng kiểm định cấp giấy phép hoạt động , hai bên sẽ bàn bạc thỏa thuận trước khi đưa vào sử dụng trong giao nhận bằng đường sắt. Khối lượng than thực nhập không cao hơn khối lượng than thực xuất theo hóa đơn của Bên Bán. Dỡ hàng và năng suất dỡ : Bên mua tổ chức tiếp nhận và dỡ hàng 24/24 giỡ hàng ngay đối với cả phương tiện vận chuyển đường thủy và phương tiện vận chuyển đường sắt. Bên Mua dỡ hàng khỏi phương tiện Bên bán với năng suất tối thiểu 8.00 tấn / ngày (24 giờ) đối với đường thủy và 2 500 tấn / ngày đối với đường sắt Than toán kinh phí Giá bán Giá bán Bên bán giao trên phương tiện của Bên Bán tại ga cảng Bên Mua bằng = ( giá bán than tại cảng , bến rót than của Bên Bán cộng (+) ( Cước vận chuyển than từ cảng bến rót than của Bên Bán đến cảng của Bên Mua cộng (+) chi phí tổ chức điều hành giao nhận than cộng (+) phí bảo hiểm cộng Khối lượng thanh toán tiền hàng Vận chuyển bằng đường thủy : Là khối lượng than thực giao nhận tại cảng Bên Mua được quy về độ ẩm trung bình cộng (+) hao hụt theo mức trân quy định, nhưng không vượt quá khối lượng than thực xuất theo hóa đơn Bên Bán Vận chuyển bằng đường sắt : Là khối lượng than thực giao nhận tại Phả Lại cộng (+) hao hụt theo mức trần quy định Khối lượng tính cước vận chuyển Vận chuyển bằng đường thủy : là khối lượng than thực giao nhận tại cảng bên mua được quy về độ ậm tại cảng rót hàng nhưng không lớn hơn 12% ( đối với mùa mưa) và 10% ( đối với mùa khô) (+) hao hụt theo mức trần quy định Vận chuyển bằng đường sắt : Là khối lượng tính theo trọng tải kỹ thuật cho phép chuyên chở theo quy định cước hàng nguyên toa. Chứng từ thang toán: bao gồm Hóa đơn GTGT bán than và Hóa đơn GTGT về chi phí điều hành tiêu thụ than, phí bảo hiểm của TKV TKV ủy quyền cho Công ty Cảng và kinh doanh than-TKV xuất hóa đơn GTGT cho các trường hợp nguồn than rót từ cảng chính Cửa Ông và các trạm Khu vực Hòn Gại- Cẩm Phả Than xuất từ nguồn của các Công ty than Vàng Danh – TKV , Uông Bí – TKV, Mạo Khệ - TKV, tập đoàn TKV ủy quyền cho Công ty kho vạn Đá Bạc- TKV xuất hóa đơn GTGT Thời hạn thanh toán: Cứ 10 ngày một lần hai bên đối chiếu số lượng và giá trị thực giao nhận của 10 ngày trước đó; căn cứ biên bản đối chiếu, Bên Mua chuyển trả tiền cho Bên Bán khối lượng thực nhận theo giá thanh toán ghi trên hóa đơn GTGT do Bên Bán lập qui định Đối với tiền cước vận chuyển : căn cứ vào đề nghị của TKV và hóa đơn vận chuyển hợp lệ của các đươn vị vận chuyển, Bên Mua chuyển trả trực tiếp cho đơn vị vận chuyển đường thủy và đường sắt với thời hạn như thanh toán tiền than Nếu quá thời hạn qui định thanh toán trên, Bên Mua phải trả lãi cho Bên Bán và Bên Vận chuyển số tiền chậm trả theo lãi xuất cho vay ngăn hạn của Ngân hàng Công thương Việt Nam thông báo tại thời điểm tính lãi Quy trình thực hiện a, Quy trình thực hiện đường sông - Khi đến thời hạn giao hàng thì bên TKV sẽ vận chuyển bằng đường sông tới đăng ký giao nhận than tại cảng sông, nhân viên tiếp nhận phòng Kế Hoạch Vật Tư trong ca hướng dẫn để phương tiện qua cơ quan cảng vụ làm thủ tục và đồng thời ghi thứ tự chờ tiếp nhận. Khi các đoàn sà lan chở hàng có giấy phép vào cảng của Cảng vụ, Phòng Kế Hoạch- Vật Tư tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra sự đầy đủ, phù hợp với quy định chung với Hộp đồng của Công ty. - Phân xưởng cung cấp nhiên liệu cử người tiến hành đo đếm chất lượng và khối lượng than vận chuyển của các đoàn xà lan. Sau khi đo khối lượng hàng vận chuyển thì phòng cung cấp nhiên liệu tiến hành lập phiếu kiểm kê thông báo cho phòng kế hoạch vật tư và phòng tài chính kế toán , tiến hành thanh toán cho TKV b, Quy trình thực hiện bằng đường sắt - Khi đến thời gian giao hàng thì ben TKV sẽ chở các đoàn tàu than về ga đường sắt Công ty, kíp vận hành phân phưởng cung cấp nhiên liệu kiểm tra an toàn, hướng dẫn phương tiện vào đúng vị trí theo quy định, đảm bảo luôn sẳn sàng cho việc lật toa có hành và trả toa rỗng cho bên giao - Phòng kế hoạch vật tư báo cho phân xưởng cung cấp nhiên liệu tổ chức lấy mẫu, mã hóa mẫu, xử lý, và tiến hành kiểm tra tương tự như với vận chuyển bằng đường sông TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH Tình hình sử dụng và cung cấp trong năm 2008 Báo cáo tình hình cung cấp và sử dụng Do nhiên liệu của Công ty ký kết một lần từ đầu năm với tập đoàn than khoáng sản Việt Nam , với điều khoản là đến 15 hàng tháng thì Công ty sẽ thông báo cho bên bán chuyển hàng cho tháng sau tùy thuộc vào mức độ sử dụng nhiên liệu của tháng sau Bảng 2.6 : Tình hình sử dụng và cung cấp trong năm 2008 (Đơn vị tính : Tấn) Tháng Khối lượng than sử dụng trong năm 2008 Báo cáo than nhập năm 2008 Dây chuyền 1 Dây chuyền 2 Dây chuyền 1 Dây chuyền 2 Cả 2 dây chuyền Than Dầu Than Dầu Tháng 1 101,900 383.9 133,101 281.36 137,005 180,803.65 317,808.69 Tháng 2 104,708 524.3 121,645.40 604.27 113,408.74 116,331.21 235,674.29 Tháng 3 121,063.00 502.9 143,289.30 177.268 180,351.87 268,174.55 365,627.30 Tháng 4 110,532.00 588.5 137,959.80 291.662 176,930.89 215,996.63 392,927.52 Tháng 5 118,749 561.75 131,155.20 214.145 156,276.30 225,201.24 381,477.54 Tháng 6 104,924 749 111,323.90 617.78 141,345.57 127,558.29 268,903.86 Tháng 7 78,654 834.6 142,132.73 187.38 124,526.74 193,580.13 318,106.87 Tháng 8 72,521 861.35 124,007.52 295.47 110,938.66 168,525.81 279,464.47 Tháng 9 52,993 374.5 104,562.41 389.23 678,41.64 160,682.81 228,524.45 Tháng 10 66,561 465.45 70,146 616.69 998,82.29 165,180.90 265,063.19 Tháng 11 81,209 663.4 109,366.46 306.46 113,903.46 146,903.42 260,806.88 Tháng 12 111,587 438.7 133,521.40 64.26 154,538.42 190,951.00 345,489.42 Cộng 1,125,401 6,948.35 1,426,211 4,045.98 1,576,949.60 2,082,924.90 3,659,874.50 (Nguồn : Công ty cổ phần nhiệt điện Phả lại) Theo bảng báo cáo thì khối lượng than nhập của các tháng là không đồng nhất, bởi do nhu cầu sản xuất của Công ty và cũng bởi tình hình máy móc của Công ty trong năm 2008 đã có nhiều hỏng hóc do vận hành quá công suất để đảm bảo lượng điện cung cấp cho nhu cầu sử dụng điện của cả nước . Trong năm 2008 Công ty đã có tất cả 89 sự cố đối với cả 2 dây chuyền sản xuất , làm cho

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1991.doc
Tài liệu liên quan