Cơ sở lý thuyết về phân tích tài chính doanh nghiệp

Đối với Công ty nói riêng và ngành sản xuất rươu bia nói chung, chi phí nguyên vật liệu chiếm tới 70-80% giá trị sản phẩm thì việc tiết kiệm các chi phí này trong sản xuất sẽ không chỉ nâng cao hiệu quả sử dụng nói riêng mà còn nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.

 Để giảm được chi phí nguyên vật liệu, Công ty cần có biện pháp:

-Nâng cao ý thức trách nhiệm của đội ngũ cán bộ công nhân viên tiết kiệm nguyên vật liệu ở tất cả các khâu trong quá trình sản xuất. Muốn vậy, Công ty cần phải rà soát lại tất cả các định mức nguyên vật liệu để xây dựng lại hệ thống định mức hợp lý tiết kiệm nhất, đồng thời phải thu gom và phân loại các phế liệu để tăng hiệu quả tái sử dụng trong sản xuất.

- Đối với những vật liệu, phụ liệu cho sản xuất, nếu có thể sử dụng linh hoạt các loại vật liệu có thể thay thế cho nhau mà cùng tính năng, tác dụng, từ đó lựa chọn những vật liệu, phụ liệu rẻ hơn phù hợp với yêu cầu của khách hàng, vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm.

 Công ty mà thực hiện tốt các giải pháp trên thì sẽ làm cho nhu cầu vốn lưu động giảm trong khâu sản xuất do đó làm tăng hiệu quả sử dụng vốn.

 

doc65 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1901 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Cơ sở lý thuyết về phân tích tài chính doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thật tinh khiết, rót đầy các chai rồi được đem tàng trữ. 2.1.6. Hình thức tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của Công ty 2.1.6.1. Hình thức tổ chức ở Công ty: - Công ty tổ chức sản xuất theo kiểu chuyên môn hoá kết hợp - Trong khâu sản xuất cồn và rượu nước thì Công ty tổ chức sản xuất theo công nghệ - Trong khâu sản xuất rượu thì tổ chức theo sản phẩm 2.1.6.2. Kết cấu sản xuất của Công ty: Xí nghiệp Rượu Mùi Xí nghiệp Cồn Kho thành phẩm KCS Xí nghiệp cơ điện Ghi chú: Bộ phận sản xuất chính Bộ phận sản xuất phụ trợ Việc tổ chức hoạt động sản xuất được thực hiện theo mô hình công ty gồm các xí nghiệp thành viên: 2 xí nghiệp sản xuất chính và 1 xí nghiệp sản xuất phụ trợ. Mỗi xí nghiệp sản xuất chính đảm bảo một quy trình công nghệ nhất định. - Xí nghiệp cồn: Là xí nghiệp sản xuất cồn từ nguyên liệu tinh bột. Bao gồm các bộ phận: tổ vận hành lò hơi, tổ vận chuyển, tổ nấu tinh bột, tổ đường hóa lên men, tổ chưng cất, tổ vận hành máy nén, máy bơm, tổ phân tích quản lý. - Xí nghiệp sản xuất rượu mùi: Là xí nghiệp sản xuất rượu pha chế từ nguyên liệu cồn và các hương liệu chiết xuất từ hoa quả. Bao gồm: tổ vận chuyển, tổ chế biến và pha chế, tổ máy rửa chai và chiết rượu, đóng nút, tổ dán nhãn, tổ đai két. Hoạt động của xí nghiệp mang tính thời vụ. - Xí nghiệp phục vụ: Đây là xí nghiệp sản xuất phụ để phục vụ cho 2 xí nghiệp sản xuất chính như sản xuất bao bì, bảo dưỡng, sữa chữa máy móc thiết bịnhằm đảm bảo cho quy trình sản xuất được diễn ra thường xuyên liên tục 2.1.7. Cơ cấu tổ chức của Công ty 2.1.7.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty Hình 1.5. Sơ đồ tổ chức: Giám đốc Phó giám đốc sản xuất Phó giám đốc kinh doanh Phòng tổ chức, LĐ - TL Phòng kế toán tài chính Phòng hành chính Phòng kế hoạch tiêu thụ Phòng kỹ thuật cơ điện Phòng KCS Phòng kỹ thuật công nghệ Xí nghiệp cồn Xí nghiệp rượu mùi Xí nghiệp phụcvụ Phòng vật tư Số cấp quản lý: 2 cấp (Ban Giám đốc và các phòng ban chức năng, nhà máy/ xí nghiệp/ chi nhánh và phân xưởng). Sơ đồ kiểu trực tuyến chức năng: Tổ chức ra các bộ phận chức năng nhưng không trực tiếp ra quyết định xuống các bộ phận trực thuộc mà chủ yếu làm nhiệm vụ tham mưu cho người quản lý cấp cao trong quá trình chuẩn bị ban hành và thực hiện các quyết định thuộc phạm vi chuyên môn của mình. Ưu điểm: đạt tính thống nhất cao trong mênh lệnh, nâng cao chất lượng quyết định quản lý, giảm bớt gánh nặng cho người quản lý cấp cao, có thể quy trách nhiệm cụ thể nếu có sai lầm. Tuy nhiên, khi thiết kế nhiệm vụ cho các bộ phận chức năng thì Giám đốc phải chỉ rõ nhiệm vụ mà mỗi phòng ban phải thực hiện, mối quan hệ về nhiệm vụ giữa các bộ phận chức năng để tránh sự chồng chéo trong công việc hoặc đùn đẩy giữa các bộ phận. 2.1.7.2. Chức năng nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý Hiện nay, bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến duới sự quản lý của giám đốc, các phòng ban, cac xí nghiệp có quan hệ ngang nhau thông qua sự chỉ đạo của trực tiếp của giám đốc. Ban giám đốc gồm 3 người, đứng đầu là giám đốc, người đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh và hoàn thành nghĩa vụ đối với Nhà nước theo luật định. Giúp việc cho giám đốc có hai phó giám đốc phụ trách hai lĩnh vực kỹ thuật và kinh doanh. Các phòng ban có chức năng thực hiện theo nhiệm vụ có chức năng tham mưu cho giám đốc trong từng hoạt động sản xuất kinh doanh và được sự chỉ đạo điều hành trực tiếp của giám đốc. - Phòng tổ chức, lao động - tiền lương: Có nhiệm vụ thực hiện công tác tổ chức, xây dựng phương án về quy hoạch cán bộ theo chủ trương của công ty và cấp trên, đồng thời thực hiện công tác nhân sự: bổ nhiệm, miễn nhưỡng, đề bạt, đào tạo, tuyển dụngvà xây dựng phương án về quản lý lao động, tiền lương, BHXH, BHYT và các chế độ chính sách của Nhà nước đối với người lao động. Cơ cấu tổ chức bao gồm 1 trưởng phòng, 1 phó phòng và các nhân viên lao động - tiền lương - bảo hiểm xã hội. - Phòng hành chính: Có nhiệm vụ tổ chức và thực hiện công tác nội chính trong công ty, các chính sách xã hội, an ninh, trật tự, pháp chếthường trực công tác thi đua, quản lý thiết bị văn phòng toàn công ty, quản lý hành chính Cửa hàng giới thiệu sản phẩm, Chi nhánh miền nam - Phòng tài chính kế toán: Có nhiệm vụ theo dõi mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Phòng kế toán là tham mưu đắc lực cho lãnh đạo công ty, thông qua quản ly mua sắm, xuất nhập vật tư, thiết bị, tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, tình hình tiêu thụ và kết quả. Ngoài ra còn tham mưu cho giám đốc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. - Phòng kế hoạch tiêu thụ: Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch tiêu thụ cả ngắn hạn và dài hạn, xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp với kế hoạch tiêu thụvà chiến lược phát triển của công ty, xây dựng kế hoạch giá thành sản phẩm, xây dựng và quản lý các quy chế bán hàng, hệ thống phân phối, đại lý và các phương thức hoạt động tiếp thị, bán hàngNgoài ra phòng còn có chức năng nghiên cứu và phát triển thị trường trong nước và ngoài nước, triển khai và tổ chức thực hiện tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa cho khách hàng trong và ngoài nước. - Phòng kỹ thuật công nghệ: có nhiệm vụ phát sinh, nghiên cứu mới những công nghệ sản xuất đem lại hiệu quả cao, chỉ đạo kỹ thuật sản xuất rượu, cồn, bao bì, quản lý, giám sát, hướng dẫn việc thực hiện các quy trình công nghệ, định mức kinh tế, kỹ thuật, đào tạo công nhân kỹ thuật công nghệ - Phòng vật tư: Có nhiệm vụ lập kế hoạch mua vật tư về số lượng và giá trị cho sản xuất trên cơ sở kế hoạch tiêu thụ, cung ứng các vật tư, nguyên, nhiên, nhiên liệu, phụ tùng, máy móc, thiết bịđồng thời quản lý các kho thành phẩm, kho vật tư, quản lý xe vận tải của công ty. - Phòng kỹ thuật cơ điện: Có nhiệm vụ quản lý toàn bộ tài sản, máy móc thiết bị, điện nước môi trường trong công ty, xây dựng, tổ chức và thực hiện kế hoạch sữa chữa thiết bị, nhà xưởng hàng năm, hàng quý. - Phòng KCS: Có chức năng quản lý, kiểm tra, giám sát về chất lượng vật tư, hàng hóa, nguyên, nhiên liệutheo tiêu chuẩn cơ sở và tiêu chuẩn Việt Nam. Đồng thời tham gia công tác nghiên cứu sản phẩm mới, đề tài ứng dụng khoa học kỹ thuật, đào tạo công nhân kỹ thuật. Dưới đây là bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong 3 năm gần đây từ năm 2004 – 2006: Đơn vị tính:1000 đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Doanh thu 114498088 239572729 4083340798 Lợi nhuận sau thuế 8493521 25274805 55716562 Lao động bình quân (người) 610 622 680 Nguồn vốn chủ sở hữu 28983954 50096647 55381279 Tổng tài sản 51897388 89253131 227767025 Qua bảng số liệu trên ta có thể nhận thấy Công ty Rượu là một Công ty có quy mô lớn, trong 3 năm gần đây Công ty làm ăn có lãi. Công ty đã có lịch sử lâu đời, là một trong các Công ty có uy tín và chất lượng cao trong ngành rượu bia cảu nước ta. Do đó em đã lựa chọn Công ty để thực tập. Sau một thời gian thực tập tại Công ty em nhận thấy tình hình tài chính của Công ty là một đề tài rất hay để em làm đồ án tốt nghiệp của mình. Đó là nguyên nhân em chọn đề tài phân tích và đề xuất biện pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty Rượu Hà Nội. 2.2. Phân tích thực trạng tình hình tài chính công ty rượu hà nội Phân tích tài chính Công ty cho phép nhận định một cách tổng quát tình hình phát triển kinh doanh của Công ty, hiệu quả tài chính của Công ty cũng như khả năng thanh toán, khả năng vay vốn tín dụng, sự hình thành nguồn vốn kinh doanh ban đầu cũng như sự phát triển của vốn, giúp nhà quản lý quyết định lựa chọn phương án kinh doanh tốt và đánh giá chính xác thực trạng, tiềm năng của Công ty. Để đánh giá một cách cơ bản tình hình tài chính Công ty, cần sử dụng nguồn thông tin phản ánh đầy đủ từ các báo cáo tài chính. Trong phần này sẽ đưa ra kết quả từ các báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, bảng cân đối kế toán của Công ty Rượu Hà Nội trong 3 năm gần đây nhất, đó là các năm 2004, 2005, 2006 để làm cơ sở số liệu tính toán phân tích tình hình tài chính Công ty. 2.2.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính 2.2.1.1. Phân tích kết cấu tài sản nguồn vốn trong bảng cân đối kế toán Dưới đây là bảng cân đối kế toán dạng so sánh của Công ty Rượu Hà Nội trong 3 năm gần đây nhất Bảng 2.1. Bảng cân đối kế toán dạng so sánh Đơn vị: nghìn đồng Chỉ tiêu Mã số Năm Chênh lệch 2005/2004 Chênh lệch 2006/2005 Tài sản 2004 2005 2006 Giá trị % Giá trị % A. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn 100 44120217 65380816 169696048 21260599 48.19 104315232 159.55 I. Tiền 110 18740911 27602200 116035685 8861290 47.28 88433485 320.39 II. Các khoản phải thu 130 3058011 2520001 10532164 (538010) -17.59 8012163 317.94 1. Phải thu của khách hàng 131 2630252 1009892 1244741 (1620360) -61.60 234849 23.25 2. Trả trước cho người bán 132 142016 523464 5641083 381448 268.60 5117619 977.65 3. Các khoản phải thu khác 138 391334 986647 3646342 595313 152.12 2659695 269.57 III. Hàng tồn kho 140 21929971 34607265 42734898 12677295 57.81 8127633 23.49 IV. TSLĐ khác 150 350469 651349 393301 300881 85.85 (258049) -39.62 1. Chi phí trả trước 151 314614 574639 312446 260026 82.65 (262194) -45.63 2. Tài sản ngắn hạn khác 158 35856 76711 80856 40856 113.94 4145 5.40 B. TSCĐ và đầu tư dài hạn 200 7777172 23872315 58070978 16095143 206.95 34198663 143.26 I. TSCĐ 220 7645909 23822315 36135103 16176406 211.57 12312788 51.69 1. TSCĐ hữu hình 221 7586292 6287234 13017343 (1299058) -17.12 6730109 107.04 - Nguyên giá 222 23018868 24370967 39099379 1352100 5.87 14728412 60.43 - GT hao mòn luỹ kế 223 (15432576) (18083733) (26082037) (2651157) 17.18 (7998304) 44.23 2. TSCĐ vô hình 227 15800 0 5187092 (15800) -100.00 5187092 - Nguyên giá 228 15800 0 6552116 (15800) -100.00 6552116 - GT hao mòn luỹ kế 229 0 0 (1365024) 0 (1365024) 3. Chi phí XDCB dở dang 230 67492 17535081 17930669 17467590 25881.17 395588 2.26 II. Đầu tư dài hạn khác 258 0 0 25000 0 25000 III. Tài sản dài hạn khác 260 107589 50000 21910875 (57589) -53.53 21860875 43721.75 1. Chi phí trả trước dài hạn 261 0 0 21885875 0 21885875 2. Tài sản dài hạn khác 268 107589 50000 25000 (57589) -53.53 (25000) -50.00 Tổng cộng tài sản 250 51897388 89253131 227767025 37355743 71.98 138513894 155.19 A. Nợ phải trả 300 22913435 39156485 172385747 16243051 70.89 133229262 340.25 I. Nợ ngắn hạn 310 22686574 29156485 142385747 6469912 28.52 113229262 388.35 1. Vay ngắn hạn 311 1801250 0 0 (1801250) -100.00 0 0  2. Phải trả người bán 312 6575543 8629505 14473483 2053962 31.24 5843978 67.72 3. Người mua trả tiền trước 313 287513 53591 127167 (233922) -81.36 73576 137.29 4. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 314 9009174 12496193 21280707 3487019 38.71 8784514 70.30 5. Phải trả công nhân viên 315 4457458 6875475 10136688 2418018 54.25 3261213 47.43 6. Chi phí phải trả 316 300512 462958 1437290 162446 54.06 974333 210.46 7. Phải trả nội bộ 317 11633 13124 1492 1492 12.82 (11633) -88.64 8. Các khoản phải trả, phải nộp khác 319 243491 625640 94928921 382149 156.95 94303282 15073.10 II. Nợ dài hạn 320 0 10000000 30000000 10000000 100.00  20000000 200.00 B. Vốn chủ sở hữu 400 28983954 50096647 55381279 21112693 72.84 5284632 10.55 I. Vốn chủ sở hữu 410 26974212 44879189 51820930 17904977 66.38 6941741 15.47 1. Vốn ĐT chủ sở hữu 411 25636118 42727258 50113094 17091141 66.67 7385836 17.29 2. Quỹ dự phòng TC 417 1338094 2151931 1707836 813837 60.82 (444095) -20.64 II. Nguồn kinh phí, quỹ khác 420 2009743 5217459 3560350 3207716 159.61 (1657109) -31.76 1. Quỹ khen thởng và phúc lợi 421 1934743 5142459 3480350 3207716 165.80 (1662109) -32.32 2. Nguồn kinh phí 422 75000 75000 80000 0 0.00 5000 6.67 Tổng cộng nguồn vốn 430 51897388 89253131 227767025 37355743 71.98 138513894 155.19 Qua bảng cân đối kế toán dạng so sánh, theo dõi năm 2004, 2005, 2006 của Công ty ta nhận thấy các khoản mục có những biến động đáng kể qua thời gian. Năm 2004 quy mô tài sản – nguồn vốn của Công ty là 51.897 triệu đồng, năm 2005 là 89.253 triệu đồng, tăng 37.355 triệu đồng so với năm 2004, và năm 2006 là 227.767 triệu đồng, tăng 138.513 triệu đồng so với năm 2005. Theo bảng trên, ta thấy giá trị tổng tài sản hay tổng nguồn vốn của Công ty năm 2005 tăng 71,98% so với năm 2004 và năm 2006 tăng 155,19% so với năm 2005. Về phần tài sản: Tổng tài sản năm 2005 tăng so với năm 2004 và năm 2006 tăng so với năm 2005 nguyên nhân chính là do tài sản cố định và đầu tư dài hạn tăng, đồng thời tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn cũng tăng. Năm 2005 tài sản cố định và đầu tư dài hạn tăng 206,95% tương ứng với 16.095 triệu đồng, tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn cũng tăng đáng kể 48,19% tương ứng với 21.260 triệu đồng so với năm 2004. Năm 2006 tài sản cố định và đầu tư dài hạn tăng 143,26% tương ứng với 34.198 triệu đồng, tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn tăng 159,55% tương ứng với 104.315 triệu đồng so với năm 2005. Trong đó phải kể đến các khoản mục sau đây: - Tiền: năm 2005/2004 tăng 47,28%, năm 2006/2005 tăng 320,29%. Đây là dấu hiệu tốt bởi mỗi năm lượng tiền được đưa vào sản xuất kinh doanh đều tăng, một phần là tiền của Công ty, một phần là Công ty chiếm dụng được của người bán và khách hàng. - Các khoản phải thu: năm 2005/2004 giảm 17,29 % chủ yếu là do phải thu của khách hàng giảm, nhưng năm 2006/2005 tăng 317,94% vì phải thu của khách hàng tăng đáng kể. - Hàng tồn kho: năm 2005/2004 tăng 57,81%, năm 2006/2005 tăng 23,49%. Trong đó nguyên liệu vật liệu và chi phí kinh doanh dở dang chiếm tỷ trọng cao trong hàng kho. Việc dự trữ nguyên vật liệu là cần thiết bởi nguyên vật liệu chủ yếu mà Công ty dùng có tính thời vụ, việc thu mua nguyên vật liệu theo thời vụ sẽ rẻ hơn nhiều. Do đó làm cho hàng tồn kho của Công ty trong các năm qua đều tăng. - Khoản mục tài sản cố định: năm 2005/2004 tăng là 211,57% tương ứng với 16.176 triệu đồng, năm 2006/2005 tăng 51,69% tương ứng với 12.312 triệu đồng. Tài sản cố định năm 2005/2004 tăng mạnh như vậy là do năm 2005 Công ty đầu tư thêm một số máy móc thiết bị và xây dựng cơ bản nhằm mở rộng, nâng cao năng lực sản xuất. Chi phí xây dựng cơ bản năm 2004 là 67 triệu đồng, năm 2005/2004 tăng 25881,17% tương ứng với 17.535 triệu đồng, năm 2006 việc đầu tư đã gần hoàn thành nên chi phí xây dựng cơ bản tăng 2,26 % tương ứng với 395 triệu đồng so với năm 2005. Về phần nguồn vốn: - Khoản mục nợ phải trả: năm 2005/2004 tăng 70,89% tương ứng với 16.243 triệu đồng, năm 2006/2005 tăng 340,25% tương ứng 133.229 triệu đồng. Trong đó nợ ngắn hạn năm 2005/2004 tăng 28,52% tương ứng với 6.469 triệu đồng, năm 2006/2005 tăng 388,35% tương ứng 113.229 triệu đồng. Nợ dài hạn năm 2004 Công ty không có bởi Công ty không phải vay, năm 2005 nợ dài hạn của Công ty là 10 tỷ, và năm 2006 là 30 tỷ. Công ty vay vốn dài hạn với mục đích là đầu tư xây dựng nhà máy mới bên Bắc Ninh. - Vốn chủ sở hữu: năm 2005/2004 tăng 72,84% tương ứng với 21.112 triệu đồng, năm 2006/2005 lại chỉ tăng 10,55% tương ứng với 5.284 triệu đồng. Bảng 2.2: Bảng cân đối kế toán dạng quy mô chung Đơn vị tính: 1000 đồng Chỉ tiêu Mã số Năm  Quan hệ kết cấu (%)  Tài sản 2004 2005 2006  2004 2005  2006  A. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn 100 44120217 65380816 169696048 85.01 73.25 74.50 I. Tiền 110 18740911 27602200 116035685 36.11 30.93 50.94 II. Các khoản phải thu 130 3058011 2520001 10532164 5.89 2.82 4.62 1. Phải thu của khách hàng 131 2630252 1009892 1244741 5.07 1.13 0.55 2. Trả trước cho người bán 132 142016 523464 5641083 0.27 0.59 2.48 3. Các khoản phải thu khác 138 391334 986647 3646342 0.75 1.11 1.60 III. Hàng tồn kho 140 21929971 34607265 42734898 42.26 38.77 18.76 IV. TSLĐ khác 150 350469 651349 393301 0.68 0.73 0.17 1. Chi phí trả trước 151 314614 574639 312446 0.61 0.64 0.14 2. Tài sản ngắn hạn khác 158 35856 76711 80856 0.07 0.09 0.04 B. TSCĐ và đầu tư dài hạn 200 7777172 23872315 58070978 14.99 26.75 25.50 I. TSCĐ 220 7645909 23822315 36135103 14.73 26.69 15.86 1. TSCĐ hữu hình 221 7586292 6287234 13017343 14.62 7.04 5.72 - Nguyên giá 222 23018868 24370967 39099379 44.35 27.31 17.17 - GT hao mòn luỹ kế 223 (15432576) (18083733) (26082037) -29.74 -20.26 -11.45 2. TSCĐ vô hình 227 15800 0 5187092 0.03 0.00 2.28 - Nguyên giá 228 15800 0 6552116 0.03 0.00 2.88 - GT hao mòn luỹ kế 229 0 0 (1365024) 0.00 0.00 -0.60 3. Chi phí XDCB dở dang 230 67492 17535081 17930669 0.13 19.65 7.87 II. Đầu tư dài hạn khác 258 0 0 25000 0.00 0.00 0.01 III. Tài sản dài hạn khác 260 107589 50000 21910875 0.21 0.06 9.62 1. Chi phí trả trước dài hạn 261 0 0 21885875 0.00 0.00 9.61 2. Tài sản dài hạn khác 268 107589 50000 25000 0.21 0.06 0.01 Tổng cộng tài sản 250 51897388 89253131 227767025 100.00 100.00 100.00 A. Nợ phải trả 300 22913435 39156485 172385747 44.15 43.87 75.69 I. Nợ ngắn hạn 310 22686574 29156485 142385747 43.71 32.67 62.52 1. Vay ngắn hạn 311 1801250 0 0 3.47 0.00 0.00 2. Phải trả người bán 312 6575543 8629505 14473483 12.67 9.67 6.35 3. Người mua trả tiền trước 313 287513 53591 127167 0.55 0.06 0.06 4. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 314 9009174 12496193 21280707 17.36 14.00 9.34 5. Phải trả công nhân viên 315 4457458 6875475 10136688 8.59 7.70 4.45 6. Chi phí phải trả 316 300512 462958 1437290 0.58 0.52 0.63 7. Phải trả nội bộ 317 11633 13124 1492 0.02 0.01 0.00 8. Các khoản phải trả, phải nộp khác 319 243491 625640 94928921 0.47 0.70 41.68 II. Nợ dài hạn 320 0 10000000 30000000 0.00 11.20 13.17 B. Vốn chủ sở hữu 400 28983954 50096647 55381279 55.85 56.13 24.31 I. Vốn chủ sở hữu 410 26974212 44879189 51820930 51.98 50.28 22.75 1. Vốn ĐT chủ sở hữu 411 25636118 42727258 50113094 49.40 47.87 22.00 2. Quỹ dự phòng TC 417 1338094 2151931 1707836 2.58 2.41 0.75 II. Nguồn kinh phí, quỹ khác 420 2009743 5217459 3560350 3.87 5.85 1.56 1. Quỹ khen thưởng và phúc lợi 421 1934743 5142459 3480350 3.73 5.76 1.53 2. Nguồn kinh phí 422 75000 75000 80000 0.14 0.08 0.04 Tổng cộng nguồn vốn 430 51897388 89253131 227767025 100.00 100.00 100.00 Qua bảng phân tích kế cấu tài sản của Công ty trong 3 năm gần đây, ta thấy kết cấu tài sản – nguồn vốn của Công ty có rất nhiều biến động. Sau đây ta sẽ xem xét sự biến động đó qua các năm: TSLĐ & ĐTNH85,01% Nợ DH 11,20% Nợ ngắn hạn 45,71% Vốn chủ sở hữu 55,85% TSLĐ & ĐTNH 73,25% TSCĐ 26,67% Nợ NH 32,67% TSCĐ 14,99% Vốn chủ sở hữu 56,13% TSLĐ & ĐTNH 74,50% TSCĐ 25,50% Nợ ngắn hạn 62,52% VCSH 24,31% Nợ DH 13,17% Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Theo biểu đồ trên ta thấy kết cấu tài sản – nguồn vốn của Công ty trong 3 năm gần đây còn nhiều bất cập: TSLĐ chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản, tài sản cố định chiếm tỷ trọng thấp hơn. Tuy vậy trên thực tế thì hoàn toàn có thể chấp nhận được vì tài sản cố định của Công ty gần như đã được khấu hao hết và Công ty đang xây dựng nhà máy bên Bắc Ninh, dự định trong tương lai gần sẽ di dời. Trong năm 2004 Công ty không có nợ dài hạn vì Công ty không phải đầu tư máy móc trang thiết bị đắt tiền. Năm 2005 Công ty có vay thêm 10 tỷ để đầu tư xây dựng nhà máy mới bên Bắc Ninh và đầu tư thêm một số máy móc trang thiết bị khác. Năm 2006 Công ty tiếp tục vay thêm 30 tỷ để tiếp tục đầu tư cho việc xây dựng nhà máy và trang thiết bị mới bên Bắc Ninh. Trong 3 năm gần đây nguồn tài trợ cho tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn là nợ ngắn hạn và nguồn vốn chủ sở hữu, tài sản cố định thì được tài trợ bằng nợ dài hạn. Như vậy đây cơ cấu tài sản nguồn vốn của Công ty là cân đối. Sau đây ta sẽ xem xét đến sự biến động kết cấu của từng khoản mục trong bảng. Phần tài sản: - TSLĐ và đầu tư ngắn hạn: khoản mục này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của Công ty, năm 2004 chiếm 85,01%, năm 2005 giảm mạnh chiếm 73,25% và năm 2006 là 74,50%. Bên trong đó có những biến động rất lớn: + Tiền chiếm một tỷ trọng cao trong tổng tài sản, thay đổi trong các năm: năm 2004 chiếm 36.11%, năm 2005 chiếm 30.93%, năm 2006 chiếm 50.94%. Lượng tiền mỗi năm đều tăng là do một phần là tiền của Công ty đưa thêm vào để sản xuất, phần khác là Công ty chiếm dụng được của người bán và cả người mua. Đây là một thuận lợi lớn của Công ty trong thanh toán cũng như là đầu tư vào sản xuất. + Hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản và nó có biến động lớn, năm 2004 chiếm 42,26%, năm 2005 là 38,77%, năm 2006 là 18,76%. Năm 2006 hàng tồn kho chiếm tỷ trọng thấp như vậy là do tốc độ tăng của hàng tồn kho chậm hơn so với tốc độ tăng của tổng tài sản. Nguyên nhân của tốc độ hàng tồn kho tăng chậm hơn là do lượng nguyên vật liệu tồn kho của Công ty đã giảm so với các năm trước. Đây là chính sách dự trữ của Công ty. Bên cạnh đó là việc sản xuất được tiến hành liên tục hơn cũng giúp cho nguyên vật liệy tồn kho giảm xuống đáng kể. Bảng 2.3: Bảng phân tích cơ cấu TSLĐ của Công ty Đơn vị tính : 1000 đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2005/2004 Năm 2006/2005 Tài sản Lượng % Lượng % Lượng % Lượng % Lượng % A. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn 44120217 100.00 65380816 100.00 169696048 100.00 21260599 48.19 104315232 159.55 I. Tiền 18740911 42.48 27602200 42.22 116035685 68.38 8861289 47.28 88433485 320.39 1. Tiền mặt tại quỹ 2794339 6.33 8037879 12.29 30403273 17.92 5243540 187.65 22365394 278.25 2. Tiền gửi ngân hàng 15946572 36.14 19564321 29.92 85632412 50.46 3617749 22.69 66068091 337.70 II. Các khoản phải thu 3058011 6.93 2520001 3.85 10532164 6.21 -538010 -17.59 8012163 317.94 1. Phải thu của KH 2630252 5.96 1009892 1.54 1244741 0.73 -1620360 -61.60 234849 23.25 2. Trả trước cho người bán 142016 0.32 523464 0.80 5641083 3.32 381448 268.60 5117619 977.64 3. Các khoản phải thu khác 391334 0.89 986647 1.51 3646342 2.15 595313 152.12 2659695 269.57 III. Hàng tồn kho 21929971 49.71 34607265 52.93 42734898 25.18  12677294 57.81 8127633 23.49 1. NVL tồn kho 9800795 22.21 17713568 27.09 24254871 14.29 7912773 80.74 6541303 36.93 2. Công cụ dụng cụ 227582 0.52 2700 0.00 248452 0.15 -224882 -98.81 245752 9101.93 3. Chi phí kinh doanh DD 2844684 6.45 10236546 15.66 12134180 7.15 7391862 259.85 1897634 18.54 4. Thành phẩm 9056911 20.53 6654451 10.18 6097396 3.59 -2402460 -26.53 -557056 -8.37 IV. TSLĐ khác 350469 0.79 651349 1.00 393301 0.23 300880 85.85 -258048 -39.62 + Tiền: Chiếm tỷ trọng cao trong tài sản lưu động. Trong đó dễ dàng nhận ra là tiền gửi ngân hàng chiếm một tỷ trong cao trong khoản mục tiền. Năm 2004 tiền gửi ngân hàng chiếm 36,14%, năm 2005 là 29,92% và năm 2006 là 50,46% trong tài sản lưu động. Năm 2005 tiền gửi ngân hàng tăng so với năm 2004 là 22,96%, năm 2006 tăng so với năm 2005 là 337,7%. Việc tiền gửi ngân hàng các năm tăng như vậy là do lượng tiền của Công ty dư thừa nhiều một phần là đầu tư vào sản xuất không hết, một phần chiếm dụng đươc của khách hàng và người bán tăng lên, do đó Công ty đã gửi ngân hàng để thu được khoản lãi đáng kể. + Các khoản phải thu: nhìn chung chiếm một tỷ trọng thấp trong TSLĐ. Điều này là một thuận lợi lớn của Công ty vì vốn của Công ty không bị chiếm dụng và công tác đòi nợ của Công ty sẽ đỡ tốn kém hơn. + Hàng tồn kho: năm 2004 là 21.930 triệu đồng chiếm 49,71%, năm 2005 là 34.607 triệu đồng chiếm tỷ trọng là 52,93%, năm 2006 là 42.734 triệu đồng chiếm tỷ lệ nhỏ là 25,18% trong TSLĐ. Năm 2006 tốc độ tăng hàng tồn kho chậm hơn so với tốc độ tăng tài sản lưu động. Đây là dấu hiệu tốt. So với năm 2004 thì năm 2005 tăng 57,81% tương ứng với 12.677 triệu đồng, năm 2006 so với 2005 tăng 23,49% tương ứng với 8.127 triệu đồng. Như vậy về mặt giá trị thì hàng tồn kho vẫn tăng xong tỷ trọng lại giảm, điều đó cũng là một dấu hiệu tốt. Bảng 2.4: Bảng chi tiết hàng tồn kho Đơn vị tính: 1000 VNĐ Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Tài sản Lượng % Lượng % Lượng % Hàng tồn kho 21929971 100.00 34607265 100.00 42734898 100.00 1. Nguyên vật liệu tồn kho 9800795 44.69 17713568 51.18 24254871 56.76 2. Công cụ dụng cụ 227582 1.04 2700 0.01 248452 0.58 3. Chi phí kinh doanh dở dang 2844684 12.97 10236546 29.58 12134180 28.39

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6786.doc
Tài liệu liên quan