Đặc điểm, tình hình hoạt động của công ty trách nhiệm nhà nước một thành viên bao bì 27-7 Hà Nội

 

Lời núi đầu 1

Phần I: Đặc điểm tỡnh hỡnh hoạt động của cụng ty trỏch nhiệm Nhà nước một thành viờn bao bỡ 27-7 Hà Nội 2

1.Quỏ trỡnh hỡnh thành cụng ty 2

2. Cỏc giai đoạn phỏt triển của cụng ty 4

3. Cơ cấu tổ chức của cụng ty 7

4. Quy trỡnh sản xuất sản phẩm 10

5. Kết quả thực hiện, chức năng nhiệm vụ của Cụng ty 11

6. Phương hướng nhiệm vụ của Cụng ty trong những năm tới 15

Phần II: Hoạt động của Phũng Tổ chức - Đào tạo 17

1. Phõn tớch cụng việc 17

2. Kế hoạch hoỏ nguồn nhõn lực 19

3. Tuyển mộ và tuyển chọn nhõn lực 20

4. Tạo động lực trong lao động 21

5. Đỏnh giỏ thực hiện cụng việc 22

6. Đào tạo và phỏt triển nguồn nhõn lực 22

7. Thự lao lao động 23

8. Hợp đồng lao động và thoả ước lao động tập thể 26

9. Khen thưởng, kỷ luật 27

10. An toàn và sức khoẻ cho người lao động 31

Kết luận 34

 

doc35 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1187 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đặc điểm, tình hình hoạt động của công ty trách nhiệm nhà nước một thành viên bao bì 27-7 Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
xong thì sản phẩm được đưa xuống xưởng may để thực hiện quy trình may hoàn thiện sản phẩm. Để hoàn thiện được sản phẩm thì cần 1 truyền gồm 21 công đoạn sau: Sang dấu xén sửa thân trước, thân sau Ghim lót gối vào thân trước Là ly thân trước May ly May túi chéo hoàn chỉnh May moi Sang dấu may chiết và túi hậu hoàn chỉnh Sang dấu chắp dọc Chắp giàng Sang dấu may túi đồng hồ Tra cạp hoàn chỉnh 12. Chặn đầu cạp 13. Mí diễu moi hoàn chỉnh 14. Chắp giáp lưng 15. Mí cạp hoàn chỉnh 16. Chăn chân đỉa hoàn chỉnh 17. May đuôi chuột 18. Gắn mác 19. Bo 20. Thùa khuyết, đính cúc 21. Nhặt chỉ, tẩy bẩn Sau khi may hoàn chỉnh sản phẩm được đưa xuống phân xưởng hoàn thiện để là phẳng và đóng gói: 1. Là 2. Đính số, treo mác 3. Đóng túi nilon 4. Đóng thùng Để đảm bảo chất lượng sản phẩm, tại mỗi phân xưởng sản xuất đều có nhân viên KCS kiểm tra chất lượng sản phẩm tại tất cả các công đoạn theo các “ Hướng dẫn kiểm tra cắt, may, là, đóng gói”. Sản phẩm nào đạt yêu cầu kỹ thuật và chất lượng thì mới được chuyển đến các công đoạn sau để hoàn thiện tiếp. Trước khi xuất hàng thì cũng phải tiến hành phúc tra lại hàng xem đóng thùng có đủ số lượng và chất lượng khách hàng yêu cầu hay không. Nếu không đảm bảo yêu cầu thì phải tiến hành sửa chữa kịp thời để đảm bảo uy tín đối với khách hàng 5. Kết quả thực hiện, chức năng nhiệm vụ của công ty Nhìn chung trong những năm qua công ty luôn đạt được các chỉ tiêu kinh tế đã đặt ra, và năm sau đều cao hơn năm trước, các chỉ tiêu thực hiện luôn vượt mức kế hoạch. Bảng 3 : Các chỉ tiêu kinh tế của công ty Số TT Các chỉ tiêu Đơn vị Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 KH TH KH TH KH TH 1 Tổng doanh thu Tr đ 32805 35215 37000 49696 52200 70129 2 Nộp ngân sách Tr đ 2058 2250 2425 2844 3100 3915 3 Lợi nhuận Tr đ 560 670 850 1207 2125 3343 4 Thu nhập bình quân Tr đ 0,95 1,1 1,2 1,3 1,4 1,6 5 Tổng số lao động Người 650 680 680 725 725 900 Nguồn: Tổng hợp báo cáo lao động trong doanh nghiệp năm 2005 Doanh thu của công ty không ngừng tăng qua các năm, lợi nhuận của công ty cũng tăng dần qua các năm cho thấy khả năng sản xuất của công ty đang ngày càng phát triển. Tốc độ tăng trưởng bình quân của công ty trong những năm gần đây là 18%-20%. Chỉ tiêu nộp ngân sách của công ty cũng tăng lên, năm 2005 so với năm 2004 tăng lên 1.071triệu đồng, góp phần phát triển đất nước. Tổng số lao động của công ty ngày càng tăng cho thấy quy mô sản xuất của công ty đang ngày càng được mở rộng hơn, tạo thêm công ăn việc làm cho nhiều người lao động hơn, giúp giải quyết một phần gánh nặng về công an việc làm choi xã hội. . Đời sống của công nhân lao động trong công ty cũng được cải thiện ngày càng tốt hơn do thu nhập bình quân của người lao động đã tăng lên, giúp cho người lao động yên tâm làm việc, tăng năng suất lao động và gắn bó với công ty hơn. Trong định hướng phát triển của mình công ty coi đầu tư chiều sâu là yếu tố then chốt, nên 7 năm qua từ năm 1998- 2005 công ty đã đầu tư thêm nhiều trang thiết bị máy móc hiện đại, khoản đầu tư lên đến gần 70 tỷ đồng, tất cả các hạng mực đầu tư đều có hiệu quả kinh tế cao, các sản phẩm làm ra luôn đảm bảo chất lượng, năng suất lao động tăng, hạ giá thành sản phẩm đáp ứng được yêu cầu của khách hàng Bảng 4: Tổng vốn đầu tư đổi mới công nghệ, trang thiết bị của công ty STT ĐVT Năm 2004 Năm 2005 KH TH KH TH Tổng vốn đầu tư đổi mới công nghệ trang thiết bị, cơ sở vật chất Trong đó Triệu đồng 12.000 18.338 4.500 5.200 01 Vốn tự có - 1.800 4.502 4.500 5.200 02 Vốn ngân sách - 4.200 4.200 4.500 5.200 03 Vốn vay ngân hàng - 6.000 9.636 4.500 5.200 Nguồn: Báo cáo tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty qua các năm 2000 - 2005 Năm 2003 công ty đã xây mới 3 xưởng sản xuất với diện tích là 4.000m2 và đầu tư thêm trang thiết bị công nghệ hiện đại, tổ chức lại sản xuất thu hút thêm hơn 300 lao động. Theo tính chất công nghệ nên các nguyên vật liệu, vật tư sản xuất của công ty phải nhập khẩu 100% từ nước ngoài. Để chủ động hơn trong sản xuất công ty đã pha chế thành công dung môi công nghệ ghép màng, thay thế nhập khẩu nguyên liệu từ nước ngoài, hạ giá thành đầu vào, tiết kiệm cho công ty hàng trăm triệu đồng. Sáng kiến cải tiến kỹ thuật về xử lý ghép màng ngược BOPP/MCPP được chuyên gia nước ngoài đánh giá cao. Công ty đã đầu tư một hệ thống máy in 7 màu BOPP- MCPP- LPPE hiện đại có hệ thống tự chỉnh chồng màu qua màn hình vi tính, thay thế cho loại máy in cũ phải tự chỉnh màu, pha màu bằng mắt thường, độ chính xác không cao lại tốn nhiều thời gian, công sức. Với những nỗ lực trên sản phẩm bao bì cao cấp của công ty đã thay thế được hàng nhập khẩu mà các doanh nghiệp trong nước phải nhập khẩu từ nước ngoài: Bánh kẹo, thực phẩm, bột giặt… Hiện nay sản phẩm bao bì của công ty đã có mặt ở các thị trường: Mỹ, Hàn Quốc, EU, ASEAN Kim nghạch xuất khẩu qua các năm 2001-2004 từ 1,5 triệu USD đến 2,5 triệu USD/ năm Sản phẩm bao bì cao cấp của công ty năm 2000 được Bộ khoa học công nghệ và môi trường trao tặng giải thưởng “ Hàng Việt Nam chất lượng cao” Năm 2003- 2004 nhằm làm tốt công tác quản lý, xí nghiệp may đã mời chuyên gia hướng dẫn xây dung hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2000. Chính sách chất lượng mà xí nghiệp đề ra là: Thoả mãn khách hàng là trách nhiệm Cải tiến chất lượng là mục tiêu Năng suất, chất lượng- hiệu quả Tháng 4- 2004, Tổng cục đo lường chất lượng đã cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn ISO 9001-2000 cho sản phẩm may mặc xuất khẩu của công ty. Trong 2 năm 2002-2003 công ty đã được Bộ Thương mại trao tặng bằng khen về thành tích xuất khẩu và tặng thưởng 40 triệu đồng/ năm. Được Uỷ ban Nhân dân thành phố Hà Nội tặng bằng khen đơn vị có thành tích xuất khẩu cao của Thủ đô và tặng thưởng 3 triệu đồng/ năm. Trong 30 qua cán bộ công nhân viên công ty đã cùng nhau vượt qua mọi khó khăn, gian khổ và họ đã được đền đáp xứng đáng bằng những phần thưởng cao quý mà công ty đã được Đảng và Nhà nước trao tặng: _Huân chương lao động hạng ba ( năm 1985 ) _ Huân chương lao động hạng nhì ( năm 1995) _ Huân chương lao động hạng nhì ( năm 2002) _ Huân chương lao động hạng nhất ( năm 2005) Đặc biệt năm 1997 công ty đã được Chủ tịch nước phong tặng danh hiệu : “ Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới ” Đảng bộ của công ty liên tục đạt danh hiệu “ đảng bộ trong sạch vững mạnh” và được Thành uỷ Hà Nội tặng cờ “ Đảng bộ vững mạnh”. Công đoàn công ty liên tục đạt danh hiệu “ Công đoàn vững mạnh xuất sắc ” 6. Phương hướng nhiệm vụ của công ty trong những năm tới Ngày 18-7-2005 UBND thành phố Hà Nội ra quyết định số 104/2005QĐ-UB cho phép công ty Bao bì 27-7 Hà Nội triển khai chuyển sang công ty TNHH Nhà nước một thành viên Mục tiêu của cuộc chuyển đổi này là nhằm tạo thế và lực cho công ty trở thành một doanh nghiệp nhà nước có năng lực đủ mạnh về tài chính, khoa học công nghệ, thị trường trong lĩnh vực bao bì và hàng may mặc. Phân định rõ chức năng đại diện chủ sở hữu và chức năng quản lý sản xuất kinh doanh, mở rộng quyền tự chủ sản xuất kinh doanh cho người trực tiếp quản lý điều hành hoạt động của doanh nghiệp. Trong những năm tới công ty phấn đấu giữ vững mức tăng trưởng hàng năm khoảng 20% để giữ vững sự ổn định, đảm bảo công ăn việc làm cho người lao động và tiếp tục phát triển trong cơ chế thị trường, đẩy nhanh tiến trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế. Công ty tiếp tục xây dựng hoàn thiện và thực hiện chiến lược phát triển theo hướng hiện đại hoá, đa dạng hoá các chủng loại sản phẩm. Trước mắt năm 2005 đầu tư dây chuyền in hộp Dúplex bằng công nghệ in ốp xép 6 màu của cộng hoà liên bang Đức, với số vốn đầu tư khoảng 18 tỷ đồng. Công ty cũng tiếp tục đầu tư chiều sâu, hoàn thiện và đồng bộ hoá các dây chuyền thiết bị công nghệ, nâng cao năng xuất lao động và chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí sản xuất, nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh. Công ty đang triển khai thực hiện dự án đầu tư mở rộng sản xuất với phạm vi 40.920 m2 đất, mức vốn đầu tư 91 tỷ đồng. Trong đó sản phẩm chính là bao bì PP có in 7-10 mầu ghép với màng BOPP, công suất 20 triệu bao/ năm, một xí nghiệp may áo sơ mi và quần âu xuất khẩu. Công ty cũng thực hiện tổ chức đào tạo kiện toàn đội ngũ cán bộ kế cận, đào tạo công nhân có kỹ thuật cao để sử dụng tối đa hiệu suất trang thiết bị, máy móc hiện đại đồng thời tiếp tục công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho cán bộ công nhân viên, nhằm ổn định tư tưởng, yên tâm gắn bó với sự nghiệp chung của công ty. Lãnh đạo công ty cũng đã có hướng xây dựng Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Bao bì 27-7 Hà Nội trở thành tập đoàn kinh tế mạnh về các sản phẩm bao bì cao cấp và may mặc, đồng thời mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu sản phẩm sang thị trường các nước trong khu vực và trên thế giới. Cải thiện môi trường làm việc, không ngừng nâng cao tiền lương, đời sống vật chất, văn hoá tinh thần cho người lao động, để công ty trở thành một doanh nghiệp Nhà nước giàu mạnh, phát triển bền vững lâu dài, xứng đáng với danh hiệu “ Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới” mà Đảng và Nhà nước đã phong tặng, góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. phần II hoạt động của phòng tổ chức- đào tạo 1. Phân tích công việc Phân tích công việc là việc nghiên cứu các công việc nhằm làm rõ bản chất chất của từng công việc, giúp cho người lao động biết được họ có nhiệm vụ gì, trách nhiệm gì, họ phải thực hiện những hoạt động nào, tại sao phải thực hiện và thực hiện như thế nào; những máy móc, thiết bị, công cụ nào được sử dụng, những mối qian hệ nào được thực hiện; các điều kiện làm việc cụ thể, cũng như những yêu cầu về kiến thức, kỹ năng và các khả năng mà người lao động cần phải có để thực hiện công việc Do phân tích công việc có ý nghĩa quan trọng như vậy nên hầu hết các công ty đều có công tác phân tích công việc và công ty Bao bì 27-7 Hà Nội cũng không phải là ngoại lệ. Công ty đã xây dựng bản mô tả công việc, bản yêu cầu của công việc với người thực hiện và bản tiêu chuẩn thực hiện công việc. cho tất cả các vị trí công việc : Phó giám đốc phụ trách đời sống, phó giám đốc phụ trách sản xuất, quản đốc phân xưởng, nhân viên kế toán tài chính, nhân viên lao động tiền lương, nhân viên thủ quỹ, thủ kho, nhân viên công vụ, nhân viên bảo vệ, trưởng phòng Kỹ thuật, nhân viên nhận vải và lấy mẫu, nhân viên thống kê kế hoạch, kế toán kho, xuất nhập khẩu, nhân viên phụ liệu, thợ sửa máy, nhân viên kiểm hoá cắt, nhân viên kiểm hoá máy, công nhân cắt, công nhân may… Bản mô tả công việc của công ty bao gồm các nội dung sau: _ Phần xác định công việc: tên công việc ( chức danh công việc ) _ Phần tóm tắt về các nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn thuộc công việc Bản yêu cầu của công việc thường bao gồm: _ Giáo dục _ Kỹ năng _ Kinh nghiệm VD: Bản mô tả công việc Vị trí công việc: Công nhân may I. Trách nhiệm Làm theo hướng dẫn kỹ thuật sản xuất Quần âu ( 10 điều bắt buộc khi sản xuất quần âu ), QT7.5/BM02,03,08- Kiểm soát quá trình sản xuất. Tuân thủ yêu cầu kỹ thuật của từng mã dựa trên cơ sở được quản đốc, tổ trưởng hướng dẫn và kiểm tra 03 sản phẩm đầu. Thực hiện công việc theo bảng định mức thời gian và sự phân công của tổ trưởng Vệ sinh máy móc, thiết bị và xung quanh khu vực mình làm việc để đảm bảo vệ sinh công nghiệp Các bước công việc phải thực hiện theo nguyên tắc 3 kiểm: trước, trong và sau khi làm để đảm bảo yêu cầu kỹ thuật; đồng thời công nhân công đoạn sau phải có trách nhiệm kiểm tra công đoạn trước trước khi thực hiện công đoạn của mình Làm xong cắt chỉ gọn – sạch, xếp gọn gàng theo thứ tự giao cho bộ phận sau II. Quyền hạn Được tham gia ý kiến với tổ trong giải quyết công việc liên quan Được phép từ chối sản xuất khi nhận thấy các điều kiện sản xuất chưa đầy đủ để đảm bảo chất lượng của sản phẩm hoặc không đảm bảo an toàn lao động Được học tập nâng cao trình độ chuyên môn tay nghề III. Yêu cầu Tốt nghiệp Phổ thông cơ sở Thành thạo các đường may cơ bản Có khả năng hoàn thành công việc được giao. Bản mô tả công việc và bản yêu cầu của công việc được viết gộp trong một văn bản. Bản mô tả công việc của công ty chỉ có phần xác định tên công việc và các nhiệm vụ, trách nhiệm thuộc công việc mà không có phần các điều kiện làm việc, như vậy thì người lao động không biết được là mình được sử dụng những máy móc, công cụ trang thiết bị gì để hoàn thành công việc, cũng như không biết được điều kiện về vệ sinh, an toàn lao động của khu vực sản xuất như thế nào nếu như chỉ thông qua bản mô tả công việc. Do đó để cho người lao động hiểu rõ hơn về công việc của mình thì trong bản mô tả công việc của công ty nên có thêm phần các điều kiện làm việc Bản tiêu chuẩn thực hiện công việc của công ty cũng được xây dựng cho tất cả các vị trí công việc VD: Bản tiêu chuẩn thực hiện công việc Vị trí công việc: Công nhân may Phải hoàn thành 250- 300 sản phẩm/ ngày Sản phẩm phải đảm bảo đúng thông số và yêu cầu kỹ thuật Không được làm hỏng quá 10% tổng sản phẩm làm ra Thông tin phân tích công việc chủ yếu được thu thập bằng phương pháp quan sát và phỏng vấn 2. Kế hoạch hoá nguồn nhân lực Để đảm bảo nhu cầu về nhân lực đáp ứng được mục tiêu sản xuất, công ty cũng đã thực hiện kế hoạch hoá nguồn nhân lực. Việc xác định cầu nhân lực ngắn hạn dựa vào phương pháp tính theo năng suất, lấy tổng sản lượng năm kế hoạch chia cho năng suất lao động bình quân của một lao động năm kế hoạch. Dự đoán cầu nhân lực dài hạn ( 5 năm) phải căn cứ vào mục tiêu sản xuất kinh doanh của tổ chức, và những thay đổi về mặt công nghệ, kỹ thuật…công ty sử dụng phương pháp tính theo tiêu chuẩn hao phí lao động của một đơn vị sản phẩm, lấy tiêu chuẩn hao phí lao động để sản xuất một đơn vị sản lượng( tính theo giờ) nhân với tổng sản lượng năm kế hoạch, sau đó chia cho quỹ thời gian làm việc bình quân của một lao động năm kế hoạch sẽ được cầu lao động năm kế hoạch. Do tình hình sản xuất của công ty là khá ổn định, thời gian hao phí để sản xuất một đơn vị sản phẩm biến đổi không đáng kể nên có thể sử dụng phương pháp này, mặt khác phương pháp này lại dễ thực hiện nên cũng được ưu chuộng hơn. 3. Tuyển mộ và tuyển chọn nhân lực Công tác tuyển dụng nhân lực gồm có công tác tuyển mộ và tuyển chọn nhân lực Thời điểm tuyển người của công ty thường vào tháng 8, tháng 9 và tháng 2, tháng 3 hàng năm Tháng 8, tháng 9 là thời điểm lượng lao động xin vào làm việc là nhiều nhất vì đây là thời điểm mà các em học sinh thi vào các trường đại học, cao đẳng, trung cấp biết kết quả thi và những em thi không đỗ sẽ có nhu cầu tìm việc làm. Còn tháng 2, tháng 3 là tháng sau tết nên lượng lao động xin nghỉ việc của công ty cũng tăng lên. Những người lao động ở đây đến từ nhiều tỉnh thành khác nhau, nên những người ở xa sau khi về quê ăn tết thì không muốn quay trở lại làm việc nữa. Do đó mà lượng lao động của công ty bị thiếu nhiều. Và trong những giai đoạn công ty mở rộng sản xuất thì cũng cần tuyển nhiều lao động. Công ty thường thông báo tuyển người qua đài phát thanh Huyện Gia Lâm, hoặc nhờ vào trung tâm giới thiệu việc làm ( trung tâm Lạc Hồng) và số ít qua sự giới thiệu của cán bộ công nhân viên trong công ty. Người lao động được tuyển mộ vào công ty bao gồm cả người đã biết nghề hoặc người chưa biết nghề, nếu đã biết nghề – có bằng nghề do các trường chính quy cấp, với trình độ thợ 3/6 trở lên thì được bố trí ngay vào sản xuất không cần kiểm tra tay nghề, còn chưa biết nghề thì sẽ được công ty bố trí cho học nghề, kiểm tra tay nghề, nếu đạt yêu cầu thì sẽ được nhận vào làm việc . Do tính chất của công việc đơn giản nên lao động được tuyển vào công ty không cần phải có trình độ cao mà chỉ cần tốt nghiệp cấp 2, hoặc cấp 3 là được, cũng chính vì vậy mà công ty thường tuyển chọn lao động thông qua Hồ sơ xin việc ( bao gồm: Sơ yếu lý lịch, bản sao giấy khai sinh, đơn xin làm việc, giấy chứng nhận sức khoẻ do trung tâm y tế cấp Huyện hoặc bệnh viện cấp trong vòng 6 tháng nay, bản phôtô chứng minh nhân dân, bản sao hoặc giấy chứng nhận trình độ văn hoá, 4 ảnh cỡ , giấy xác nhận dân sự). Những người nào đáp ứng được yêu cầu thì sẽ được tuyển và tiến hành thử việc Thời gian thử nghề trong phạm vi 30 ngày. Nếu khả năng tay nghề đáp ứng được yêu cầu sản xuất thực tế, có ý thức tổ chức kỷ luật tốt được người phụ trách trực tiếp xác nhận đề nghị thì mới được quyết định vào làm việc chính thức. Người lao động trong thời gian thử nghề, nếu làm ra sản phẩm đảm bảo kỹ thuật thì sẽ được hưởng tiền công theo kết quả làm việc. Trong quá trình tuyển chọn thì công ty cũng tạo điều kiện, ưu tiên những đối tượng chính sách, tàn tật và con em của cán bộ công nhân viên trong công ty Tuy nhiên không phải lúc nào thiếu lao động công ty cũng tổ chức tuyển lao động vì lượng sản phẩm phụ thuộc nhiều vào đơn đặt hàng và các yếu tố khách quan khác, nên trong những trường hợp phải giao hàng gấp, hoặc có những trục trặc làm cho quá trình sản xuất bị chậm so với kế hoạch thì công ty sẽ tổ chức cho công nhân làm thêm giờ để kịp tiến độ sản xuất, như vậy vừa tiết kiệm chi phí tuyển thêm người vừa tăng thu nhập cho công nhân. 4. Tạo động lực trong lao động Từ nhiều năm nay, Đảng uỷ và ban giám đốc công ty cùng ban chấp hành công đoàn luôn quan tâm và chỉ đạo sát sao công tác thi đua, coi thi đua là động lực để thúc đẩy sản xuất, công ty đã xây dựng quy chế thi đua khen thưởng cho các cán bộ, công nhân trong công ty. Cuối tháng các đơn vị bình xét thi đua, thưởng theo A, B, C. Những lao động xếp loại A thì được thưởng 300 nghìn đồng, loại B được thưởng 150 nghìn đồng. Số tiền này tuy không lớn những cũng đã phần nào khích lệ người lao động tích cực sản xuất, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Công ty sử dụng hình thức trả lương theo sản phẩm nên đảm bảo tính công bằng và đánh giá đúng sự đóng góp của người lao động, do đó cũng khuyến khích người lao động tích cực sản xuất để nâng cao thu nhập cho mình. Công ty cũng sử dụng các hình thức khuyến khích phi tài chính để thoả mãn các nhu cầu tinh thần của người lao động như là tổ chức thi đua, khen thưởng, tuyên dương các lao động giỏi, hàng năm tổ chức cho các cán bộ công nhân trong công ty đi nghỉ mát, du lịch , tạo cơ hội học tập, phát triển, cơ hội thăng tiến cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Công ty cũng đã cố gắng tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động hoàn thành nhiệm vụ: Xây dựng nhà xưởng rộng rãi hơn, mát mẻ hơn, cung cấp các điều kiện cần thiết cho người lao động, hạn chế các trở ngại cho thực hiện công việc : tiếng ồn, ánh sáng… Hàng năm công ty tổ chức cho cán bộ công nhân trong công ty đi tham quan du lịch, và những ngày lễ, tết cũng thưởng tiền cho cán bộ công nhân viên: ngày 2-9 mỗi người được thưởng 100 nghìn, ngày 30-4, 1-5 mỗi người được 50 nghìn, tết thì mỗi người được từ 100 nghìn trở lên ( mỗi năm công tác được thưởng 100 nghìn), công ty cũng tổ chức liên hoan cho công nhân trong các dịp lễ tết… 5. Đánh giá thực hiện công việc Để tạo động lực trong sản xuất, và đánh giá tình hình thực hiện công việc của người lao động thì mỗi cuối năm công ty có thực hiện đánh giá, bình xét lao động. Công ty hàng tháng đều giao các chỉ tiêu, lệnh sản xuất tới các đơn vị sản xuất, để các đơn vị làm căn cứ bình xét lao động theo A ( giỏi) , B ( khá) , C ( trung bình) : Giao chỉ tiêu về kế hoạch, chỉ tiêu chất lượng sản phẩm, chỉ tiêu về giảm tỷ lệ phế liệu, chỉ tiêu về định mức vật tư cho các loại sản phẩm… Như vậy ta có thể thấy là công ty đánh giá thực hiện công việc của công nhân theo phương pháp “ quản lý bằng mục tiêu ”, phương pháp này nhấn mạnh vào các kết quả mà công nhân cần đạt tới chứ không nhấn mạnh vào các hoạt động thực hiện công việc, do đó nó có tác dụng nâng cao sự chịu trách nhiệm cá nhân đối với công việc. 6. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là hoạt động để duy trì và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tổ chức do đó mà công ty cũng luôn đặt công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực lên hàng đầu. Công ty thường tổ chức các lớp đào tạo nghề cho công nhân muốn làm việc trong công ty nhưng chưa biết nghề. Năm 2005 xí nghiệp may đào tạo trên 50 công nhân may, xí nghiệp bao bì đào tạo trên 30 công nhân bao bì ( cán, cắt, dán…), các lớp đào tạo này được tổ chức miễn phí để tạo điều kiện tối đa cho công nhân. Công ty tổ chức đào tạo nghề tại chỗ cho công nhân, vì công việc đơn giản, không phức tạp, không cần đòi hỏi trình độ tay nghề cao cũng có thể làm được, ít lý thuyết chủ yếu là thực hành, nên công nhân được đưa xuống xưởng quan sát và thực hành theo sự chỉ bảo, giám sát của những người có tay nghề cao: công nhân lâu năm, quản đốc… Đối với công nhân may thì thời gian đào tạo là từ 1-3 tháng, còn với công nhân bao bì thì thời gian đào tạo là 6 tháng. Công ty cũng mời các chuyên gia nước ngoài ( Đài Loan, Trung Quốc, Mỹ..) về hướng dẫn cách lắp đặt, vận hàng máy móc cho công nhân ( xí nghiệp bao bì) Không chỉ quan tâm đào tạo nghề cho công nhân, mà công ty còn chú trọng quan tâm đến đào tạo đội ngũ cán bộ kế cận. Năm 2005 công ty đã cử 4 cán bộ đi học tại các trường đại học ( Đại học Kinh Tế Quốc Dân, đại học Thương Mại) để nâng cao trình độ quản lý. Hàng năm công ty có xây dựng kế hoạch và chương trình thi nâng bậc cho cán bộ CNVC trong Công ty 7. Thù lao lao động _ Tiền công, tiền lương Trước đây công ty trả lương theo chế độ bao cấp, đến khi đất nước bước sang thời kỳ đổi mới thì công ty trả lương theo chế độ khoán sản phẩm và hiện nay bắt kịp với cơ chế thị trường thì công ty thực hiện 2 hình thức trả lương: Trả lương theo sản phẩm làm ra đối với công nhân sản xuất trực tiếp và trả lương theo thời giam làm việc đối với cán bộ, nhân viên văn phòng, công nhân sửa máy Toàn thể CBCNV trong cụng ty đều làm việc theo chế độ 8 giờ/ ngày, hoặc 48 giờ/ tuần. Nếu làm việc trong điều kiện đặc biệt nặng nhọc, độc hại theo quy định hiện hành của Nhà nước thỡ cú thể rỳt ngắn thời gian làm việc trong ngày, nhưng tối thiểu là 6 giờ trong ngày. Người lao động làm việc trong cỏc phũng ban thỡ làm việc theo giờ hành chớnh. Người lao động làm việc bảo vệ thỡ làm việc theo ca, tựy theo yờu cầu cụ thể của kế hoạch sản xuất và sự sắp xếp của người cú thẩm quyền. Thời gian làm việc trong ngày bắt đầu từ 7giờ 30 đến 11 giờ 30 và từ 13 giờ đến 17 giờ Để đảm bảo số lượng sản phẩm thí công ty đưa định mức lao động cho công nhân may là 250- 300 sản phẩm một ngày tuỳ theo từng công đoạn, nếu hoàn thành định mức sớm thì có thể xin về sớm hoặc tiếp tục làm việc ở công đoạn đó, hoặc có thể xim làm ở công đoạn khác có đơn giá cao hơn, mỗi công nhân có một phiếu ghi năng suất trong ngày do tổ trưởng ghi chép lại, để đưa lên phòng tổ chức để vào sổ chấm công. Nếu cụng nhõn nào khụng hoàn thành cụng việc được giao tuy đó làm việc đủ thời gian thỡ phải làm thờm giờ để hoàn thành cụng việc theo sự sắp xếp của quản đốc phõn xưởng và thời gian làm thờm này khụng được hưởng phụ cấp làm thờm giờ ( Trừ lao động nữ cú thai từ thỏng thứ 7, hoặc đang nuụi con dưới 12 thỏng tuổi). Công ty trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân với đơn giá cố định là 100- 150 đồng/ sản phẩm tuỳ theo từng công đoạn sản phẩm . Hình thức trả lương theo sản phẩm này có ưu điểm là thể hiện rõ ràng mối quan hệ giữa tiền công mà công nhân nhận được và kết quả lao động của họ, do đó kích thích công nhân cố gắng làm việc nâng cao năng suất lao động nhằm nâng cao thu nhập. Việc tính toán tiền công đơn giản, công nhân có thể tự tính được tiền công mà mình nhận được. Tuy nhiên do công ty trả công theo đơn giá sản phẩm cố định nên không gây kích thích mạnh đối với người công nhân trong việc nâng cao năng suất lao động của mình. Mỗi sản phẩm có đơn giá từ 100- 150 đồng, do đó nếu có cố gắng nâng cao năng suất thì một công nhân bình thường một ngày cũng chỉ làm thêm được khoảng 30 sản phẩm, tương ứng với khoảng 3- 4.000 đ, mỗi tháng thêm được khoảng 100.000 đồng, số tiền này có thể nói là rất ít so với công sức mà người lao động bỏ ra để nâng cao năng suất của mình, do đó mà nhiều người không muốn cố gắng làm việc thêm, không khuyến khích được người lao động nâng cao năng suất lao động. Công ty thực hiện nâng lương đối với cỏn bộ cụng nhõn viờn giỏn tiếp sản xuất căn cứ vào thời gian làm việc, trỡnh độ chuyờn mụn, kỹ thuật và kết quả học tập. Đối với những người giữ bậc cuối cựng của ngạch lương trong bảng lương viờn chức chuyờn mụn,thừa hành trong cụng ty khi chuyển ngạch cao hơn phải thi nõng ngạch theo quy định tại thụng tư 04/1998/LĐTBXH-TT ngày 4 thỏng 4 năm 1998 của Bộ lao động thương binh và xó hội. Đối với cỏn bộ cụng nhõn viờn trực tiếp sản xuất thi nõng lương theo cấp bậc cụng việc _ Các phúc lợi cho người lao động Để đảm bảo cho đời sống của công nhân được thoải mái hơn, công ty cũng cố gắng cung cấp ngày càng đa dạng hơn các loại phúc lợi cho người lao động. Hàng thỏng cụng ty phải cú trỏch nhiệm nộp quỹ bảo hiểm cho người lao động theo quy định hiện hành ( thỏng 8 năm 2005 cụng ty phải nộp bảo hiểm xó hội cho lao động trong cụng ty là 80 triệu đồng ). Người lao động ốm đau được khỏm và chữa bệnh theo thẻ bảo hiểm y tế, phải bỏo với cụng ty

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC573.doc
Tài liệu liên quan