Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư mở rộng nhà máy gạch Tuynel Hiệp Hoà, huyện Hiệp Hoà, tỉnh Bắc Giang

* Trong quá trình thực hiện Dựán ởgiai đoạn xây dựng Nhà máy, các

nguồn phát sinh bụi vào không khí bao gồm:

- Quá trình san lấp mặt bằng và xây dựng Nhà máy

- Ô tô vận tải trên đường vận chuyển nguyên vật liệu, thiết bịphục vụcho

việc xây dựng các công trình xây dựng.

* Khi dựán hoàn thành giai đoạn xây dựng cơbản và bắt đầu đi vào sản

xuất ổn định thì các nguồn phát sinh bụi bao gồm:

- Hoạt động của ô tô các loại trong quá trình vận chuyển sản phẩm đi tiêu

thụvà nguyên vật liệu cung cấp cho quá trình sản xuất.

- Quá trình nghiền than.

-Quá trình nung của lò nung Tuynel.

- Công đoạn phân loại, nhập kho, xếp kiêu, bốc dỡsản phẩm.

pdf82 trang | Chia sẻ: netpro | Lượt xem: 5578 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư mở rộng nhà máy gạch Tuynel Hiệp Hoà, huyện Hiệp Hoà, tỉnh Bắc Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tai. 3.2. ĐỐI TƯỢNG QUY MÔ BỊ TÁC ĐỘNG CỦA DỰ ÁN Các đối tượng bị tác động khi thực hiện dự án bao gồm: - Đối tượng tự nhiên: Môi trường không khí, môi trường nước, môi trường đất, địa hình, cảnh quan, dòng chảy của sông suối, hệ sinh thái. - Đối tượng kinh tế, văn hóa - xã hội của xã Hợp Thịnh. 3.2.1. Tác động đối với môi trường tự nhiên: 3.2.1.1. Đối với môi trường không khí: Tác động đối với môi trường không khí gây ra bởi bụi, khí độc hại, tiếng ồn. Tác động này đáng kể nhất, kéo dài suốt thời gian Nhà máy hoạt động, song TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO phạm vi ảnh hưởng không lớn, chủ yếu đối với những công nhân làm việc trực tiếp ở khu vực sản xuất. Còn đối với vùng lân cận tác động đến môi trường không khí là không đáng kể. 3.2.1.2. Đối với môi trường nước: Tác động này gây ra do nước mưa chảy tràn và nước thải sinh hoạt của cán bộ công nhân. Nó có tác động không lớn đến nước ngầm và nước mặt trong suốt thời gian Dự án đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh, vì nguồn nước thải sinh hoạt của công nhân khoảng: 11,4 m3/ngày đêm. Nguồn nước thải này được xử lý qua hệ thống bể phốt có lưu lượng thấp. 3.2.1.3. Đối với môi trường đất: - Trong quá trình xây dựng: Các tác động đối với môi trường đất chỉ là việc san gạt mặt bằng khu đất xây dựng Nhà máy. Tác động này chỉ diễn ra trong thời gian ngắn (khoảng 6 tháng). - Trong quá trình Nhà máy hoạt động: Tác động đối với môi trường đất là việc khai thác đất sét làm nguyên liệu phục vụ quá trình sản xuất. Tác động này kéo dài suốt thời gian Nhà máy hoạt động. 3.2.1.4. Đối với cảnh quan địa hình: Việc thực hiện Dự án chỉ chiếm một phần diện tích đất để làm mặt bằng Nhà máy (9120 m2) do đó không làm thay đổi nhiều về mặt cảnh quan địa hình khu vực. 3.2.1.5. Đối với hệ sinh thái: Mức độ tác động của Dự án đối với hệ sinh thái khu vực và vùng lân cận là không lớn. 3.2.2. Đối với con người, kinh tế, văn hóa – xã hội trong vùng Dự án có tác dụng góp phần đáng kể cho việc tạo công ăn việc làm cho 149 lao động góp phần phát triển kinh tế, văn hóa – xã hội của xã Hợp Thịnh nói riêng và huyện Hiệp Hòa nói chung. Tuy vậy, nó cũng có một phần tác động tiêu cực đến con người như làm tăng số người mắc bệnh về đường hô hấp, cũng như xảy ra tai nạn giao thông, tai nạn lao động. 3.3. ĐÁNH GIÁ CÁC TÁC ĐỘNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG 3.3.1. Các tác động trong giai đoạn thi công xây dựng của Dự án. 3.3.1.1. Các tác động đến yếu tố kinh tế- xã hội. * Tác động tích cực: - Tạo công ăn việc làm cho các đơn vị, các cá nhân tham gia xây dựng các hạng mục công trình, phát triển dịch vụ,… TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO * Tác động tiêu cực: - Các sự cố lao động có thể xẩy ra khi thi công các hạng mục công trình: + Tai nạn do xe cộ vào công trình với số lượng lớn. + Lún sụt nền đất trong quá trình san lấp. + Gây ra các bệnh nghề nghiệp cho lực lượng công nhân thi công do tiếng ồn và bụi gây ra. - Có thể xảy ra các tệ nạn xã hội như: Cờ bạc, trộm cắp gây mất trật tự an toàn xã hội khu vực khai trường. 3.3.1.2. Tác động đến môi trường tự nhiên. 1/ Ô nhiễm môi trường không khí do bụi và khí thải a. Khí thải: Khí thải được thải ra do các máy móc, các thiết bị xây dựng chuyên dùng, các phương tiện giao thông vận chuyển VLXD và phế thải, các động cơ này chủ yếu dùng nhiên liệu dầu diezen, khi được đốt cháy trong động cơ, những loại nhiên liệu này sẽ sinh ra các chất khí có khả năng gây ô nhiễm môi trường như: Hydrôcacbua (HC), CO, NOx, SOx và bụi. Hệ số ô nhiễm trong trường hợp này phụ thuộc vào công suất và chế độ vận hành của các loại phương tiện (chạy không tải, chạy chậm, chạy nhanh, chạy bình thường). Do nguồn phát thải các khí thải trong giai đoạn thi công của Dự án là thấp nên khả năng phát tán đi xa của chúng là không lớn. Chúng chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến công nhân đang làm việc trong khu vực và trong vùng bán kính ảnh hưởng (200m) theo chiều hướng gió. Nhà máy nằm cách khu dân cư gần nhất là 500m nên ảnh hưởng của khí thải đến khu dân cư là không đáng kể. b. Bụi: Quá trình san nền được xem là nguồn phát sinh bụi đáng kể nhất trong giai đoạn thi công xây dựng đối với mọi công trường xây dựng, bụi cũng phát sinh tại bãi chứa nguyên liệu và cả trong quá trình vận chuyển vật liệu xây dựng. Đây là loại bụi có kích thước lớn, nên không phát tán xa. Vì vậy, chúng chỉ gây ô nhiễm cục bộ tại khu vực thi công và các khu vực cuối hướng gió, ảnh hưởng trực tiếp đến công nhân tham gia thi công trên công trường. Các khu vực dân cư đều nằm cách khu vực hoạt động của Dự án trên 500m, nên tác động của bụi đến các khu dân cư là không đáng kể. 2/ Tác động ô nhiễm tiếng ồn Trong quá trình xây dựng: San nền, đào đắp và làm đường sẽ tập trung các phương tiện máy móc khi tham gia thi công xây dựng và các phương tiện TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO giao thông vận tải vận chuyển nguyên vật liệu do đó sẽ phát sinh tiếng ồn với mức áp âm dao động từ 70 – 90dBA và diễn ra liên tục trong quá trình xây dựng. Với mức áp âm như vậy sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe các cán bộ công nhân làm việc trực tiếp trên công trường. 3/ Tác động rung do thi công Nguyên nhân gây rung động trong quá trình xây dựng chủ yếu do các thiết bị như: Máy đột dập, máy ép cọc, xe lu rung, đầm rung hoặc do các phương tiện giao thông có trọng tải lớn. Nhìn chung rung động chỉ tác động mạnh trong phạm vi 20m, ngoài phạm vi 100m sự rung động này hầu như không có tác động ảnh hưởng. Do Dự án nằm cách xa khu dân cư nên tác động rung do thi công tới môi trường là nhỏ và ảnh hưởng không đáng kể. 4/ Tác động đến môi trường nước a. Tác động đến môi trường nước ngầm: Trong quá trình san lấp và đào đắp, do yêu cầu kỹ thuật khu vực Dự án được đầm, lu, gia cố nền đất dẫn đến giảm độ tơi xốp của đất, giảm diện tích thấm của nước mặt xuống tầng chứa nước ngầm, ảnh hưởng đến trữ lượng nước ngầm. Tuy nhiên, trong khu vực Dự án không khai thác nước ngầm quy mô lớn mà chỉ sử dụng nước giếng khoan để phục vụ sinh hoạt của công nhân Nhà máy nên tác động là không lớn. b. Tác động đến môi trường nước mặt: * Tác động tới môi trường nước mặt: Trong giai đoạn này chủ yếu là việc làm tăng độ đục của nguồn nước do sự rửa trôi đất đá trong quá trình thi công, san nền và đào đắp; ngoài ra còn có một lượng dầu, mỡ do hoạt động của các máy móc thi công, của các xe vận chuyển nguyên vật liệu thải ra môi trường. Khối lượng này thường nhỏ và sẽ được thu gom hàng ngày nên ảnh hưởng của chúng tới môi trường là không lớn. * Trong quá trình xây dựng, thường xuyên có khoảng 35 công nhân làm việc trên công trường. Tổng lượng nước sử dụng ( Tiêu chuẩn dùng nước cho sinh hoạt theo quy định 20/TCN 33-85 của Bộ Xây Dựng là 60 lít /người/ngày): 60lít x 35 người = 2.100lít/ngày = 2,1 m3 /ngày Lượng nước thải sinh hoạt bằng 90% lượng nước cấp. Do vậy lượng nước thải sinh hoạt của công nhân tham gia thi công xây dựng dự án khoảng: 1,9m3/ngày. TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO Nước thải sinh hoạt chủ yếu chứa các chất cặn bã, các chất lơ lửng (SS), các hợp chất hữu cơ (BOD5 ), các chất dinh dưỡng (NO3-, PO43-) và các vi sinh vật. Theo thống kê tính toán của Tổ chức Y tế Thế giới, khối lượng chất ô nhiễm của mỗi người hàng ngày thải vào môi trường (nếu không xử lý) sẽ là: Bảng 3.1.Tải lượng các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt (Định mức cho 1 người/ngày) STT Chất ô nhiễm Khối lượng (gam/người/ngày) Vi sinh (NPK/100ml) 1 BOD5 44 - 54 - 2 COD 72 - 102 - 3 TSS 70 - 145 - 4 Tổng Nitơ 6 - 12 - 5 Amoni 2,4 - 4,8 - 6 Tổng Phốt pho 0,8 - 4 - 7 Tổng Coliform - 106 - 109 Nguồn: Theo thống kê tính toán của Tổ chức Y tế thế giới (WHO). Như vậy, tải lượng các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt của dự án trong giai đoạn xây dựng với 35 công nhân như sau: Bảng 3.2.Tải lượng các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt (Định mức cho 35 người/ngày) STT Chất ô nhiễm Đơn vị Tải lượng 1 BOD5 kg/ngày 1,54-1,89 2 COD kg/ngày 2,52-3,57 3 TSS kg/ngày 2,45-5,075 4 Tổng Nitơ kg/ngày 0,21-0,42 5 Amoni kg/ngày 0,084 – 0,168 6 Tổng Phốt pho kg/ngày 0.028- 0,14 TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO Chủ Dự án phải có các biện pháp giảm thiểu tác động này (được trình bày trong phần các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm của báo cáo ĐTM). 5/ Tác động tới hệ sinh thái Việc xây dựng Nhà máy đã lấy đi một khoảng nhỏ diện tích đất canh tác, trồng trọt của nhân dân trong vùng, ảnh hưởng đến các hệ động thực vật sống trong khu vực này. Làm thay đổi các loại chân khớp, thành phần các nhóm giun và hệ côn trùng trong khu vực, đặc biệt là hàm lượng các chất lơ lửng và các chất hữu cơ trong thuỷ vực tăng, mật độ và sinh khối sinh vật nổi tăng, gây hiện tượng phú dưỡng tại các thuỷ vực. Tuy nhiên, các tác động này nhỏ và không thể tránh khỏi. 6/ Tác động do chất thải rắn. a. Chất thải rắn xây dựng Đất, cát, đá... phát sinh trong quá trình xây dựng nếu không được xử lý, gặp trời mưa, bão sẽ làm thu hẹp dòng chảy của cống thoát nước chung trong khu vực. Mức độ gây ảnh hưởng phụ thuộc vào trình độ kỹ thuật và quản lý thi công. Các vỏ bao xi măng, sắt thép thừa, mảnh gỗ vụn, vỏ thùng... nếu không được thu gom sẽ tác động tiêu cực đến môi trường và gây lãng phí. b. Chất thải rắn sinh hoạt Công trường xây dựng sẽ tập trung khoảng 35 người. Lấy tiêu chuẩn xả rác thải là 0,3 kg/người/ngày, dự báo lượng rác thải sẽ là 10,5 kg/ngày, trong đó thành phần hữu cơ (rau, củ quả, cơm thừa...) chiếm từ 55 đến 70%. 3.3.2. Các tác động tới môi trường trong giai đoạn Dự án đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh. 3.3.2.1. Tác động đến các yếu tố KT – XH. Khi Dự án đi vào hoạt động, ngoài những yếu tố gây ảnh hưởng tiêu cực như: Bụi, tiếng ồn, sự gia tăng lưu lượng giao thông vận tải dẫn tới sự ảnh hưởng đến độ an toàn cho lái xe và người tham gia giao thông, một số bệnh nghề nghiệp nảy sinh... còn có nhiều mặt tích cực như sau: - Tạo công ăn việc làm và thu nhập ổn định cho 149 người. - Đóng góp thêm cho ngân sách địa phương qua các khoản thuế, phí... - Góp phần thay đổi cơ cấu kinh tế theo hướng Công nghiệp - Dịch vụ của địa phương. 3.3.2.2. Tác động đến môi trường không khí. 1) Tác động của bụi và khí thải độc hại: TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO * Khí thải do các hoạt động sản xuất: Khói thải từ các nguồn đốt nhiên liệu mà chủ yếu là đốt than khu vực lò sấy, nung phát sinh ra khí thải với thành phần chủ yếu là bụi, SO2, NO2, CO, CO2,... Đặc trưng các nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí của công nghệ sản xuất gạch Tuynel như sau: Bảng 3.3.Đặc trưng các nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí TT Công nghệ sản xuất Đặc trưng các nguồn gây ô nhiễm không khí 1 Công đoạn chế biến tạo hình Bụi nguyên liệu, bụi đất, bụi than, tiếng ồn.. 2 Công đoạn sấy nung SP Bụi nguyên liệu, các chất độc hại từ khói lò sấy nung: Bụi, SO2, NO2, CO, tiếng ồn.. 3 Kho, bãi thành phẩm Bụi nguyên liệu, bụi thành phẩm và tiếng ồn TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO * Quy trình công nghệ chế biến tạo hình và các nguồn gây ô nhiễm Băng tải cao su số 3 Máy cán thô Tiếng ồn Tiếng ồn Máy nhào trộn Cấp liệu thùng, máy thái đất Băng tải cao su số 1 Kho nguyên liệu Máy ủi Máy pha than Than nghiền Máy nghiền than Kho than Bụi, tiếng ồn Tiếng ồn Bụi, tiếng ồn Bụi, tiếng ồn Bụi, tiếng ồn, Băng tải cao su số 2 Tiếng ồn Máy cán mịn Máy nhào 2 trục có lưới lọc Nước bổ sung Tiếng ồn Băng tải cao su số 4 Tiếng ồn Máy cắt gạch, máy dập Tiếng ồn, Máy nhào đùn liên hợp Tiếng ồn TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO Trên cơ sở công suất và công nghệ sản xuất, áp dụng hệ số ô nhiễm đối với công nghệ sản xuất gạch Tuynel và đặc tính của nhiên liệu, có thể xác định được tải lượng các chất gây ô nhiễm môi trường không khí do công đoạn sấy nung tạo ra. Bảng 3.4: Dự báo tải lượng ô nhiễm không khí khi vận hành lò sấy nung Với công suất 20 triệu viên QTC/ năm. (Mỗi năm sử dụng hết khoảng 2.383,94 tấn nhiên liệu cho lò sấy nung) Chất gây ô nhiễm Định mức phát thải kg/ tấn nhiên liệu Tổng lượng phát thải kg/năm Bụi 1,16 2.765,37 CO 1,4 3.337,5 SO2 0,018 42,91 NO2 12,1 28.845,67 THC 0,37 882,06 Vậy với công suất toàn Nhà máy 40 triệu viên QTC/ năm thì tải lượng các chất gây ô nhiễm môi trường không khí : Bảng 3.5. Tải lượng ô nhiễm không khí khi vận hành lò sấy nung với công suất 40 triệu viên QTC/ năm ( mỗi năm sử dụng khoảng 4.171,59 tấn than) Chất gây ô nhiễm Định mức phát thải kg/ tấn nhiên liệu Tổng lượng phát thải kg/năm Bụi 1,16 4.839,04 CO 1,4 5.840,27 SO2 0,018 75,09 NO2 12,1 50.476,24 THC 0,37 1.543,49 - Khí thải từ các hoạt động giao thông vận tải: Lưu lượng xe vào Nhà máy sẽ sinh ra một lượng khí thải đáng kể có thành phần là bụi, SO2, NO2,... TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO Mức độ ô nhiễm phụ thuộc nhiều vào chất lượng đường, mật độ lưu lượng xe, chất lượng kỹ thuật xe qua lại, số lượng nhiên liệu tiêu thụ và chế độ vận hành các loại phương tiện ( chạy không tải, chạy chậm, chạy nhanh, chạy bình thường). Theo tài liệu kỹ thuật “ Kỹ thuật đánh giá nhanh ô nhiễm môi trường” của tổ chức Y tế Thế giới (WHO) 1993 thiết lập tính cho xe chạy dầu Diesel ( với hàm lượng lưu huỳnh S=1%) với tốc độ trung bình 25Km/ giờ, trọng tải 3,4-16 tấn, khi xe chạy trên 1km đường sẽ thải ra những chất ô nhiễm với lượng như sau. Bụi khói (g) SO2(g) NO2(g) CO (g) THC (g) 0,9 4,29 11,8 6,0 2,6 Nguồn: Tài liệu “ Kỹ thuật đánh giá nhanh ô nhiễm môi trường” của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO). Khi Dự án đi vào hoạt động dự tính trung bình hàng ngày có khoảng 30 lượt xe/ngày (xe với tải trọng 3.5 tấn/xe). Như vậy, tải lượng ô nhiễm bụi, SO2, NOx, CO do các phương tiện giao thông thải ra trong các ngày cao điểm tại Nhà máy là: Chất ô nhiễm Khối lượng (kg) Bụi 0,027 SO2 0,129 NO2 0,354 CO 0,18 THC 0,087 Toàn Nhà máy có khoảng 60 lượt xe/ ngày. Vậy tải lượng các chất ô nhiễm thải ra do các phương tiện giao thông là. Chất ô nhiễm Khối lượng (kg) Bụi 0.054 SO2 0,257 NO2 0,708 CO 0,36 THC 0,156 - Khí thải từ các hoạt động khác: Như nhào đất, khu vực tồn trữ, cũng sinh ra khí thải như NH3, H2S, CH4, ... Hoạt động sinh hoạt của con người trực tiếp hoặc gián tiếp gây ô nhiễm môi trường không khí. Các hoạt động trực tiếp gây ô nhiễm như đốt dầu, than TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO củi, đốt rác, thắp sáng… Các hoạt động gián tiếp như thải các chất thải, phân rác .. vào môi trường. Do sự phân huỷ của các chất thải gây ra mùi hôi thối, gây ô nhiễm môi trường như NH3, H2S… 3.3.2.3. Tác động đến môi trường nước a/ Tác động do nước thải sản xuất Trong quá trình sản xuất, Dự án có sử dụng nước để ủ phối liệu và trộn phối liệu, làm mát các thiết bị bơm, nước sử dụng phun sương thu bụi trong ống khói. Vì thế nước thải sản xuất là không đáng kể ước tính khoảng 4m3/ngày, thành phần chủ yếu trong nó là TSS với lượng không nhiều. Dù vậy, cũng cần có biện pháp xử lý thích hợp trước khi thải ra nguồn tiếp nhận. b. Tác động do nước thải sinh hoạt của công nhân. * Khi Dự án đi vào hoạt động số cán bộ, công nhân viên là 149 người. Nước thải sinh hoạt phát sinh do vệ sinh của công nhân và nước phục vụ cho ăn ca. Lượng nước thải sinh hoạt thải vào môi trường được tính như sau: + Nước dùng cho vệ sinh của người lao động trong cơ sở sản xuất: Tiêu chuẩn dùng nước cho sinh hoạt theo quy định 20/TCN 33-85 của Bộ xây dựng là 60 lít/người/ngày. Q1 = 149 x 60 = 8.940 lít/ngày = 8,94 m3/ngày) + Nước dùng cho nhu cầu chuẩn bị bữa ăn của người lao động trong cơ sở sản xuất. Theo tiêu chuẩn TCVN 4474-87, lượng nước dùng cho nhà ăn tập thể tính cho 1 người với một bữa ăn là 25 lít nước. Vậy lượng nước thải từ nhà ăn là: Q2 = 149 x 25 = 3.725 l/ngày = 3,725 m3/ngày + Tổng lượng nước dùng cho sinh hoạt của cơ sở là: Qsh = Q1 + Q2 = 8,94+3,725= 12,665 m3/ngày. Trong đó: Q1- là nước dùng cho vệ sinh của người lao động. Q2- là nước dùng cho nhu cầu ăn uống của người lao động Qsh- tổng lượng nước dùng cho sinh hoạt. + Tổng lượng nước thải sinh hoạt bằng 90% tổng lượng nước cấp = 11,4 m 3/ngày đêm. - Nước thải sinh hoạt của Dự án chủ yếu là nước thải sau khi phục vụ cho sinh hoạt của công nhân như: Vệ sinh, tắm rửa, nước thải từ nhà bếp, nhà ăn ca. Lượng nước thải này theo tính toán khoảng 11,4 m3/ngày đêm. TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO * Vậy nước thải sinh hoạt của toàn Nhà máy với công suất 40 triệu viên QTC/ năm, tổng số cán bộ công nhân 298 người được tính như sau: + Nước dùng cho vệ sinh của người lao động trong Nhà máy Q1 = 298 x 60 = 17.880 lít/ngày = 17,88 m3/ngày + Nước dùng cho nhu cầu chuẩn bị bữa ăn của người lao động trong Nhà máy Q2 = 298 x 25 = 7.450 l/ngày = 7,45 m3/ngày + Tổng lượng nước dùng cho sinh hoạt của người lao động trong Nhà máy là: Qsh = Q1 + Q2 = 17,88 + 7,45 = 25,33 m3/ngày. + Tổng lượng nước thải sinh hoạt bằng 90% tổng lượng nước cấp = 22,8 m 3/ngày đêm. - Nước thải sinh hoạt của công nhân chủ yếu chứa các chất cặn bã, các chất lơ lửng (SS), các chất hữu cơ (BOD, COD), các chất dinh dưỡng (N, P) và các vi sinh vật. - Nước thải sinh hoạt chứa nhiều chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học, sự ô nhiễm do các chất hữu cơ sẽ dẫn đến suy giảm nồng độ oxy hoà tan trong nước do vi sinh vật sử dụng oxy hoà tan để phân huỷ chất hữu cơ. Oxy hoà tan giảm sẽ khiến cho các loài thuỷ sinh trong thủy vực thiếu oxy để sinh sống. Ngoài ra, đây cũng là một trong những nguyên nhân gây ra hiện tượng phú dưỡng nguồn nước. Để khắc phục các tác động tiêu cực của nước thải sinh hoạt, có thể sử dụng các công trình xử lý cục bộ mang tính khả thi cao và dễ thực hiện ngay cả với chi phí thấp (Bể tự hoại cải tiến). c.Tác động do nước mưa chảy tràn. - Nước mưa chảy tràn trên bề mặt sân bãi chứa nguyên liệu và sân Nhà máy. Vào mùa mưa lượng nước mưa chảy tràn phụ thuộc vào chế độ mưa của khu vực. - Nước mưa chảy tràn trên sân Nhà máy: Nước mưa chảy tràn kéo theo bụi từ mái nhà, đất cát từ sân bãi, đường đi,… - Nước mưa chảy tràn trên bề mặt sân bãi chứa nguyên liệu: Nước mưa chảy tràn sẽ kéo theo đất, cát,… Lượng nước mưa chảy tràn này còn kéo theo các chất lơ lửng vào nguồn nước mặt trong khu vực. Nước mưa chảy tràn khi xả vào hệ thống ao hồ, ruộng mương, sông ngòi thì sẽ gây ảnh hưởng cho chất lượng nước mặt như gây ngập úng, làm giảm và ảnh hưởng đến thủy sinh trong lưu vực. TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO Theo thống kê tính toán của Tổ chức Y tế Thế giới, nồng độ các chất ô nhiễm môi trường trong nước mưa chảy tràn được thể hiện ở bảng sau: Bảng 3.6.Nồng độ các chất ô nhiễm có trong nước mưa chảy tràn. STT Chỉ tiêu Nồng độ (mg/l) 1 Tổng Nitơ 0.5 - 1.5 2 Tổng Phot pho 0.004 - 0.03 3 COD 10 - 12 4 TSS 10 - 20 Nguồn: Thống kê tính toán của tổ chức Y tế Thế giới 3.3.2.4. Tác động đến môi trường đất: Các tác động này bao gồm: (1) Sự suy giảm chất lượng đất tại khu vực Nhà máy và vùng phụ cận; (2) Tác động môi trường của sự biến đổi địa hình do hoạt động khai thác đất sét làm nguyên vật liệu sản xuất. (3) Tác động do chất thải rắn: Trong quá trình hoạt động của Nhà máy phát sinh các loại chất thải rắn sau: *Chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH). Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ khu nấu bếp, nhà ăn, khu nhà ở, khu văn phòng... - Theo đánh giá nhanh của Tổ chức Y tế thế giới, ước tính bình quân mỗi ngày, một người thải ra từ các nhu cầu sinh hoạt của mình khoảng 0,3 kg/ngày. - Rác thải sinh hoạt của cán bộ, công nhân chủ yếu là thức ăn thừa, giấy ăn… tại nhà ăn ca, nhà bếp. Khi Dự án đi vào sản xuất ổn định với tổng số cán bộ, công nhân là 149 người thì lượng rác thải ra hàng ngày được tính như sau: 149 người x 0,3 kg/người/ngày = 44,7 kg/ngày. =>Lượng rác thải sinh hoạt của toàn Nhà máy với công suất 40 triệu viên QTC/ năm, tổng số cán bộ, công nhân 298 người : 298 người x 0,3 kg/người/ ngày = 89,4 kg/ ngày Ngoài các chất thải rắn sinh hoạt, trong quá trình hoạt động của Nhà máy còn phát sinh ra chất thải rắn tại khu văn phòng, phát sinh do quá trình sửa chữa thiết bị máy móc. Thành phần rác thải sinh hoạt chủ yếu là các chất hữu cơ dễ phân huỷ (rau thừa, vỏ hoa quả, thức ăn thừa...). Giấy phế thải và các loại phế thải từ khâu TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO phục vụ văn phòng. Các thành phần khó phân huỷ như bao bì, hộp đựng thức ăn, đồ uống bằng nilon, thuỷ tinh, kim loại... có xu hướng gia tăng. Nhà máy phải đặt các thùng thu gom rác và phân công nhân viên vệ sinh thu gom rác hàng ngày tại nguồn phát sinh. * Chất thải rắn sản xuất (CTRSX). *Chất thải rắn phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất của Dự án gồm: - Lượng tro xỉ sinh ra do sử dụng than tại lò sấy nung. Công nghệ sản xuất gạch Tuynel sử dụng than pha lẫn với đất nguyên liệu và một phần nhỏ than sử dụng trong lò nung nên lượng xỉ than thấp, ước tính khoảng 3m3 xỉ than/ngày. Lượng tro xỉ này Nhà máy sẽ thu gom, nghiền nhỏ và tái sử dụng. - Phế phẩm khâu mộc: Định mức cho 1 năm khoảng 21.703.800 viên gạch mộc, tỷ lệ phế phẩm khâu mộc khoảng 5%, nên lượng chất thải ước tính như sau: 21.703.800 x 5% = 1.085.190 viên QTC/năm - Phế phẩm sau khi nung: Tỷ lệ phế phẩm sau khi nung khoảng 3%, nên ước tính lượng chất thải sau khi nung là: (21.703.800 - 1.085.190)x 3% = 618.558 viên QTC/năm. * Với tổng công suất toàn Nhà máy 40 triệu viên QTC/ năm thì tổng lượng chất thải rắn sản xuất là: + Lượng tro xỉ 3+3= 6 m3/ ngày. + Phế phẩm khâu mộc: 1.085.190 + 1.085.190 = 2.170.380 (viên QTC/ năm). + Phế phẩm sau khi nung 618.558+ 618.558 = 1.237.116 ( viên QTC/ năm) Như vậy, thải lượng chất thải rắn trong quá trình sản xuất của Dự án tương đối lớn, chất thải rắn của Nhà máy không thuộc loại chất thải nguy hại, không chứa các hoá chất độc nhưng nếu không được thu gom và quản lý thích hợp sẽ gây ảnh hưởng xấu đến cảnh quan môi trường. Khi bị nước mưa cuốn trôi, sẽ làm nhiễm bẩn các nguồn nước như gia tăng hàm lượng chất rắn lơ lửng, độ đục hoặc ảnh hưởng đến các công trình thoát nước. Trong điều kiện thời tiết hanh khô, nắng nóng, gió sẽ cuốn theo bụi, phát tán vào môi trường gây ô nhiễm không khí. 3.3.2.5. Tác động đến hệ sinh thái. TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO Khu vực Dự án nằm trong qui hoạch khu công nghiệp Cầu Vát, thuộc cánh đồng sản xuất nông nghiệp liền ruộng nên ảnh hưởng của Dự án tới tài nguyên sinh thái của khu vực là đáng kể. Tuy nhiên, Nhà máy đã có kế hoạch xây dựng hệ thống mương tưới tiêu thoát nước chung ngoài khu vực dự án và đảm bảo không ảnh hưởng đến sản xuất canh tác nông nghiệp của nhân dân. Chủ dự án phải quy hoạch trồng cây xanh trong khuôn viên Nhà máy, cây xanh được trồng theo hệ thống đường giao thông nội bộ, vườn hoa, cây xanh cách ly giữa các khu vực sản xuất tạo nên môi trường sinh thái và cảnh quan tốt cho Nhà máy. 3.3.2.6. Sự cố cháy nổ và an toàn lao động. (1) Sự cố môi trường. Sự cố cháy nổ, chập điện xảy ra có thể dẫn tới thiệt hại về kinh tế xã hội và làm ô nhiễm cả ba hệ sinh thái nước, đất và không khí một cách nghiêm trọng. Hơn nữa nó còn ảnh hưởng tới tính mạng con người, tài sản của nhân dân trong vùng. Trong quá trình sản xuất gạch phải lưu ý tới quy trình vận hành và an toàn của thiết bị lò sấy, nung. (2) Tai nạn lao động trong quá trình sản xuất. Các nguyên nhân có thể dẫn đến tai nạn lao động: + Công nhân không tuân thủ nghiêm ngặt các nội quy về an toàn lao động; + Bất cẩn khi vận hành các máy móc thiết bị, tiếp xúc với điện, lửa; + Rơi hàng hoá khi bốc dỡ, tai nạn giao thông trong khu vực. Xác suất xảy ra sự cố tuỳ thuộc vào ý thức chấp hành nội qui và quy tắc an toàn lao động của công nhân trong từng trường hợp cụ thể, nếu để xảy ra tai nạ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfĐTM dự án mở rộng nhà máy gạch Tuynel Hiệp Hoà.pdf
Tài liệu liên quan