Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của công ty cổ phần đá ốp lát cao cấp Vinaconex

MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG HÓA 3

I. Lý luận chung về xuất khẩu của doanh nghiệp 3

1. Một số khái niệm cơ bản về xuất khẩu 3

2. Đặc điểm kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp 4

II. Nội dung và hình thức xuất khẩu hàng hóa 5

1. Nội dung hoạt động xuất khẩu hàng hóa 5

1.1. Nghiên cứu thị trường 5

1.2. Lập phương án kinh doanh 7

1.3. Ký hợp đồng 8

1.4. Tạo nguồn 8

1.5. Thực hiện hợp đồng 8

1.6. Đánh giá thực hiện 9

2. Hình thức xuất khẩu 10

2.1. Xuất khẩu trực tiếp 10

2.2. Xuất khẩu qua trung gian 11

2.3. Buôn bán đối lưu 12

2.4. Giao dịch tại hội chợ và triển lãm 12

2.5. Hình thức gia công Quốc tế 12

2.6. Hình thức tái xuất khẩu 14

2.7. Hình thức đấu thầu quốc tế 14

3. Vai trò của hoạt động xuất khẩu hàng hóa đối với doanh nghiệp 14

4. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động xuất khẩu hàng hóa và nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu hàng hóa 16

4.1. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động xuất khẩu hàng hóa 16

4.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu 16

4.2.1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp 16

4.2.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp 19

CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÁ ỐP LÁT CAO CẤP VINACONEX 22

I. Tổng quan về Công ty Cổ phần Đá ốp lát Cao cấp VINACONEX 22

1. Khái quát sự hình thành Công ty Cổ phần Đá ốp lát Cao cấp Vinaconex 22

2. Bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty 25

3. Các lĩnh vực sản xuất và kinh doanh của công ty 30

4. Đặc điểm kinh doanh của Công ty 31

4.1. Đặc điểm về sản phẩm 31

a. Sản phẩm đá nhân tạo Bretonstone 32

b. Sản phẩm đá nhân tạo Terastone 33

c. Sản phẩm đá nhân tạo Hi-tech Stone 34

4.2. Đặc điểm về thị trường 35

5. Các yếu tố ảnh hưởng tới tình hình kinh doanh của Công ty Cổ phần Đá ốp lát Cao cấp Vinaconex 35

5.1. Các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh 35

5.1.1. Môi trường chính trị - pháp luật 35

5.1.2. Môi trường kinh doanh và công nghệ 36

5.1.3. Môi trường xã hội 37

5.2. Các yếu tố thuộc tiềm lực của Công ty 37

5.2.1. Tiềm lực tài chính 37

5.2.2. Tiềm lực con người 39

5.2.3. Tiềm lực vô hình 39

5.2.4. Trình độ tiên tiến của trang thiết bị, công nghệ, bí quyết công nghệ của công ty 40

II. Phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu của Công ty Cổ phần Đá ốp lát Cao cấp VINACONEX 40

1. Thực trạng xuất khẩu đá ốp lát của VICOSTONE giai đoạn từ 2006- 2008 40

1.1. Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của VICOSTONE giai đoạn từ 2006 – 2008 40

1.2. Thị trường và cơ cấu thị trường xuất khẩu đá ốp lát cao cấp của VICOSTONE năm 2008 42

III . Đánh giá hoạt động xuất khẩu đá ốp lát trong giai đoạn 2006 – 2008 . 44

1. Kết quả đạt được 44

2. Hạn chế 45

3. Nguyên nhân 46

CHƯƠNG III: BIỆN PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÁ ỐP LÁT CAO CẤP VINACONEX 48

I. Mục tiêu và định hướng xuất khẩu của Công ty 48

1. Định hướng xuất khẩu của Công ty 48

2. Mục tiêu xuất khẩu của Công ty 48

II. Biện pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh xuất khẩu ở Công ty Cổ phần Đá ốp lát Cao cấp VINACONEX 50

1. Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu đá ốp lát của Công ty 50

2. Tổ chức quảng cáo và xúc tiến bán hàng. 52

3. Mở rộng và đa dạng hóa mẫu mã hàng xuất khẩu 53

4. Tăng vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. 53

5. Điều kiện thực hiện các biện pháp trên 54

III. Một số kiến nghị đối với Nhà Nước 54

KẾT LUẬN 56

 

doc65 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1783 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của công ty cổ phần đá ốp lát cao cấp Vinaconex, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thằng, sẽ tồn tại và phát triển. Trong điều kiện đó, doanh nghiệp cần xác định cho mình một chiến lược kinh doanh hoàn hảo, đúng luật. Những yếu tố cạnh tranh bao gồm những yếu tố như số lượng các đối thủ cạnh tranh của công ty và chiến lược cạnh tranh của họ, giá thành và chất lượng sản phẩm của họ. Cần phải tính đến việc cạnh tranh có ảnh hưởng thế nào đến việc tính giá thành, mức độ sẵn có của các nguồn lực như lao động, vốn tài chính, nguyên liệu. Các yếu tố cạnh tranh còn liên quan đến tính cách, hành vi ứng xử và sở thích của người tiêu dùng đối với sản phẩm của doanh nghiệp và của các đối thủ cạnh tranh. Ngoài các yếu tố trên, còn có các yếu tố khác cũng ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp như: môi trường văn hóa – xã hội, sự biến động của thị trường Các nhân tố bên trong doanh nghiệp Tiềm lực tài chính Hoạt động kinh doanh xuất khẩu đòi hỏi doanh nghiệp cần có tiềm lực tài chính vững mạnh, đòi hỏi một lượng vốn không nhỏ để sản xuất sản phẩm để xuất khẩu. Nếu thiếu vốn thì hoạt động kinh doanh không thể thực hiện liên tục được, điều đó có thể làm cho doanh nghiệp mất khách hàng, mất thị trường, làm ăn thua lỗ, mất cơ hội kinh doanh. Vì vậy nhân tố này ảnh hưởng lớn đến hiệu quả của hoạt động kinh doanh xuất khẩu. Khi vốn kinh doanh đầy đủ, hoạt động kinh doanh sẽ đạt hiệu quả cao hơn, từ đó đem lại tích lũy cho doanh nghiệp, bổ sung thêm nguồn vốn kinh doanh. Tiềm lực tài chính là một yếu tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp thông qua khối lượng nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh, khả năng đầu tư có hiệu quả các nguồn vốn trong kinh doanh. Tiềm lực con người Trong kinh doanh con người là yếu tố quan trọng hàng đầu để đảm bảo thành công. Chính con người với năng lực thật của họ mới lựa chọn đúng được cơ hội và sử dụng các sức mạnh khác mà họ đã và sẽ có: vốn, tài sản, kỹ thuật, công nghệ một cách có hiệu quả để khai thác và vượt qua cơ hội. Con người là nhân tố quyết định toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh, đặc biệt là kinh doanh xuất khẩu vì đội ngũ cán bộ khi nắm chắc được chuyên môn nghiệp vụ xuất khẩu sẽ giúp tiết kiệm được thời gian giao dịch, chi phí kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu, tiêu thụ nhanh hàng xuất khẩu tránh ứ đọng vốn Trình độ công nghệ và sự đổi mới công nghệ sản xuất kinh doanh Công nghệ mà doanh nghiệp sử dụng có tác động lớn đến sản phẩm cả về chất lượng, năng suất. Ngoài ra công nghệ còn tác động đến tính độc quyền của sản phẩm trong một thời gian dẫn đến tính cạnh tranh của công ty so với đối thủ cạnh tranh. Vì vậy công nghệ tác động đến chi phí và giá thành của sản phẩm. Vấn đề đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp giúp doanh nghiệp nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của thị trường, mẫu mã đẹp hơn phù hợp với sở thích của nhiều khách hàng, nhờ đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ cũng sẽ giúp doanh nghiệp giảm chi phí sản xuất kinh doanh do giảm được tỉ lệ phế phẩm, giảm tiêu hao nguyên vật liệu, từ đó góp phần tăng doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp, tăng hiệu quả kinh doanh. Trình độ tổ chức, quản lý Mỗi doanh nghiệp là một hệ thống với những mối liên hệ chặt chẽ với nhau hướng tới cùng mục tiêu. Một doanh nghiệp muốn đạt được mục tiêu của mình thì đồng thời phải đạt đến một trình độ tổ chức, quản lý tương ứng. Trình độ tổ chức sản xuất của doanh nghiệp tốt, hợp lý tạo điều kiện giảm chi phí sản xuất, tăng năng suất lao động, giảm hao hụt nguyên vật liệu, giảm phế phẩm. Trình độ quản lý của doanh nghiệp thể hiện ở việc xây dựng được một cơ cấu tổ chức hợp lý, gọn nhẹ, có hiệu quả, việc đó giúp doanh nghiệp giảm được chi phí quản lý vì chi phí quản lý chiếm tỉ lệ khá lớn trong tổng chi phí, từ đó giúp hạ giá thành sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Trình độ quản lý còn thể hiện ở việc doanh nghiệp biết sử dụng các phương pháp và công cụ quản lý để kích thích người lao động. Khả năng tổ chức, quản lý doanh nghiệp dựa trên quan điểm tổng hợp, bao quát tập trung vào những mối quan hệ tương tác giữa các bộ phận tạo thành tổng thể tạo nên sức mạnh thật sự của doanh nghiệp. Tiềm lực vô hình Tiềm lực vô hình của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh thông qua khả năng “bán hàng” gián tiếp của doanh nghiệp. Tiềm lực vô hình không tự nhiên mà có, mà nó cần được tạo dựng một cách có ý thức thông qua các mục tiêu và chiến lược xây dựng tiềm lực vô hình của doanh nghiệp. Tiềm lực vô hình hay tài sản vô hình của doanh nghiệp chính là hình ảnh và uy tín của doanh nghiệp trên thương trường, mức độ nổi tiếng của nhãn hiệu hàng hóa, uy tín và mối quan hệ xã hội của lãnh đạo doanh nghiệp Tóm lại, có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, việc nghiên cứu các nhân tố đó sẽ giúp doanh nghiệp đưa ra đươc các biện pháp thích hợp để hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực, phát huy những tác động tích cực giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả kinh doanh. CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÁ ỐP LÁT CAO CẤP VINACONEX Tổng quan về Công ty Cổ phần Đá ốp lát Cao cấp VINACONEX Khái quát sự hình thành Công ty Cổ phần Đá ốp lát Cao cấp Vinaconex Tổng công ty cổ phần Xuất Nhập Khẩu Xây Dựng Việt Nam (VINACONEX) được thành lập vào năm 1988 và nhanh chóng trở thành một trong những tập đoàn lớn của ngành công nghiệp xây dựng Việt Nam trong lĩnh vực vật liệu xây dựng, đặc biệt trong lĩnh vực đá ốp lát các loại. Tiền thân của Công ty CP Đá ốp lát cao cấp VINACONEX là nhà máy Đá ốp lát cao cấp VINACONEX được thành lập theo Quyết định số 1719 QĐ/VC – TCLĐ ngày 19/12/2002 của Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng công ty VINACONEX. Trụ sở chính và nhà máy sản xuất của VICOSTONE được đặt tại Khu công nghiệp Phú Cát, tỉnh Hà Tây, cách Trung tâm Hà Nội khoảng 30 km. Việc xây dựng được khởi công từ năm 2001 trên khu đất có diện tích 30.085 m2. Tháng 09/2003: Nhà máy Đá ốp lát cao cấp VINACONEX chính thức được khánh thành, đưa 2 dây chuyền sản xuất đá ốp lát cao cấp nhân tạo theo công nghệ được chuyển giao độc quyền từ hãng Breton S.P.A Italia. Hai dây chuyền sản xuất (Terastone và Bretonstone) chuyển giao từ hãng Breton Italy vào năm 2002. Việc lắp đặt được hoàn tất vào năm 2003, vận hành chạy thử từ tháng 9 năm 2003 và sản xuất hàng loạt từ đầu năm 2004. Ngày 1/09/2004 lô hàng xuất khẩu đầu tiên rời nhà máy sang Úc, đánh dâu thời kì tăng trưởng xuất khẩu liên tục cho đến ngày hôm nay. Ngày 17/12/2004 Bộ trưởng Bộ xây dựng ký Quyết định số 2015/QĐ – BXD chuyển nhà máy Đá ốp lát cao cấp VINACONEX thành Công ty CP Đá ốp lát cao cấp VINACONEX. Ngày 02/06/2005, Công ty chính thức đi vào hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần theo Giấy chứng nhận ĐKKD số 0303000293 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tình Hà Tây(cũ) cấp, vốn điều lệ đăng ký là 30 tỷ đồng. Ngày 14/03/2007, ĐHCĐ thường niên năm 2007 của Công ty đã thông qua phương án tăng vốn điều lệ từ 30 tỷ đồng lên 100 tỷ đồng, ngày 12/10/2007, việc phát hành tăng vốn lần 1 của Công ty CP Đá ốp lát cao cấp VINACONEX đã được hoàn tất. Ngày 05/12/2007, cổ phiếu Công ty CP Đá ốp lát cao cấp VINACONEX đã được chấp nhận niêm yết tại Trung tâm Giao dịch chứng khoán Hà Nội theo quyết định số 670/QĐ-TTGDHN của Giám đốc Trung tâm. Ngày 17/12/2007 Công ty CP Đá ốp lát cao cấp chính thức khai trương phiên giao dịch đầu tiên đánh dấu một giai đoạn phát triển mới của Công ty. Ngày 22/02/2008, Ủy ban chứng khoán nhà nước đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký chào bán số 296/UBCK – GCN tăng vốn điều lệ từ 100 tỷ đồng lên 150 tỷ đồng. Việc phát hành được hoàn tất vào tháng 06/2008. Trải qua gần 06 năm xây dựng và phát triển , thương hiệu VICOSTONE (tên giao dịch của Công ty CP Đá ốp lát cao cấp VINACONEX) đã được khẳng định trên thị trường quốc tế, được khách hàng tín nhiệm và trở thành một trong hai công ty lớn nhất ở Châu Á trong lĩnh vực sản xuất đá cao cấp nhân tạo gốc thạch anh với lực lượng lao động tính đến tháng 12/2008 là 461 người. Thực hiện định hướng chiến lược đã được ĐHĐCĐ thông qua đó là “lấy lĩnh vực SXCN làm nền tảng lâu dài, vật liệu mới cao cấp trong xây dựng là mũi nhọn, kinh doanh khai khoáng và bất động sản là các lĩnh vực hỗ trợ cung cầu và đồn bẩy tài chính phục vụ cho việc phát triển mở rộng lĩnh vực SXCN”, VICOSTONE đang hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con, trong đó bao gồm 03 thành viên là: Công ty liên doanh Style Stone (STYLE STONE J.V.C) Công ty cổ phần Chế tác đá Việt Nam (STONE VIETNAM J.S.C) Công ty cổ phần Đầu tư và Khoáng sản VICO (VICOSTONE) Bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty Sơ đồ 1: CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG GIÁM ĐỐC BAN KIỂM SOÁT Phó giám đốc kỹ thuật Phó giám đốc sản xuất Phó giám đốc kinh doanh Phòng Tổ chức - Hành chính Kế toán trưởng Phòng Tài chính –Kế hoạch Phòng Vật tư Phòng KD – XNK Phòng Đầu tư Phòng Kỹ thuật Phòng Công nghệ - Chất lượng Phân xưởng Bretonstone Phân xưởng Terastone Phân xưởng Nghiền sàng Kế toán trưởng Đại hội đồng cổ đông Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền quyết định cao nhất của Công ty, bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, họp thường kỳ mỗi năm một lần. ĐHĐCĐ thông qua chiến lược sản xuất kinh doanh của Công ty, bầu ra HĐQT và BKS là cơ quan thay mặt ĐHĐCĐ quản lý Công ty giữa hai kỳ Đại hội. Hội đồng quản trị HĐQT là cơ quan quản lý cao nhất của Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ Công ty theo quy định của pháp luật và Điều lệ Công ty, trừ những thẩm quyền thuộc về ĐHĐCĐ. HĐQT có trách nhiệm hoạch định chính sách cho từng thời kỳ phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty trên cơ sở những định hướng chiến lược đã được ĐHĐCĐ thông qua. HĐQT có 05 thành viên, do ĐHĐCĐ bầu hoặc miễn nhiệm. Nhiệm kỳ của HĐQT là 05 năm, các thành viên HĐQT có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Ban kiểm soát BKS do ĐHĐCĐ bầu gồm 03 thành viên, thay mặt ĐHĐCĐ thực hiện giám sát HĐQT, Giám đốc Công ty trong việc quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh của Công ty. BKS chịu trách nhiệm trước ĐHĐCĐ và pháp luật về những công việc thực hiện theo quyền và nghĩa vụ của BKS. Nhiệm kỳ của BKS là 05 năm, thành viên BKS có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Giám đốc Giám đốc là người thực hiện các Nghị quyết của ĐHĐCĐ và HĐQT, chịu trách nhiệm điều hành công việc sản xuất kinh doanh của Công ty, chịu sự giám sát của HĐQT và chịu trách nhiệm trước HĐQT và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Nhiệm kỳ của Giám đốc do Hội đồng quản trị quyết định, nhưng không quá 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Hiện nay, ông Hồ Xuân Năng là Chủ tịch HĐQT kiêm Giám đốc Công ty Các Phó giám đốc Các Phó giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc, điều hành các lĩnh vực hoạt động của Công ty theo sự phân công của Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về việc thực hiện nhiệm vụ được giao. Phó giám đốc Công ty do HĐQT bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của Giám đốc Công ty. Các phòng chức năng, phân xưởng sản xuất Cơ cấu tổ chức của Công ty luôn được kiện toàn đảm bảo phù hợp với đặc điểm, tình hình của Công ty trong từng giai đoạn phát triển cụ thể, là cơ sở đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất. Chức năng, nhiệm vụ các phòng nghiệp vụ, các phân xưởng sản xuất được quy định rõ ràng; quan hệ phối hợp tác hỗ trợ lẫn nhau giữa các đơn vị được củng cố, từ đó đã góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của từng đơn vị nói riêng và của toàn Công ty nói chung. Hiện tại, Công ty có 07 phòng chức năng và 03 phân xưởng sản xuất, bao gồm: Phòng Tổ chức – Hành chính Phòng Tổ chức - Hành chính là phòng chuyên môn có chức năng làm đầu mối tham mưu giúp việc cho Giám đốc Công ty trong lĩnh vực quản lý, hoạch định các chính sách phát triển nguồn nhân lực, cũng như đảm bảo tốt môi trường làm việc và đời sống vật chất, tinh thần cho đội ngũ cán bộ công nhân viên. Các công tác chủ yếu của phòng bao gồm: Thực hiện các công tác về tổ chức - lao động - tiền lương; Công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực; Thực hiện công tác hành chính - quản trị; Công tác đối ngoại; Thực hiện công tác thi đua - khen thưởng; Thực hiện công tác an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp; Thực hiện công tác Đảng vụ, thanh tra. Phòng Tài chính - Kế hoạch Phòng Tài chính - Kế hoạch là phòng chuyên môn có chức năng làm đầu mối tham mưu giúp việc cho HĐQT và Giám đốc công ty trong lĩnh vực tài chính, kế toán nhằm quản lý hiệu quả các nguồn vốn của Công ty. Tổ chức công tác hạch toán kế toán, thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát và kiểm toán nội bộ đối với mọi hoạt động kinh tế của Công ty theo đúng quy định về kế toán – tài chính của Nhà nước. Phòng Vật tư Phòng Vật tư là phòng chuyên môn có chức năng làm đầu mối tham mưu giúp việc cho Giám đốc Công ty trong công tác quản lý vật tư, thành phẩm. Trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty, lập kế hoạch vật tư, chủ trì đề xuất phương án mua sắm vật tư, nguyên liệu, phụ tùng đảm bảo tính liên tục của quá trình sản xuất. Phòng Kinh doanh - Xuất nhập khẩu Phòng Kinh doanh - Xuất nhập khẩu là phòng chuyên môn có chức năng làm đầu mối tham mưu giúp việc cho Giám đốc Công ty trong lĩnh vực tìm kiếm, khai thác và phát triển thị trường trong nước và quốc tế. Thực hiện công tác tìm kiếm, mua và cung ứng vật tư, nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế bảo đảm cho công tác sản xuất được liên tục theo đúng kế hoạch. Phòng Đầu tư Phòng Đầu tư là phòng chuyên môn có chức năng làm đầu mối tham mưu giúp việc cho HĐQT và Giám đốc Công ty trong công tác lập kế hoạch đầu tư, quản lý các dự án đầu tư, hoàn tất thủ tục quyết toán đối với các dự án đầu tư hoàn thành. Phòng Công nghệ - Chất lượng Phòng Công nghệ - Chất lượng là phòng chuyên môn có chức năng làm đầu mối tham mưu giúp việc cho Giám đốc Công ty trong công tác hoạch định kế hoạch chất lượng, xây dựng và điều phối thực hiện hệ thống quản lý đảm báo chất lượng trong toàn Công ty. Phòng Công nghệ - Chất lượng chịu trách nhiệm nghiên cứu và phát triển mẫu sản phẩm mới phù hợp với thị hiếu thị trường, xây dựng quy trình và công thức sản xuất, chuyển giao cho đến khi sản xuất đại trà đạt tiêu chuẩn và yêu cầu đề ra đồng thời là đơn vị chủ trì thực hiện hệ thống ISO 9001-2000 Trong tương lai, Bộ phận Công nghệ sẽ được nâng cấp để thành lập Trung tâm nghiên cứu R&D. Phòng Kỹ thuật Phòng Kỹ thuật là phòng chuyên môn có chức năng làm đầu mối tham mưu giúp việc cho Giám đốc Công ty trong công tác quản lý thiết bị, cơ sở hạ tầng kỹ thuật của Công ty; chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch, chương trình và điều phối, thanh kiểm tra, đôn đốc thực hiện chương trình bảo trì, bảo dưỡng thiết bị máy móc; hoạch định, xây dựng chiến lược phát triển và tổ chức thực hiện chương trình ứng dụng công nghệ mới, kỹ thuật mới trong toàn Công ty; chủ trì chương trình nội địa hoá của Công ty. Phân xưởng Terastone và Bretonstone Nhiệm vụ chính của hai phân xưởng này là tổ chức sản xuất ra các sản phẩm đá ốp lát cao cấp nhân tạo theo kế hoạch, mẫu mã, chất lượng, kỹ thuật và tiến độ của các đơn hàng đã được chấp thuận. Phân xưởng Nghiền sàng Nhiệm vụ chính của Phân xưởng Nghiền sàng là tổ chức sản xuất cung cấp đủ nguyên liệu đầu vào đảm bảo chất lượng theo yêu cầu công nghệ và số lượng cho hai phân xưởng Terastone và Bretonstone. Các lĩnh vực sản xuất và kinh doanh của công ty Sản xuất, kinh doanh các loại vật liệu xây dựng Khai thác, chế biến các loại khoáng sản Kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa Thi công xây lắp của công trình dân dụng, công nghiệp, trang trí nội, ngoại thất Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư, máy móc thiết bị, phụ tùng, tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng, nguyên phụ liệu sản xuất, tiêu dùng. Đại lý Buôn bán vật tư thiết bị chậm luân chuyển và thanh xử lý Xây dựng công trình điện có cấp điện áp đến 35KV San lấp mặt bằng Sản xuất và buôn bán bao bì bằng giấy, nhựa PE, mỹ phẩm, xà phòng, các chất tẩy rửa Sản xuất, gia công các sản phẩm bằng gỗ, các sản phẩm bằng da Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, hàng may mặc xuất khẩu, sản xuất sơn, vecni và các chất sơn, quét tương tự, sản xuất mực in và matit Sản xuất và chế biến hàng nông, lâm, thổ, hải sản. Tư vấn đầu tư (không bao gồm tư vấn pháp luật, tài chính, thuế, kế toán Tư vấn đào tạo trong lĩnh vực sản xuất Mua bán máy móc, thiết bị và nguyên liệu phục vụ sản xuất bao bì Chuyển giao công nghệ Đầu tư phát triển nhà ở, khu đô thị mới, hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp. Trong thời điểm hiện nay thì Công ty đang tập trung vốn và nguồn lực vào lĩnh vực sản xuất các loại sản phẩm đá nhân tạo để cung cấp cho thị trường trong nước và ngoài nước. Các lĩnh vực khác Công ty chưa chú trọng đến. Đặc điểm kinh doanh của Công ty Đặc điểm về sản phẩm Hiện nay, VICOSTONE là công ty sản xuất đá ốp lát cao cấp nhân tạo duy nhất ở Đông Nam Á và là một trong hai công ty duy nhất và có qui mô lớn nhất Châu Á. Điểm mạnh của VICOSTONE là có những sản phẩm độc đáo về kích thước, chủng loại, màu sắc... và gần gũi, thân thiện với môi trường, được kết tinh từ hơn 40 năm nghiên cứu với bí quyết công nghệ độc đáo. Hiện tại, trên 90% sản phẩm của Công ty được xuất khẩu ra thị trường nước ngoài và có mặt tại trên 30 nước ở năm châu lục. Trong đó có những thị trường lớn như : Úc, Ý, Mỹ và các nước Châu Âu. Hàng năm, mức tăng trưởng của Công ty liên tục đạt trên 40% về doanh số. Sản phẩm chính của Công ty VICOSTONE có ba dòng sản phẩm gồm: đá Bretonstone, đá Terastone và đá Hi-tech Stone Sản phẩm đá nhân tạo Bretonstone Đá nhân tạo Bretonstone sử dụng cốt liệu đá thạch anh kết dính bằng nhựa Polyester Resin. Với kích thước khổ lớn (3.000 x 1.400 mm), thiết kế bề mặt và màu sắc theo ý muốn và các đặc tính về cơ, lý, hoá ... nổi trội, sản phẩm đá nhân tạo Bretonstone trở thành một loại nguyên vật liệu lý tưởng cho các công trình xây dựng công cộng, các công trình nhà ở, hay các công trình công nghiệp trang trí. Trong công nghiệp xây dựng, đá nhân tạo Bretonstone được sử dụng cho lát sàn, ốp tường, cả phía bên trong và phía bên ngoài, mặt tiền, thềm cửa sổ, bậc thang, hệ thống sàn chịu lực Khả năng ứng dụng lớn nhất của đá Bretonstone trong công nghiệp đồ dùng được thể hiện qua các ứng dụng như: mặt bàn văn phòng, mặt bàn quầy thu ngân, các bề mặt chống axit trong phòng thí nghiệm, bàn bếp, bàn quầy rượu, bàn trang điểm, phòng phẫu thuật của bệnh viện, trang trí phòng tắm Sản phẩm đá nhân tạo Bretonstone khắc phục được mọi nhược điểm về kỹ thuật và có ưu điểm vượt trội so với các loại vật liệu khác, cụ thể: Kích thước: Sản phẩm đá nhân tạo Bretonstone có kích thước tấm lớn, được hoàn thiện và cắt thành các kích thước khác nhau theo yêu cầu. Trọng lượng: Do ưu thế vượt trội của vật liệu nên có thể tạo ra những viên đá có chiều dày 8 mm, thích hợp cho lát sàn hoặc ốp tường, tạo điều kiện giảm nhẹ khối lượng. Khả năng chịu mài mòn: Sản phẩm đá nhân tạo Bretonstone được tạo ra từ nguyên liệu là các hạt thạch anh, là những vật liệu chịu mài mòn, độ cứng chỉ sau kim cương do đó nó cũng có tính chịu mài mòn cao. Khả năng chịu tác động cơ học: Nhờ vào quy trình sản xuất tiên tiến và độc đáo cùng với việc sử dụng các thành phần nguyên liệu đặc biệt nên sản phẩm đá nhân tạo Bretonstone có khả năng chịu tác động cơ học rất cao (va đập, chịu uốn ). Khả năng chống chịu với các tác nhân hoá học: Được làm bởi tổ hợp vật liệu thạch anh và chất kết dính Pô-ly-me, sản phẩm đá nhân tạo Bretonstone mang đặc tính của loại vật liệu Compozit, có tính năng chống, chịu ăn mòn của axit và hoá chất, vì vậy chúng được dùng phổ biến để làm bàn bếp, mặt bàn các quán Bar, phòng thí nghiệm , đặc biệt chúng còn có tác dụng chống nhiễm khuẩn, không cho vi khuẩn tồn tại và phát triển trên bề mặt sản phẩm, thích hợp cho việc ốp tường, lát sàn trong các phòng mổ ở các bệnh viện. Khả năng chống bám bẩn, không hút nước: Được tạo hình bằng cách rung ép vật liệu trong môi trường chân không nên sản phẩm đá nhân tạo Bretonstone đảm bảo tính đặc chắc tối đa, không có các lỗ khí trong khối vật liệu, do vậy nó có khả năng chống lại mọi quá trình hấp phụ của chất bẩn lên bề mặt. Sản phẩm đá nhân tạo Terastone Đá nhân tạo là một loại sản phẩm đá lát mỏng và nhẹ, cốt liệu đá marble và đá granite sử dụng chất kết dính bằng xi măng dưới dạng tấm hoặc viên, cho phép người sử dụng sau khi lát sàn có thể đánh bóng lại bằng máy cầm tay, nâng cao thẩm mỹ. Sản phẩm Terastone có hai loại kích cỡ: Kích cỡ sản phẩm dạng tấm: 1530 x 680 mm, độ dày 20, 25 và 30 mm. Kích cỡ sản phẩm dạng viên: 400 x 400 mm, độ dày 12, 15, 20 và 30 mm; 600 x 600 mm, độ dày 15, 20, 30 mm. Sản phẩm đá nhân tạo Hi-tech Stone Với bí quyết độc đáo trong việc cải tiến công nghệ, VICOSTONE đã tạo ra dòng sản phẩm đầu tiên trên thế giới sử dụng chất kết dính bằng xi măng liên kết bền chặt với hạt thạch anh nhỏ mịn, tạo ra loại sản phẩm có độ bền gấp 1,5 lần so với sản phẩm Terastone thông thường và có độ cứng của đá thạch anh (7,8 Moh), đảm bảo bề mặt viên đá không bị trầy xước trong quá trình sử dụng. Sản phẩm Hi-tech Stone được sản xuất trên cùng dây chuyền với Terastone, tuy nhiên nhờ áp dụng những nghiên cứu khoa học mới nhất trong công thức pha trộn, công nghệ sản xuất và phương pháp xử lý chống bám bẩn, Hi-tech Stone đã khắc phục được những nhược điểm lớn của đá tự nhiên và đá nhân tạo Terastone thông thường, có những đặc tính vượt trội sau đây: Khả năng chống bám bẩn và không thấm nước cao hơn rất nhiều so với đá tự nhiên và đá nhân tạo Terastone. Khả năng chịu mài mòn cao do sản phẩm được tạo bởi từ các loại đá tự nhiên silicat, quartz có độ cứng khoảng 6 - 7 Moh. Độ bền va đập cao hơn các sản phẩm ốp lát làm bằng xi măng theo công nghệ thông thường, sức chịu va đập cao, không bị nứt vỡ. Độ bền màu: Áp dụng những công nghệ mới với các chất phụ gia đặc biệt, Hi-tech Stone có thể sử dụng cả trong và ngoài trời mà không bị bạc màu, không bị loang màu ở mép tấm đá. Đặc điểm về thị trường Sản phẩm của Công ty đã được xuất khẩu tới trên 30 quốc gia ở 5 Châu lục trên thế giới, trong đó có những thị trường lớn như Úc, Mỹ, EU. Kim ngạch xuất khẩu đạt trung bình 1,3 – 1,5 triệu USD/ thàng. Số lượng các đơn hàng gấp hai lần công suất sản xuất do đó sản phẩm sản xuất ra không đủ để bán, đây cũng chính là cơ sở để Công ty liên doanh với đối tác nước ngoài thành lập Công ty liên doanh để đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất đá nhân tạo cao cấp. Các yếu tố ảnh hưởng tới tình hình kinh doanh của Công ty Cổ phần Đá ốp lát Cao cấp Vinaconex Các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh 5.1.1. Môi trường chính trị - pháp luật Tình hình chính trị ổn định, tạo điều kiện tốt cho hoạt động sản xuát kinh doanh của Công ty. Việc Việt Nam gia nhập WTO đã mở ra cho các doanh nghiệp trong nước cơ hội để tham gia vào nền kinh tế toàn cầu, đặc biệt là trong lĩnh vực xuất nhập khẩu cũng như trao đổi chuyển giao công nghệ. Sự hợp tác giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước sẽ giúp cho các bên mở rộng thị phần và thành lập các công ty liên doanh với quy mô vốn lớn nhằm nâng cao vị thế cũng như hiệu quả kinh doanh đối với từng doanh nghiệp Với đặc thù sản phẩm của Công ty được chủ yếu xuất khẩu ra thị trường nước ngoài thị hệ thống văn bản quy phạm pháp luật (đặc biệt là các quy định về xuất nhập khẩu) cần hoàn chỉnh, ổn định và chặt chẽ. Môi trường kinh doanh và công nghệ Môi trường Kinh tế Nền kinh tế thế giới bước vào giai đoạn suy thoái, cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 (được nhiều chuyên gia nhận định là cuộc khủng hoảng nghiêm trọng nhất kể từ cuộc đại khủng hoảng những năm 1929- 1930) đã có tác động tiêu cực đến thị trường tiêu dùng thế giới, trong đó có thị trường sản phẩm đá nhân tạo cao cấp, phần nào ảnh hưởng đến doanh thu xuất khẩu của công ty. Tỷ lệ lạm phát cao, trong đó 08 tháng đầu năm 2008 tăng tới 21,65%, đã ảnh hưởng đến đời sống người lao động. Giá cả tăng mạnh nửa đầu năm 2008, đặc biệt là giá nguyên vật liệu, giá dầu trên thế giới (mức tăng cao nhất đạt 147,27 USD/thùng vào tháng 7/2008), giá vận tải.. đã tác động tiêu cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh và việc thực hiện các dự án đầu tư của Công ty. Từ quý 2/2008 thị trường chứng khoán suy giảm mạnh và đến nay vẫn chưa có dấu hiệu hồi phục đã ảnh hưởng lớn đến kế hoạch phát hành cổ phiếu và huy động vốn của Công ty. Sự bất ổn của tỷ giá đồng EUR và USD so với VNĐ có tác động không nhỏ đến hiệu quả hoạt động SXKD do hoạt động chủ yếu của Công ty là xuất nhập khẩu. Môi trường công nghệ Công nghệ mà VICOSTONE đang sử dụng là công nghệ tiên tiến hiện đại nhất trên thế giới. Ở Châu Á chỉ có 2 nước đang sử dụng loại công nghệ này. Và chỉ có 40 nước trên toàn thế giới đang sử dụng công nghệ này để sản xuất đá nhân tạo cao cấp. Các dòng sản phẩm đá ốp lát nhân tạo của VICOSTONE được sản xuất trên dây truyền công nghệ tiên tiến, hiện đại, tự động hóa, sử dụng công nghệ vật liệu mới, cung cấp cho người sử dụng những sản phẩm độc đáo, mang nhiều tính năng vượt trội so với đá tự nhiên, đáp ứng đầy đủ cá

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc2012.doc
Tài liệu liên quan