Đề án Bàn về báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

MỤC LỤC

Trang

A. LỜI NÓI ĐẦU 1

B. BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH 3

I.Khái niệm và vai trò của báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: 3

1.Khái niệm: 3

2.Vai trò: 3

3.Nguyên tắc lập báo cáo kết quả kinh doanh: 3

II.Nguồn số liệu và phương pháp lập báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: 6

1.Để lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, người lập phải dựa trên cơ sở các nguồn số liệu sau: 6

2.Nội dung và kết cấu báo cáo kết quả kinh doanh: 6

3. Phương pháp lập các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả kinh doanh: 8

4.Báo cáo kết quả kinh doanh theo chuẩn mực kế toán quốc tế: 15

5. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS) 17

III.Thực trạng áp dụng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp ở Việt Nam: 18

KẾT LUẬN 22

 

doc23 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4290 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Bàn về báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h doanh nói rêng, Giám đốc (hoặc người đứng đầu) doanh nghiệp cần phải đánh giá về khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần, trừ khi doanh nghiệp có ý định cũng như buộc phải ngừng hoạt động, hoặc phải thu hẹp đáng kể qui mô hoạt động của mình. - Cơ sở dồn tích Doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính theo cơ sở kế toán dồn tích. Theo cơ sở kế toán dồn tích, các giao dịch và sự kiện được ghi nhận vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực thu, thực chi tiền và được ghi nhận vào sổ kế toán và báo cáo tài chính của các kỳ kế toán liên quan. Các khoản chi phí được ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí. - Nhất quán Việc trình bày và phân loại các khoản mục trong báo cáo tài chính phải nhất quán từ niên độ này sang niên độ khác, trừ khi: + Có sự thay đổi đáng kể về bản chất các hoạt động của doanh nghiệp hoặc khi xem xét lại việc trình bày báo cáo tài chính cho thấy rằng cần phải thay đổi để có thể trình bày một cách hợp lý hơn các giao dịch và các sự kiện. + Một chuẩn mực kế toán khác yêu cầu có sự thay đổi trong việc trình bày. - Trọng yếu và tập hợp Từng khoản mục trọng yếu phải được trình bày riêng biệt trong báo cáo tài chính. Các khoản mục không trọng yếu thì không phải trình bày riêng rẽ mà được tập hợp vào những khoản mục có cùng tính chất hoặc chức năng. - Bù trừ Các khoản mục doanh thu, thu nhập khác và chi phí chỉ được bù trừ khi: + Được quy định tại một chuẩn mực kế toán khác. + Các khoản lãi, lỗ và các chi phí liên quan phát sinh từ các giao dịch và các sự kiện giống nhau hoặc tương tự và không có tính trọng yếu. Chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” quy định doanh thu phải được đánh giá theo giá trị hợp lý của những khoản đã thu hoặc có thể thu được, trừ đi tất cả các khoản giảm trừ doanh thu. Trong hoạt động kinh doanh thông thường, doanh nghiệp thực hiện những giao dịch khác không làm phát sinh doanh thu, nhưng có liên quan đến các hoạt động chính làm phát sinh doanh thu. Kết quả của các giao dịch này sẽ được trình bày bằng cách khấu trừ các khoản chi phí có liên quan phát sinh trong cùng một giao dịch vào khoản thu nhập tương ứng, nếu cách trình bày này phản ánh đúng bản chất của các giao dịch hoặc sự kiện đó. Chẳng hạn như : Lãi và lỗ phát sinh trong việc thanh lý các tài sản cố định và đầu tư dài hạn, được trình bày bằng cách khấu trừ giá trị ghi sổ của tài sản và các khoản chi phí thanh lý có liên quan vào giá bán tài sản; Các khoản chi phí được hoàn lại theo thoả thuận hợp đồng với bên thứ ba (ví dụ hợp đồng cho thuê lại hoặc thầu lại) được trình bày theo giá trị thuần sau khi đã khấu trừ đi khoản được hoàn trả tương ứng; Các khoản lãi và lỗ phát sinh từ một nhóm các giao dịch tương tự sẽ được hạch toán theo giá trị thuần, ví dụ các khoản lãi và lỗ chênh lệch tỷ giá, lãi và lỗ phát sinh từ mua, bán các công cụ tài chính vì mục đích thương mại. Tuy nhiên, các khoản lãi và lỗ này cần được trình bày riêng biệt nếu quy mô, tính chất hoặc tác động của chúng yêu cầu phải được trình bày riêng biệt theo qui định của Chuẩn mực “Lãi, lỗ thuần trong kỳ, các sai sót cơ bản và các thay đổi trong chính sách kế toán”. - Có thể so sánh Các thông tin bằng số liệu trong báo cáo tài chính nhằm để so sánh giữa các kỳ kế toán phải được trình bày tương ứng với các thông tin bằng số liệu trong báo cáo tài chính của kỳ trước. Các thông tin so sánh cần phải bao gồm cả các thông tin diễn giải bằng lời nếu điều này là cần thiết giúp cho những người sử dụng hiểu rõ được báo cáo tài chính của kỳ hiện tại. Khi thay đổi cách trình bày hoặc cách phân loại các khoản mục trong báo cáo tài chính, thì phải phân loại lại các số liệu so sánh (trừ khi việc này không thể thực hiện được) nhằm đảm bảo khả năng so sánh với kỳ hiện tại, và phải trình bày tính chất, số liệu và lý do việc phân loại lại. Nếu không thể thực hiện được việc phân loại lại các số liệu tương ứng mang tính so sánh thì doanh nghiệp cần phải nêu rõ lý do và tính chất của những thay đổi nếu việc phân loại. II.Nguồn số liệu và phương pháp lập báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: 1.Để lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, người lập phải dựa trên cơ sở các nguồn số liệu sau: - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của quý trước năm trước. - Sổ kế toán trong kì của các tài khoản loại 5 “doanh thu”, loại 6 “chi phí sản xuất kinh doanh”, loại 7 “thu nhập khác”, loại 8 “chi phí khác”, loại 9 “xác định kết quả kinh doanh”. - Các tài liệu khác (thông báo nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, sổ chi tiết tài khoản thuế thu nhập doanh nghiệp…) 2.Nội dung và kết cấu báo cáo kết quả kinh doanh: Báo cáo gồm có 5 cột: Cột số 1: các chỉ tiêu báo cáo; Cột số 2: mã số của các chỉ tiêu tương ứng; Cột số 3: Số hiệu tương ứng với các chỉ tiêu của báo cáo này được thể hiện chỉ tiêu trên bản thuyết minh báo cáo tài chính; Cột số 4: Tổng số phát sinh trong kì báo cáo năm; Cột số 5: Số liệu của năm trước (để so sánh). Báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được trình bày theo mẫu sau: BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Năm……… Đơn vị tính:............ CHỈ TIÊU Mã số Thuyết minh Năm nay Năm trước 1 2 3 4 5 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 VI.25 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 02 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10 = 01 - 02) 10 4. Giá vốn hàng bán 11 VI.27 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20 = 10 - 11) 20 6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 VI.26 7. Chi phí tài chính 22 VI.28 - Trong đó: Chi phí lãi vay 23 8. Chi phí bán hàng 24 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh {30 = 20 + (21 - 22) - (24 + 25)} 30 11. Thu nhập khác 31 12. Chi phí khác 32 13. Lợi nhuận khác (40 = 31 - 32) 40 14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50 = 30 + 40) 50 15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại 51 52 VI.30 VI.30 17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (60 = 50 – 51 - 52) 60 18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu (*) 70 Lập, ngày ... tháng ... năm ... Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Ghi chú: (*) Chỉ tiêu này chỉ áp dụng đối với công ty cổ phần. 3. Phương pháp lập các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả kinh doanh: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ + Chỉ tiêu này phản ánh doanh thu về tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ và doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Theo quy định, đối với các doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu ghi nhận ở chỉ tiêu này là giá bán không bao gồm thuế giá trị gia tăng đầu ra; còn đối với các doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp hoặc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng doanh thu ghi nhận trên chỉ tiêu này là tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế giá trị gia tăng. Tương tự với các mặt hàng chịu thuế xuất khẩu hay thuế tiêu thụ đặc biệt, doanh thu ghi nhận ở chỉ tiêu này là giá bán ( bao gồm cả thuế xuất khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt). + Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư, doanh thu được ghi nhận ở chỉ tiêu này bao gồm doanh thu về thanh lý, nhượng bán, doanh thu hoạt động cho thuê bất động sán đầu tư. + Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số luỹ kế phát sinh có của tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” và tài khoản 512 “doanh thu nội bộ” trên sổ cái trong kỳ báo cáo. Các khoản giảm trừ ( Mã số 02): + Chỉ tiêu này phản ánh tổng hợp các khoản được ghi giảm trừ vào tổng doanh thu trong năm, bao gồm: các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại và thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế giá trị gia tăng của doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp trực tiếp phải nộp tương ứng với doanh thu của kỳ báo cáo. + Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số phát sinh bên Nợ của tài khoản 511 “doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” và tài khoản 512 “doanh thu bán hàng nội bộ” đối ứng với bên có của tài khoản 521 “chiết khấu thương mại”, tài khoản 531 “ Hàng bán bị trả lại”, tài khoản 532 “Giảm giá hàng bán”, tài khoản 333 “thuế và các khoản phải nộp nhà nước(Tài khoản 3331,3332,3333) trong kỳ báo cáo trên Sổ Cái hoặc Nhật Ký- Sổ Cái. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 10): Chỉ tiêu này phản ánh số doanh thu thực thu khi tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, bất động sản đầu tư. Nói cách khác, doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ chính là phần chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ với các khoản gảim trừ doanh thu. Số liệu ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào phần phát sinh Nợ của tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” và tài khoản 512 “doanh thu bán hàng nội bộ” đối ứng với bên có của tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” (Chi tiết hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ) trong kỳ báo cáo hoặc tính bằng cách lấy chỉ tiêu có mã số 01 “doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” và trừ đi chỉ tiêu có mã số 02 “các khoản giảm trừ doanh thu” ở trên(Mã số 10= Mã số 01- Mã số 02). Giá vốn hàng bán ( Mã số 11): Chỉ tiêu này phản ánh tổng giá vốn cảu hàng hoá, bất động sản đầu tư, giá thành sản xuất của thành phẩm đã bán, chi phí trực tiếp của khối lượng dịch vụ hoàn thành đã cung cấp, chi phía khác được tính vào giá vốn hoặc giảm chi phí giá vốn hàng bán trong kỳ báo cáo. Số liệu ghi trên chỉ tiêu nàylà số phát sinh bên có của tài khoản 632 “ Giá vốn hàng bán “ trong lỳ báo cáo đối ứng với bên nợ của tài khoản 911 “ xác định kết quả kinh doanh” trên sổ cái hoặc Nhật Ký-Sổ Cái. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán hàng hoá thành phẩm, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ với giá vốn hàng bán phát sinh trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này gồm có mã số 20 “ Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ” được tính bằng cách lấy số liệu của chỉ tiêu có mã số 10 “Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi số liệu của chỉ tiêu có mã số 11 “ Giá vốn hàng bán” ( Mã số 20= Mã số 10 – Mã số 11. Doanh thu hoạt động tài chính (Mã số 21) Chỉ tiêu này phản ánh số doanh thu thuần từ hoạt động tài chính. Theo chế độ hiện hành, được tính vào doanh thu hoạt động tài chính bao gồm: tiền lãi ( lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, lãi chuyển nhượng chứng khoán, lãi do bán ngoại tệ...); cổ tức được hưởng; lợi nhuận được chia từ hoạt động liên doanh, liên kết; lãi về chuyển nhượng vốn; chênh lệch tăng tỉ giá ngoại tệ; chiết khấu thanh toán được hưởng và các khoản khác. Khi tính doanh thu hoạt động tài chính để ghi nhận chỉ tiêu này phải loại trừ các khoản giảm trừ doanh thu thuộc hoạt động tài chính ( doanh thu hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp trực tiếp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu) Số liệu ghi vào chỉ tiêu này dựa vào tổng số phát sinh Nợ luỹ kế của tài khoản 515 “ Doanh thu hoạt động tài chính” đối ứng với bên có của tài khoản 911 “ Xác định kết quả kinh doanh” (chi tiết hoạt động tài chính) trong kỳ báo cáo. Chi phí tài chính (Mã số 22) Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí, gồm tiền lãi vay phải trả, chi phí bản quyền, chi phí hoạt động liên doanh... phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên có tài khoản 635 “Chi phí tài chính” đối ứng với bên Nợ Tài khoản 911 “ xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo trên Sổ Cái hoặc Nhật ký-Sổ Cái. Chi phí lãi vay (Mã số 23) Chỉ tiêu này phản ánh chi phí lãi vay phải trả được tính vào chi phí tài chính trong kỳ báo cáo. Số liệu được ghi trên chỉ tiêu này được căn cứ vào Sổ kế toán chi tiết tài khoản 635. Chi phí bán hàng ( Mã số 24) Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí bán hàng trừ vào kết quả tiêu thụ trong kỳ. Thuộc chi phí bán hàng bao gồm toàn bộ những khoản phát sinh liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm, hàng háo dịch vụ thực tế phát sinh trong kỳ như : chi phí nhân viên bán hàng, chi phí vật liệu, bao bì đóng gói, chi phí dụng cụ bán hàng...Khi tính chỉ tiêu này phải loại trừ các khoản thu hồi ghi giảm chi phí bán hàng. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này dựa vào phát sinh có của tài khoản 641 “Chi phí bán hàng” đối ứng với bên nợ tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong lỳ báo cáo bên Sổ cái hoặc Nhật ký-Sổ cái. Chi phí quản lý doanh nghiệp (Mã số 25) Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí phát sinh trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng cộng số phát sinh bên Có của Tài khoản 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”, đối ứng với bên nợ của Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo trên Sổ Cái hoặc Nhật ký-Sổ Cái. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (Mã số 30) Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu có mã số 30 “Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh” được tính bằng lấy số liệu của chỉ tiêu có mã số 20 “Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ” cộng chỉ tiêu số 22 “Chi phí tài chính”, mã số 24 “Chi phí bán hàng” và mã số 25 “Chi phí quản lý doanh nghiệp” (Mã số 30= Mã số 20 + Mã số 21 – Mã số 22 – Mã số 24 – Mã số 25). Thu nhập khác (Mã số 31) Là chỉ tiêu phản ánh số thu nhập thuần từ các hoạt động khác phát sinh trong kỳ báo cáo. Theo chế độ hiện hành, thuộc thu nhập khác bao gồm thu nhập từ nhượng bán thanh lý tài sản cố định, thu được phạt, chênh lệch giữa giá trị vốn góp lớn hơn gái trị còn lại của tài sản góp vốn, thu hồi nợ khó đòi, thu hồi nợ vô chủ, thu nhập quà biếu, quà tặng, các khoản thu nhập kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót, các khoản tiền thưởng cảu khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hoá, sản phẩm dịch vụ không tính trong doanh thu... Khi thu thập số liệu để ghi vào chỉ tiêu này, cần thiết phải loại trừ các khoản ghi giảm thu nhập khác tương tự như các khoản ghi giảm các khoản doanh thu hoạt động tài chính. Số liệu để ghi trên chỉ tiêu này căn cứ vào tổng số phát sinh bên Nợ tài khoản 711 “Thu nhập khác” đối ứng với bên Có tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo. Chi phí khác (Mã số 31): Chi phí khác là chỉ tiêu phản ánh tổng số chi phí khác phát sinh trong kỳ báo cáo. Thuộc chi phí khác bao gồm chi phí thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, chênh lệch giữa giá trị vốn góp nhỏ hơn giá trị còn lại của tài sản góp vốn, tiền bị phạt do vi phạm hợp đồng, số thuế bị phạt, bị truy thu, các khoản chi phí bỏ sót chưa ghi,... Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Có tài khoản 811 “Chi phí khác” đối ứng với bên Nợ của tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo. Lợi nhuận khác (Mã số 40) Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa thu nhập khác (sau ki đã trừ đi thuế giá trị gia tăng phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp) với chi phí khác phát sinh trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu có mã số 40 “Lợi nhuận khác” được tính bằng lấy số liệu của chỉ tiêu số 31 “Thu nhập khác” trừ đi số liệu chỉ tiêu có mã số 32 “Chi phí khác” ( Mã số 40 = Mã số 31 – Mã số 32). Nếu hoạt động khác có lãi thì chỉ tiêu có mã số 40 “Lợi nhuận khác sẽ ghi đen binh thường ngược lại nếu hoạt động khác bị lỗ thì chỉ tiêu này sẽ ghi âm (ghi đỏ hoặc ghi trong ngoặc đơn). Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế ( Mã số 50) Là chỉ tiêu phản ánh tổng lợi nhuận do kế toán ghi nhận được từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và hoạt động khác mà doanh nghiệp tiến hành trong kỳ trước khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định trên cơ sở doanh thu, thu nhập và chi phí thuộc các hoạt động thực tế phát sinh trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi trên chỉ tiêu này căn cứ vào chỉ tiêu có mã số 50 “Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế” được căn cứ vào số phát sinh bên Nợ của tài khoản 911 “xác định kết qủa kinh doanh” đối ứng với bên có tài khoản 421 “Lợi nhuận chưa phân phối ( chi tiết 4212 “Lợi nhuận năm nay” ) trong kỳ báo cáo. Trường hợp lỗ thì căn cứ ngược lại tứclà dựa vào số phát sinh bên nợ tài khoản 4212 “Lợi nhuận năm nay” đối ứng với bên có tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này sẽ được ghi đen bình thường nếu lỗ, chỉ tiêu này sẽ ghi âm ( ghi đỏ hoặc ghi trong ngoặc đơn). Chi phí thuế thu nhập hiện hành Chỉ tiêu này phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành phát sinh trong năm báo cáo. Số liệu để ghi trên chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh bên có tài khoản 8211 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành” đối ứng với bên Nợ tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trên sổ kế toán chi tiết tài khoản 8211, hoặc căn cứ vào số phát sinh bên Nợ tài khoản 8211 đối ứng với bên có tài khoản 911 trong kỳ báo cáo( trường hợp số được ghi vào chỉ tiêu này bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn trên sổ chi tiết tài khoản 8211). Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại ( Mã số 52) Chỉ tiêu này phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại hoặc thu nhập thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi trên chỉ tiêu này căn cứ vào tổng số phát sinh bên có tài khoản 8212 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại” đối ứng với bên Nợ tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trên sổ chi tiết tài khoản 8212, hoặc căn cứ vào số số phát sinh bên Nợ tài khoản 8212 đối ứng với bên Có tài khoản 911 trong kỳ báo cáo( trường hợp này số liệu được ghi vào chỉ tiêu này bằng số âm hình thức ghi trong ngoặc đơn trên sổ kế toán chi tiết tài khoản 8212). Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp ( Mã số 60) Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp là chỉ tiêu phản ánh phần lợi nhuận kế toán còn lại sau khi đã trừ số lợi nhuận phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Đây là số lợi nhuận mà doanh nghiệp sử dụng cho các mục đích khác nhau: chia lãi cho các thành viên góp vốn liên kết theo quy định hợp đồng-nếu có bù đắp các khoản lỗ của các năm trước đã hết thời hạn được từ vào lợi nhuận trưởc thuế, trích quỹ dự phòng tài chính, trích lập các quỹ đặc biệt từ lợi nhuận sau thuế theo tỷ lệ đã được quy định đối với công ty đặc thù mà pháp luật quy định phải trích lập. Số liệu ghi vào chỉ tiêu có mã số 60 “Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp” được tính bằng cách lấy số liệu chỉ tiêu có mã số 50 “Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế” trừ đi số liệu của chỉ tiêu có mã số 51 “Chi phí thuế thu nhập hiện hành trừ đi số liệu chỉ tiêu có mã số 52 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại trong kỳ báo cáo”. Mã số 60= Mã số 50 – (Mã số 51 + Mã số 52) Lãi cơ bản trên cổ phiếu (Mã số 70) 4.Báo cáo kết quả kinh doanh theo chuẩn mực kế toán quốc tế: Theo quan điểm của kế toán Mỹ, là báo cáo trình bày khả năng sinh lời của doanh nghiệp trong một thời gian nhất định. Khả năng sinh lời được đo lường bằng cách so sánh doanh thu được tạo ra với các chi phí phát sinh. Doanh thu là giá trị được thực hiện do việc bán sản phẩm hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Chi phí kinh doanh là các khoản chi phí phát sinh trong quá trình tạo ra doanh thu. Phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí phát sinh được gọi là thu nhập thuần từ hoạt động kinh doanh. Ngược lại nếu chi phí lớn hơn doanh thu thì phần chênh lệch này được gọi là lỗ. Mẫu báo cáo kết quả kinh doanh của một công ty như sau Báo cáo kết quả kinh doanh Công ty... Ngày 31/12/N Chỉ tiêu Số tiền Doanh thu Doanh thu dịch vụ cung cấp Doanh thu khác Tổng doanh thu Chi phí phát sinh Chi phí lương Chi phí thuê tài sản Chi phí nhiên liệu ..... Tổng chi phí Thu nhập trước thuế Thuế thu nhập doanh nghiệp Thu nhập sau thuế Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo quan điểm kế toán Mỹ có kết cấu đơn giản, dễ lập ,dễ kiểm tra đối chiếu. Các khoản mục trên báo cáo dễ hiểu, dễ đọc và dễ phân tích do vậy các đối tượng quan tâm đến báo có thể dễ dàng sử dụng báo cáo trong việc xem xét đánh giá tình hình tài chính, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. 5. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo chuẩn mực kế toán quốc tế số 1 (IAS1) phải được trình bày theo các hoạt động mà doanh nghiệp tiến hành, nghĩa là phải trình bày thu nhập( lãi, lỗ) theo hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động đầu tư. Trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải đề cập đến các khoản mục tối thiểu sau: Doanh thu Giá vốn hàng bán Lãi (lỗ) gộp Thu nhập khác từ hoạt động sản xuất kinh doanh Chi phi bán hàng Chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí khác từ hoạt động sản xuất kinh doanh Lãi (lỗ) từ hoạt động kinh doanh Thu nhập từ hoạt động tài chính Thu nhập từ hoạt động đầu tư Lãi (lỗ) trước thuế thu nhập doanh nghiệp Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp Lãi (lỗ) thuần của kỳ Lợi nhuận giữ lại đầu kỳ Lợi nhuận giữ lại cuối kỳ Các khoản chi phí nên được phân tích theo cả nội dung chi phí( chi phí vật liệu, chi phí nhân viên, chi phí khấu hao,...) và theo cả chức năng chi phí ( giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp,...) trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hoặc ở phần chú giải trên báo cáo này. Trường hợp doanh nghiệp phân loại theo chức năng chi phí thì các thông tin về nội dung kinh tế phải được trình bày. III.Thực trạng áp dụng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp ở Việt Nam: Như trên đã trình bày về nguyên tắc và phương pháp lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh đều dựa trên những chuẩn mực kế toán, theo những quy định chung mà các cơ quan quản lý tài chính đã dề ra. Doanh nghiệp có thể lấy đó là căn cứ để lập báo cáo tài chính. Theo lý thuyết, báo cáo kết quả kinh doanh cho ta thấy tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhưng chỉ khi các báo cáo này phản ánh trung thực trên những con số. Trong thực tế, nó thường không phản ánh đúng thực trang sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong quá trình lập báo cáo tài chính,các công ty thường sử dụng rất nhiều các ước tính kế toán(accrual earnings management), có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận trong kỳ của công ty. Doanh nghiệp còn làm tăng lợi nhuận trong năm hiện tại thong qua một số giao dịch thực, mà về lâu dài nó không sinh lợi cho công ty . Tăng doanh thu thông qua các chính sách giá và tín dụng: Một biện pháp các doanh nghiệp thường sủ dụng để tăng lợi nhuận khi thấy có nguy cơ không đạt kế hoạch đặt ra là giảm giá bán hoặc nới lỏng các điều kiện tín dụng nhằm tăng lượng hàng bán ra trong những tháng cuối năm tài chính. Biện pháp thứ hai là công bố kế hoạch tăng giá bán đầu năm sau. Ví dụ, để tăng lợi nhuận Quí IV/2007, một công ty sản xuất ôtô có thể công bố kế hoạch tăng giá bán từ Quí I/2008, lập tức doanh thu Quí IV/2007 sẽ tăng vọt. Hai biện pháp này cho phép công ty tăng lợi nhuận trong năm hiện tại, nhưng sẽ bị giảm vào các năm sau, vì thực chất công ty đã chuyển lợi nhuận của năm sau sang năm hiện tại. Mặt khác, tăng giá bán năm sau còn làm giảm khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường. Cắt giảm chi phí hữu ích: Cắt giảm chi phí hữu ích như chi phí nghiên cứu và phát triển (R&D), chi phí quảng cáo, chi phí duy tu, bảo dưỡng thiết bị cũng là cũng là một cách có thể làm tăng lợi nhuận. Tuy nhiên, vì các chi phí này có vai trò cực kỳ quan trọng đối với sự phát triển của công ty về lâu dài, nên sử dụng giải pháp này cũng đồng nghĩa với việc hy sinh các khoản lợi nhuận tiềm năng trong tương lai. Một số phương thức kiểm tra về nguồn hình thành các chỉ tiêu đòi hỏi phải phân tích sâu và chi tiết các chứng từ, bao gồm cả chứng từ gốc. Tuy nhiên việc này sẽ mất nhiều thời gian và sẽ chỉ ứng dụng được cho một số đối tượng nhất định, những đối tượng có khả năng được tiếp cận hay có quyền được tiếp cận với những tài liệu kế toán của doanh nghiệp. Việc kiểm tra, đánh giá dựa trên mối quan hệ giữa các chỉ tiêu ngay trên chính BC KQHĐKD và với các chỉ tiêu của các báo cáo tài chính khác còn sơ sài. Mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trên BC KQHĐKD còn nặng về tính toán về con số, chưa thể hiện được sự logic và sự liên quan về xu hướng khi các chỉ tiêu này có sự biến động (tăng, giảm). Trong mối quan hệ với các chỉ tiêu của các báo cáo tài chính khác, phương pháp kiểm tra chỉ dừng ở việc đối chiếu về sự chính xác số liệu của cùng một chỉ tiêu được phản ánh ở Thuyết minh báo cáo tài chính là chủ yếu, trong khi các chỉ tiêu có liên quan ở Bảng cân đối kế toán và báo cáo lưu chuyển tiền tề chưa được đề cập. Như vậy, tính trung thực trong các báo cáo kết quả kinh doanh là rất quan trọng, nếu các con số trên báo cáo kết quả kinh doanh không phản ánh đúng, nó sẽ không còn ý nghĩa với nhà đầu tư đúng như vai trò chức năng vốn có của nó. Vì vậy, sau đây là một số kiến nghị được đưa ra nhằm hoàn thiện hơn về báo cáo kết quả kinh doanh: Một số kiến nghị: Hiện nay có nhiều công ty hoạt

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36031.doc
Tài liệu liên quan