Đề án Bàn về cách tính khấu hao tài sản cố định và phương pháp kế toán khấu hao tài sản cố định theo chế độ hiện hành trong các doanh nghiệp hiện nay

MỤC LỤC

Trang

A. MỞ ĐẦU 1

I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HAO MÒN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH, CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH KHẤU HAO VÀ NGUYÊN TẮC TÍNH KHẤU HAO TRONG DOANH NGHIỆP. 3

1.1. Ý nghĩa và mục đích của hao mòn tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định trong doanh nghiệp. 3

1.1.1. Khái niệm về hao mòn tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định. 3

1.1.2. Phân loại hao mòn 3

1.1.3. Lý do và mục đích trích khấu hao 4

1.2. Các phương pháp tính khấu hao trong doanh nghiệp 4

1.2.1. Phương pháp khấu hao theo đường thẳng 5

1.2.2. Một số phương pháp khấu hao khác 8

1.3. Các quy định trong tính khấu hao tài sản cố định. 11

II. KẾ TOÁN KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 12

2.1. Tài khoản sử dụng và kết cấu tài khoản 12

2.2. Phương pháp kế toán khấu hao tài sản cố định 13

2.2.1. Kế toán khấu hao tài sản cố định hữu hình 13

2.2.2. Kế toán khấu hao tài sản cố định vô hình 14

2.2.3. Kế toán khấu hao tài sản thuê tài chính 15

2.2.4. Tài sản cố định đánh giá lại theo quyết định của Nhà nước 15

2.3. Chế độ kế toán khấu hao và chuẩn mực kế toán về khấu hao tài sản cố định ở Việt Nam hiện nay. 16

2.3.1. Chế độ kế toán khấu hao 16

2.2.3. Chuẩn mực 19

2.4. Kinh nghiệm kế toán khấu hao của một số nước trên thế giới 20

III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CHẾ ĐỘ KHẤU HAO VÀ KẾ TOÁN KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP HIỆN NAY. 23

3.1. Thực trạng công tác vận dụng chế độ khấu hao và kế toán khấu hao tài sản cố định trong các doanh nghiệp hiện nay. 23

3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện chế độ khấu hao và kế toán, khấu hao tài sản cố định trong các doanh nghiệp hiện nay. 24

C. KẾT LUẬN 29

Danh mục tài liệu tham khảo 30

 

 

doc32 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3892 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Bàn về cách tính khấu hao tài sản cố định và phương pháp kế toán khấu hao tài sản cố định theo chế độ hiện hành trong các doanh nghiệp hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hao bình quân tháng của TSCĐ tăng thêm trong tháng trước ở bộ phận J x ( Số ngày theo lịch của tháng trước - Số ngày thôi trích khấu hao trong tháng trước) Số ngày theo lịch của tháng trước Ví dụ minh họa: Chẳng hạn trong tháng 6/N ( tháng 6 có 30 ngày) tại một doanh nghiệp có tài liệu sau: Ngày 7/6, thanh lý một văn phòng quản lý doanh nghiệp nguyên giá: 540.000, đã khấu hao: 500.000, tỷ lệ khấu hao bình quân năm: 12%. Ngày 16/6 mua một thiết bị sản xuất theo tổng giá thanh toán ( cả thuế VAT 10%): 660.000, tỷ lệ khấu hao bình quân năm 9%. Được biết trong tháng 4/N không có biến động tăng, giảm tài sản cố định và mức khấu hao tài sản cố định đã trích tại các bộ phận trong tháng 5/N như sau: Bộ phận sản xuất: 50.000 Bộ phận bán hàng: 12.000 Bộ phận quản lý doanh nghiệp: 15.000 Yêu cầu: Xác định khấu hao tài sản cố định trong tháng 6 và tháng 7/N ( giản sử trong tháng bảy không có biến động về tài sản cố định). Mức khấu hao tháng 6/N tại: - Bộ phận sản xuất = 50.000 + = 52.250 - Bộ phận bán hàng: 12.000; - Bộ phận quản lý = 15.000 + = 10.680 Mức khấu hao tháng 7/N tại: - Bộ phận sản xuất = 52.250 + = 54.500 - Bộ phận bán hàng: 12.00; - Bộ phận quản lý = 10.680 + = 9.600 Ưu điểm: Phương pháp khấu hao này tính toán đơn giản, tổng mức khấu hao tài sản cố định được phân bổ đều đặn trong các năm sử dụng không gây ra sự đột biến trong giá thành sản phẩm hàng năm. Nhược điểm: Phương pháp này trong nhiều trường hợp không thu hồi vốn kịp thời do không tính hết được sự hao mòn vô hình của tài sản cố định. Bên cạnh đó phương pháp này chỉ thích hợp với các tài sản cố định hoạt động trong điều kiện ổn định, ít biến động như nhà cửa, vật kiến trúc, tài sản cố định. 1.2.2. Một số phương pháp khấu hao khác Để thu hồi vốn nhanh người ta có thể áp dụng các phương pháp khấu hao nhanh. Phương pháp khấu hao theo định mức thời gian sử dụng Theo phương pháp này thì tổng số các năm hữu dụng cộng lại với nhau. Tổng của chúng trở thành mẫu số của dãy các tử số, dùng để phân bổ tổng mức khấu hao cho các năm trong thời gian hữu dụng của tài sản cố định. Tử số của của các tỷ số này là số thứ tự năm sử dụng theo thư tự ngược lại. Như vậy phương pháp này đòi hỏi phải tính tỷ lệ khấu hao từng năm hữu dụng của tài sản cố định Tỷ lệ khấu hao TSCĐ năm = thứ i Trong đó t: Là thời gian sử dụng của tài sản cố định ti: Là thời điểm năm i cần trích khấu hao Ví dụ minh họa: Doanh nghiệp A mua một thiết bị dùng cho sản xuất có nguyên giá là 420 triệu đồng và có thời gian ước tính là 7 năm. Tính mức khấu hao hàng năm của tài sản cố định. Tổng số các năm của thời gian hữu dụng của thiết bị sản xuất là: 1 + 2 + 3 + 4 + 5 + 6 + 7 = 28 Mức khấu hao hàng năm được tính như sau: STT năm Mức khấu hao KH lũy kế Giá trị còn lại 1 7/28*420 = 105 105 315 2 6/28*420 = 90 195 225 3 5/28*420 = 75 270 150 4 4/28*420 = 60 330 90 5 3/28*420 = 45 375 45 6 2/28*420 = 30 405 15 7 1/28*420 = 15 420 15 Ưu điểm: Phương pháp khấu hao nhanh cho mức khấu hao trong những năm sử dụng tài sản cố định lớn hơn rất nhiều so với những năm cuối. Do vậy doanh nghiệp nhanh thu hồi được vốn đầu tư vào tài sản cố định. Áp dụng phương pháp này doanh nghiệp sẽ có điều kiện đổi mới nhanh chóng tài sản cố định cho phù hợp vơi yêu cầu kinh doanh của doanh nghiệp và nền kinh tế. Xét về mặt tài chính khấu hao nhanh còn cho phép doanh nghiệp hoàn trả tiền thuế thu nhập đến những năm sau do mức khấu hao trong những năm đầu lớn dẫn đến làm giảm thu nhập chịu thuế và thuế thu nhập trong những năm này. Nhưng nếu quá lạm dụng phương pháp khấu hao này thì sẽ dẫn đến tình trạng không phản ánh đúng kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và còn ảnh hưởng đến công tác thu thuế của nhà nước. Nhược điểm: Phương pháp này phức tạp hơn phương pháp khấu hao đường thẳng do phải tính tỷ lệ khấu hao cho từng năm sử dụng của tài sản cố định. Phương pháp khấu hao theo khối lượng sản phẩm Để tính khấu hao tài sản cố định theo phương pháp này thì trước hết chúng ta phải xác định được mức khấu hao tính cho một đơn vị sản lượng dự kiến. Sau đó hàng năm căn cứ vào sản lượng thực tế thực hiện được khi sử dụng tài sản cố định xác định mức khấu hao hàng năm. Tài sản cố định được trích khấu hao theo sản lượng theo quy định phải là các loại máy móc, thiết bị phải thõa mãn đồng thời các điều kiện sau: Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm Xác định được tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của tài sản cố định Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính không thấp hơn 50% công suất thiết kế Công thức tính khấu hao theo phương pháp này như sau: Mức khấu hao đơn vị sản phẩm = Nguyên giá TSCĐ Tổng sản phẩm dự kiến Ưu điểm: Cách tính này cố định mức khấu hao trên một đơn vị sản lượng nên muốn thu hồi vốn nhanh doanh nghiệp sẽ có cách khắc phục được hao mòn vô hình, có biện pháp tăng ca, tăng kíp, tăng năng suất lao động để làm ra nhiều sản phẩm. Nhược điểm: Doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong việc dự đoán chính xác khối lượng sản phẩm sẽ sản xuất ra trong kỳ. Tóm lại: Theo quy định hiện hành, các doanh nghiệp phải đăng ký phương pháp trích khấu hao tài sản cố định mà doanh nghiệp lựa chọn áp dụng với cơ quan thuế trực tiếp quản lý trước khi trích khấu hao. Trường hợp việc lựa chọn của doanh nghiệp không trên cơ sở có đủ điều kiện quy định thì cơ quan thuế có trách nhiệm thông báo cho các doanh nghiệp biết để thay đổi phương pháp khấu hao phù hợp. Phương pháp khấu hao áp dụng cho từng tài sản cố định mà doanh nghiệp đã lựa chọn và đăng ký phải thực hiện nhất quán trong quá trình sử dụng tài sản cố định đó. 1.3. Các quy định trong tính khấu hao tài sản cố định. Các tài sản cố định sau cần phải trích khấu hao là: Các tài sản cố định có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Mức trích khấu hao tài sản cố định được hạch toán vào chi phí sản xuất. Các tài sản cố định ngừng hoạt động để sữa chữa lớn vẫn phải trích khấu hao tài sản cố định. Các tài sản cố định sau đây không phải trích khấu hao là: Các tài sản cố định thuộc dự trữ Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý, giữ hộ: Tài sản cố định phục vụ cho hoạt động phúc lợi trong doanh nghiệp như nhà trẻ, câu lạc bộ, nhà truyền thống, nhà ăn,… được đầu tư bằng quỹ phúc lợi. Những tài sản cố định không cần dùng, chưa cần dùng. Các tài sản cố định đã khấu hao hết nhưng vẫn sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Các tài sản cố định thuê vận hành Các tài sản cố định chưa khấu hao hết đã hư hỏng. Doanh nghiệp thực hiện việc quản lý, theo dõi các tài sản cố định trên đây như đối với các tài sản cố định dùng trong hoạt động kinh doanh và tính mức hao mòn của tài sản cố định này nếu có; mức hao mòn hàng năm được tính bằng cách lấy nguyên giá chia cho thời gian sử dụng của tài sản cố định xác định theo quy định tại phụ lục 1 ban hành kèm theo Quyết định số 206/2003/QĐ –BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Việc tính khấu hao tài sản cố định theo từng tháng được áp dụng theo nguyên tắc tròn tháng, tức là khi tài sản cố định tăng lên hay giảm đi trong tháng này thì tháng sau mới trích khấu hao. Bởi vậy nguyên giá tài sản cố định cần trích khấu hao ở đầu tháng này chính là nguyên giá tài sản cố định cần tính khấu hao ở đầu tháng trước cộng với nguyên giá tài sản cố định tăng lên trong tháng và trừ đi nguyên giá tài sản cố định giảm đi trong tháng trước. Ta có thể viết công thức tính khấu hao của từng tháng như sau: Mức khấu hao TSCĐ tháng N = Mức khấu hao TSCĐ tháng N-1 + Mức khấu hao TSCĐ tăng tháng N - Mức khấu hao TSCĐ giảm tháng N-1 II. KẾ TOÁN KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 2.1. Tài khoản sử dụng và kết cấu tài khoản Tài khoản sử dụng: Tài khoản 214 ( hao mòn tài sản cố định) Kết cấu tài khoản 214 Bên nợ: Giá trị hao mòn tài sản cố định do các lý do giảm tài sản cố định ( thanh lý, nhượng bán, chuyển đi nơi khác) Bên có: Giá trị hao mòn của tài sản cố định tăng do trích khấu hao của tài sản cố định, do đánh giá lại tài sản cố định. Dư có: Giá trị hao mòn tài sản cố định hiện có ở đơn vị Tài khoản 214 có các tài khoản cấp 3 sau: Tài khoản 2141 ( Hao mòn tài sản cố định hữu hình): Phản ánh giá trị hao mòn của tài sản cố định hữu hình trong quá trình sử dụng do trích khấu hao hoặc tính hao mòn tài sản cố định và khoản tăng giảm hao mòn khác của tài sản cố định hữu hình. Tài khoản 2142 ( Hao mòn tài sản cố định thuê tài chính ): Phản ánh giá trị hao mòn của tài sản cố định thuê tài chính do khấu hao hoặc hao mòn tính vào những khoản tăng giảm hao mòn khác của tài sản cố định thuê tài chính. Tài khoản 2143 ( Hao mòn tài sản cố định vô hình): Phản ánh giá trị hao mòn của tài sản cố định vô hình trong quá trình sử dụng do trích khấu hao hoặc tính hao mòn tài sản cố định vô hình và những khoản làm tăng giảm hao mòn tài sản cố định vô hình khác. 2.2. Phương pháp kế toán khấu hao tài sản cố định 2.2.1. Kế toán khấu hao tài sản cố định hữu hình Định kỳ trích khấu hao tài sản cố định hữu hình vào chi phí sản xuất kinh doanh Nợ TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung Nợ TK 641: Chi phí bán hàng Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 2141: Hao mòn tài sản cố định Vốn khấu hao được cấp trên huy động hoặc chuyển cho đơn vị khác Trường hợp vốn khấu hao được hoàn trả Nợ TK 1368: Phải thu nội bộ Có TK 111, 112 Trường hợp vốn khấu hao được hoàn trả Nợ TK 411: Nguồn vốn kinh doanh Có TK 111, 112 Cho đơn vị khác vay vốn khấu hao Nợ TK 218: đầu tư ngắn hạn khác Nợ TK 228: đầu tư dài hạn khác Có TK 111, 112 Hao mòn tài sản cố định dùng cho hoạt động sự nghiệp, chương trình dự án. Nợ TK 466: Nguồn kinh phí hình thành tài sản cố định Có TK 2141: Hao mòn tài sản cố định hữu hình Hao mòn tài sản cố định dùng cho hoạt động văn hóa, phúc lợi Nợ TK 4313: Quỹ phúc lợi hình thành tài sản cố định hữu hình Có TK 2141: Hao mòn tài sản cố định 2.2.2. Kế toán khấu hao tài sản cố định vô hình Định kỳ trích khấu hao tài sản cố định vô hình vào chi phí sản xuất kinh doanh. Nợ TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công Nợ TK 627: Chi phí sản xuât chung Nợ TK 641: Chi phí bán hàng Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 2143: Hao mòn tài sản cố định vô hình Số chênh lệch khấu hao tăng do mức khấu hao tài sản cố định vô hình tăng lên từ việc thay đổi thời gian và phương pháp khấu hao, so với số đã trích trong năm được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Nợ TK 627, 641, 642: Chênh lệch khấu hao tăng Có TK 2143: Hao mòn tài sản cố định hữu hình Số chênh lệch khấu hao giảm do mức khấu hao tài sản cố định vô hình giảm từ việc thay đổi thời gian và phương pháp tính khấu hao so với số đã trích khấu hao trong năm, được ghi giảm chi phí sản xuất kinh doanh Nợ TK 2143: Hao mòn tài sản cố định vô hình Có TK 627, 641, 642 ( số chênh lệch khấu hao giảm) 2.2.3. Kế toán khấu hao tài sản thuê tài chính Định kỳ trích khấu hao tài sản thuê tài chính vào chi phí sản xuất kinh doanh Nợ TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung Nợ TK 641: Chi phí bán hàng Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 2142: Hao mòn tài sản cố định thuê tài chính 2.2.4. Tài sản cố định đánh giá lại theo quyết định của Nhà nước Đánh giá tăng nguyên giá tài sản cố định Nợ TK 211 Có TK 412: Tài sản thừa do đánh giá lại Có TK 214: Hao mòn tài sản cố định Điều chỉnh tăng hao mòn Nợ TK 412 Có TK 214 Điều chỉnh giảm hao mòn Nợ TK 214 Có TK 412 Đánh giá giảm nguyên giá tài sản cố định Nợ TK 412 Nợ TK 214 Có TK 211 2.3. Chế độ kế toán khấu hao và chuẩn mực kế toán về khấu hao tài sản cố định ở Việt Nam hiện nay. 2.3.1. Chế độ kế toán khấu hao Theo Quyết định số 206/2003/QĐ- BTC ban hành ngày 12/12/2003 thì đối tượng và phạm vi áp dụng chế độ quản lý và trích khấu hao tài sản cố định là: Chế độ này áp dụng cho các Công ty Nhà nước, Công ty cổ phần nhà nước, Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước có hai thành viên trở lên, doanh nghiệp có cổ phần, vốn góp chi phối của Nhà nước. Các doanh nghiệp khác chỉ bắt buộc áp dụng các quy định có liên quan tới việc xác định chi phí khấu hao tài sản cố định để tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Việc quản lý, sử dụng và trích khấu hao quy định tại chế độ này được thực hiện đối với từng tài sản cố định của doanh nghiệp. Tại điều 5 của Quyết định này có quy định về nguyên tắc quản lý tài sản cố định như sau: Mọi tài sản cố định trong doanh nghiệp phải có bộ hồ sơ riêng (Bộ hồ sơ bao gồm có biên bản giao nhận tài sản cố định, hợp đồng, hóa đơn mua tài sản cố định và các chứng từ khác có liên quan). Tài sản cố định phải được phân loại, thống kê, đánh số và có thẻ riêng. Mỗi tài sản cố định phải được quản lý theo nguyên giá, số khấu hao lũy kế và giá trị còn lại trên sổ kế toán: Giá trị còn lại trên sổ kế toán của tài sản cố định = Nguyên giá của tài sản cố định - Số khấu hao lũy kế của tài sản cố định Đối với những tài sản cố định không tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh quy định tại khoản 2 Điều 9 của chế độ này, doanh nghiệp quản lý tài sản cố định này theo nguyên giá, số giá trị hao mòn lũy kế và giá trị còn lại trên sổ sách kế toán: Giá trị còn lại trên sổ sách kế toán của tài sản cố định = Nguyên giá của tài sản cố định - Giá trị hao mòn lũy kế của tài sản cố định Doanh nghiệp phải thực hiện quản lý đối với những tài sản cố định đã khấu hao hết nhưng vẫn tham gia vào hoạt động kinh doanh như những tài sản bình thường. Định kỳ vào cuối mỗi năm tài chính, doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê tài sản cố định, đều phải lập biên bản, tìm nguyên nhân và có biện pháp xử lý. Chế độ quản lý sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định ban hành theo quyết định này bao gồm 4 mục lớn: Mục I: Là những quy định chung liên quan đến đối tượng và phạm vi áp dụng và các định nghĩa liên quan đến tài sản cố định. Mục II: Những quy định chung về quản lý việc sử dụng tài sản cố định, Điều 4 quy định tiêu chuẩn và nhận biết tài sản cố định. Điều 5 xác định nguyên giá tài sản cố định. Các chi phí để doanh nghiệp chi ra để nâng cấp tài sản cố định được phản ánh tăng nguyên giá tài sản cố định đó, không được hạch toán chi phí này vào chi phí kinh doanh trong kỳ. Mục III: Những quy định về trích khấu hao tài sản cố định Điều 15,16: Xác định thời gian sử dụng của tài sản cố định. Điều 17: Phương pháp trích khấu hao tài sản cố định. Việc phản ánh tăng giảm nguyên giá tài sản cố định được thực hiện tại thời điểm tăng, giảm tài sản cố định trong tháng. Mọi tài sản cố định của doanh nghiệp liên quan đến hoạt động kinh doanh đều phải trích khấu hao, mức khấu hao tài sản cố định được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ. Doanh nghiệp không được tính và trích khấu hao đối với tài sản cố định đã khấu hao hết nhưng vẫn sử dụng vào hoạt động kinh doanh. Mục IV: Những quy định về quản lý số khấu hao lũy kế của tài sản cố định. Điều 22: Các doanh nghiệp được sử dụng toàn bộ số khấu hao lũy kế của tài sản cố định để tái đầu tư, thay thế đổi mới tài sản cố định Điều 23: Trong các tổng công ty Nhà nước, việc huy động số khấu hao lũy kế của tài sản cố định của các đơn vị thành viên phải tuân theo đúng các chế độ về quản lý tài chính hiện hành của Nhà nước, quy chế tài chính của tổng công ty đã được Bộ trưởng Bộ tài chính thông qua. Kèm theo phụ lục về khung thời gian sử dụng các loại tài sản cố định. Quyết định 206/2003/QĐ – BTC ra đời nhằm tháo gỡ những vướng mắc về khấu hao tài sản cố định mà các doanh nghiệp đang gặp phải. Có thể nói chế độ mới khá thông thoáng, cởi mở tạo điều kiện cho các doanh nghiệp chủ động hơn trong việc trích khấu hao tài sản cố định. Khung thời gian được sửa đổi cho phù hợp hơn với một số ngành như dêt, giấy… Các tài sản cố định được hình thành tử nguồn vốn vay được khấu hao nhanh trong khuôn khổ không vượt quá 30% thời gian so với khung thời gian quy định theo quyết định cũ. Đối với các dự án đầu tư nước ngoài theo hình thức xây dựng kinh doanh, chuyển giao ( BOT) thời gian sử dụng tài sản cố định được xác định theo thời gian hoạt động còn lại của dự án. Đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh (BBC) có bên nước ngoài tham gia hợp đồng, bên nước ngoài thực hiện chuyển giao không bồi hoàn cho nhà nước Việt Nam thì thời gian sử dụng tài sản cố định của tài sản cố định chuyển giao được xác định theo thời gian hoạt động của dự án. Một điểm mới so với quy định trước đây, thay vi việc hàng năm các cơ quan phải đến cơ quan thuế để đăng ký thời gian khấu hao tài sản cố định, nay các doanh nghiệp tự xác định thời gian khấu hao tài sản cố định cho năm đó theo khung quy định, còn chính cơ quan thuế phải có trách nhiệm xác nhận thời gian này. Với thay đổi này liệu doanh nghiêp có tăng thêm quyền chủ động như dự tính của cơ quan quản lý nhà nước hay nó tạo thêm cơ hội cho cán bộ thuế vào doanh nghiệp xác nhận và gây phiền hà thêm cho doanh nghiệp. Như vậy những sửa đổi bổ sung trong chế độ khấu hao tài sản cố định là một đóng góp thiết thực của chế độ tài chính đối với hoạt động sản xuất kinh doanh đang gặp khó khăn như hiện nay. Tuy nhiên định hướng của Nhà nước tạo thêm chủ động cho doanh nghiệp. 2.2.3. Chuẩn mực Chuẩn mực kế toán khấu hao Việt Nam Xây dựng chuẩn mực kế toán Việt Nam là một tất yếu khách qua. Yêu cầu của hội nhập đòi hỏi phải có những điều chỉnh nhất định trong hệ thống kế toán Việt Nam để thu hẹp khoảng cách đối với các thông lệ quốc tế. Liên quan đến nội dung đề tài có chuẩn mực tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình và tài sản cố định thuê tài chính. Chuẩn mực kế toán sẽ quy định các nguyên tắc và phương pháp kế toán tài sản cố định gồm: Tiêu chuẩn tài sản cố định, thời điểm ghi nhận, xác định giá trị ban đầu, chi phí phát sinh sau khi ghi nhận ban đầu, xác định giá trị sau khi ghi nhận ban đầu, khấu hao, thanh lý tài sản cố định hữu hình và một số quy định khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính. Hiện nay Việt Nam có các chuẩn mực sau liên quan đến tài sản cố định: Chuẩn mực số 03: Tài sản cố định hữu hình Chuẩn mực số 04: Tài sản cố đinh vô hình Chuẩn mực số 05: Bất động sản đầu tư ( Ba chuẩn mực này được ban hành và công bố theo quyết định số 149/2001/QĐ- BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ tài chính). Chuẩn mực kế toán quốc tế Khấu hao phản ánh việc tiêu dùng các lợi ích kinh tế của một tài sản và được công nhận là một khoản chi phí. Những nguyên tắc sau đây được áp dụng: Số khấu hao được phẩn bổ dựa trên hệ thống tính vòng đời sử dụng, phương pháp phản ánh cách thức tiêu dung dự tính: Phương pháp này gồm có phương pháp tính ngang bằng, cân đối giảm dần và tổng các đơn vị 2.4. Kinh nghiệm kế toán khấu hao của một số nước trên thế giới Ở Việt Nam hiện nay, ngoài các doanh nghiệp trong nước còn có rất nhiều các doanh nghiệp nước ngoài như công ty liên doanh, các công ty 100% vốn nước ngoài, các công ty cổ phần có vốn nước ngoài tất cả các doanh nghiệp này đều hoạt động theo luật pháp tại Việt Nam. Tuy nhiên về công tác kế toán thì trong khuôn khổ cho phép các doanh nghiệp này có thể vận dụng kế toán của các nước khác nhau. Hệ thống kế toán ở các nước khác nhau lại có những đặc điểm riêng và mang những tiện ích riêng. Vì vậy chúng ta cần tìm hiểu kế toán tại các nước đó làm sao để phát huy được công tác kế toán phục vụ cho tiến trình hội nhập vào nền kinh tế Việt Nam. Tại Pháp: Về mặt kinh tế: Khấu hao cho phép doanh nghiệp phản ánh được giá trị thực của tài sản. Về mặt tài chính: Khấu hao là một phương tiện tài trợ của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp hình thành được một nguồn để tái tạo lại tài sản cố định khi chúng bị hư hỏng. Về mặt thuế: Khấu hao là một khoản chi phí trừ vào lợi tức chịu thuế Phương pháp tính khấu hao tái sản cố định: Có rất nhiều phương pháp tính khấu hao tài sản cố định nhưng chủ yếu vẫn là phương pháp khấu hao đường thẳng. Ta có các công thức như sau: Mức khấu hao TSCĐ phải trích trong năm = Nguyên giá TSCĐ * Tỷ lệ khấu haoTSCĐ * Thời gian sử dụng trong năm Trong đó: Tỷ lệ khấu hao TSCĐ = Mức khấu hao phải trích năm x 100% Nguyên giá tài sản cố định Các doanh nghiệp khi mua tài sản hoặc xây dựng hoàn thành hay tăng do nguyên nhân khác nhau khi đưa vào sử dụng kế toán phải lập bảng tính khấu hao, bảng này được lập riêng cho từng loại tài sản và sử dụng trong suốt thời gian hữu dụng của tài sản. Tại Mỹ: Tại Mỹ các doanh nghiệp thường áp dụng một số phương pháp khấu hao sau: Phương pháp khấu hao bình quân: Đây vẫn là phương pháp khấu hao được sử dụng nhiều nhất hiện nay để phân bổ khấu hao trong các sổ sách kế toán tài chính của họ. Mức khấu hao TSCĐ bình quân năm = Chi phí - Giá trị tận dụng Số năm hữu dụng + Phương pháp sản lượng Theo phương pháp này thì trước hết tính ra: Mức khấu hao tính cho một đơn vị sản phẩm = Chi phí - Giá trị tận dụng Sản lượng ước tính Sau đó mức khấu hao của tài sản cố định trong một kỳ kế toán nào đó sẽ được xác định bằng cách nhân sản lượng sẽ được sản xuất ra trong kỳ đó với mức khấu hao tính cho đơn vị sản phẩm. Sản lượng có thể là số lượng sản phẩm, hoặc số giờ… Những điểm chung và khác biệt giữa kế toán khấu hao Việt Nam và kế toán khấu hao ở các nước trên thế giới. Qua việc khái quát các phương pháp khấu hao tại Pháp và Mỹ cho ta thấy giữa các công thức tính khấu hao cũng như quy định về việc trích khấu hao của nước ta và tại các nước đó có những điểm chung và những điểm riêng. Điểm chung: Phương pháp khấu hao thông dụng nhất hiện nay mà các doanh nghiệp ở nước ta và các nước đó đang sử dụng là phương pháp khấu hao đường thẳng. Điểm khác biệt: Trong công thức tính khấu hao ở các doanh nghiệp của nước ta không có yếu tố giá trị thu hồi Ở nước ta tài sản cố định đưa vào sử dụng tháng trước thì tháng sau mới tính khấu hao, tài sản cố định giảm tháng này tháng sau mới thôi khấu hao còn ở chế độ kế toán Mỹ thì số tiền chi phí khấu hao thường căn cứ trên giả dụ rằng tài sản cố định được mua vào ngày đầu tiên trong tháng nào gần ngày thực tế mua vào nhất. Còn trong chế độ kế toán Pháp thì tài sản cố định đưa vào sử dụng ngày nào tính khấu hao cho ngày đó. III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CHẾ ĐỘ KHẤU HAO VÀ KẾ TOÁN KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP HIỆN NAY. 3.1. Thực trạng công tác vận dụng chế độ khấu hao và kế toán khấu hao tài sản cố định trong các doanh nghiệp hiện nay. TSCĐ hữu hình TSCĐ vô hình TSCĐ thuê tài chính - Về việc tính khấu hao tài sản cố định hữu hình, các doanh nghiệp hiện nay chọn phương pháp tính khác nhau tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của mình. Một số doanh nghiệp trong ngành như: dầu khí, dệt may… có xu hướng kéo dài thời gian khấu hao tài sản cố định nhưng ngược lại đối với các thiết bị điện tử và phần mềm tin học thì các doanh nghiệp có xu hướng muốn khấu hao tài sản cố định nhanh hơn - Trong thực tế hiện nay có một số doanh nghiệp phải vay nợ để đảm bảo mức trang bị tài sản cố định hữu hình. - Theo quyết định206/2003/QĐ – BTC thì hiện nay các doanh nghiệp có quyền tự xác định khấu hao các loại tài sản cố định vô hình của mình trong khoảng thời gian từ 5 đến 40 năm. Việc xác định thời gian khấu hao cụ thể của từng loại tài sản cố định vô hình trong một khoảng thời gian dài như vậy là khó khăn. - Đối với tài sản cố định vô hình người ta chỉ áp dụng phương pháp khấu hao bình quân. Thời hạn tính khấu hao tài sản cố định vô hình thường xấp xỉ thời gian sử dụng của chúng. Thời gian khấu hao của tài sản cố định vô hình là hữu hạn dù thời gian sử dụng của nó là vô han. - Việc tính khấu hao tài sản cố định thuê tài chính theo chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định là phương pháp khấu hao theo đường thẳng. Mức khấu hao được xác định dựa trên thời gian sử dụng và nguyên giá của tài sản. Như vậy thời gian sử dụng của tài sản cố định thuê tài chính không được bàn tới trong chế độ này một cách rõ ràng. Các thông tu chưa nói rõ tới giá trị tài sản cố định thuê tài chính phản ánh vào tài khoản 212 được xác định như thế nào? 3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện chế độ khấu hao và kế toán, khấu hao tài sản cố định trong các doanh nghiệp hiện nay. Tài sản cố định hữu hình: Hiện nay các doanh nghiệp phải trích khấu hao tài sản cố định theo quyết định206/2003/QĐ- BTC của Bộ trưởng Bộ tài chính là phương pháp khấu hao đường thẳng. Tuy nhiên việc quy định phương pháp khấu hao duy nhất cho tài sản cố định như vậy là chưa hợp lý vì: tài sản cố đinh trong các doanh nghiệp khác nhau là khác nhau tùy thuộc vào đặc tính của từng ngành nghề dẫn đến mức độ suy giảm về giá trị sử dụng và giá trị của tài sản cũng có sự khác nhau. Mặt khác, khấu hao là một yếu tố chi phí liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp, nếu quy định phương pháp khấu hao theo đường thẳng để đảm bảo số liệu tính thuế được đúng đắn, khi thực hiện như vậy đã có sự đồng nhất giữa kế toán doanh nghiệp và kế toán thuế. Để đảm bảo số liệu kế toán cung cấp phản ánh đúng thực tế hoạt động kinh doanh cũng như tình hình sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Hơn nữa nếu áp dụng theo khung quy định hiện hành thì nhiều khi doanh nghiệp không tìm ra nguồn để trả nợ theo thời hạn bởi vì thời hạn nợ và thời hạn khấu hao không

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36035.doc
Tài liệu liên quan