Đề án Bàn về chế độ kế toán chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU 1

PHẦN 1: CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN HIỆN HÀNH VỀ KẾ TOÁN CHIẾT KHẤU THƯƠNG MẠI, GIẢM GIÁ HÀNG BÁN VÀ HÀNG BÁN BỊ TRẢ LẠI. 3

1.1. Một số khái niệm cơ bản. 3

1.2. Vị trí, vai trò của chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại. 5

1.3. Tài khoản sử dụng. 5

1.4. Nội dung hạch toán. 9

1.4.1. Hạch toán chiết khấu thương mại. 9

1.4.2. Hạch toán hàng bán bị trả lại. 14

1.4.3. Hạch toán giảm giá hàng bán. 15

1.5. Ví dụ cụ thể về quy trình hạch toán chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại. 18

PHẦN 2: MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP HOÀN THIỆN CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN CHIẾT KHẤU THƯƠNG MẠI, GIẢM GIÁ HÀNG BÁN VÀ HÀNG BÁN BỊ TRẢ LẠI. 25

2.1. Một số khác biệt so với kế toán Mỹ 25

2.1.1. Kế toán chiết khấu thương mại (Trade discount) 25

2.1.2. Kế toán hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán 25

2.2. Một số ý kiến đóng góp. 27

KẾT LUẬN 30

TÀI LIỆU THAM KHẢO 31

 

 

doc32 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1688 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Bàn về chế độ kế toán chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ơng mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại nằm trong các khoản giảm trừ doanh thu được trình bày trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Tài khoản sử dụng. Để hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu kế toán cần sử dụng các tài khoản sau: Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Tài khoản này được dùng để phán ánh tổng số doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế của doanh nghiệp trong kì và các khoản giảm trừ doanh thu. Bên Nợ: Số thuế phải nộp (thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp) tính trên doanh số bán hàng trong kì. Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả lại. Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh. Bên Có: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kì kế toán. Tài khoản 511 cuối kì không có số dư và được chi tiết thành 5 tài khoản cấp 2. + TK 5111 – doanh thu bán hàng hóa: phán ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng hàng hóa đã xác định tiêu thụ... TK 5111 được sử dụng chủ yếu các doanh nghiệp kinh doanh vật tư hàng hóa. + TK 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm: phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng thành phẩm và bán thành phẩm đã được xác định là tiêu thụ. TK 5112 chủ yếu dùng cho các doanh nghiệp sản xuất như công nghiệp, nông nghiệp, xây lắp, ngư nghiệp, lâm nghiệp. + TK 5113 – doanh thu cung cấp dịch vụ: phản ánh doanh thu và doanh thu thuần khối lượng dịch vụ, lao vụ đã hoàn thành, đã cung cấp, cho khách hàng và đã được xác định là tiêu thụ. TK 5113 chủ yếu dùng cho các ngành, các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ như giao thông vận tải, bưu điện, dịch vụ công cộng, du lịch. + TK 5114 – Doanh thu trợ cấp, trợ giá: Dùng để phản ánh các khoản thu từ trợ cấp, trợ giá của Nhà nước khi doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm hàng hóa dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước. + TK 5117 – Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư. TK 5117 dùng để phản ánh doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư của doanh nghiệp bao gồm: doanh thu cho thuê hoạt động bất động sản đầu tư, doanh thu bán bất động sản đầu tư. Tài khoản 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, lao vụ tiêu thụ trong nội bộ. Bên Nợ: Trị giá hàng bán trả lại (theo giá tiêu thụ nội bộ), khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận trên khối lượng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội bộ trong kì, số thuế tiêu thụ đặc biệt, số thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp phải nộp của số hàng hóa tiêu thụ nội bộ. Kết chuyển doanh thu nội bộ thuần vào tài khoản xác định kết quả. Bên Có: Tổng số doanh thu nội bộ của đơn vị thực hiện trong kì. Tài khoản 512 không có số dư cuối kì, TK 512 có 3 TK cấp 2. + TK 5121 – Doanh thu bán hàng hóa: phản ánh doanh thu của khối lượng hàng hóa đã xác định tiêu thụ nội bộ. Tài khoản này chủ yếu dùng cho các doanh nghiệp thương mại như vật tư, lương thực. + TK 5122 – Doanh thu bán các sản phẩm: phản ánh doanh thu của khối lượng sản phẩm, dịch vụ, lao vụ cung cấp giữa các đơn vị thành viên trong cùng công ty hay tổng công ty. Tài khoản này chủ yếu dùng cho các doanh nghiệp sản xuất như công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, xây dựng cơ bản. + TK 5123 – Doanh thu cung cấp dịch vụ: phản ánh doanh thu của khối lượng dịch vụ lao vụ cung cấp cho các đơn vị thành viên trong cùng công ty, tổng công ty. Tài khoản này chủ yếu sùng cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ như: giao thông vận tải, du lịch, bưu điện... Khi sử dụng TK 512 cần chú ý một số điểm sau đây: Tài khoản này chỉ sử dụng cho các đơn vị thành viên hạch toán pohụ thuộc trong một công ty hay tổng công ty, nhằm phản ánh số doanh thu tiêu thụ nội bộ trong kì. Chỉ phản ánh vào tài khoản này số doanh thu của khối lượng sản phẩm hàng hóa dịch vụ, lao vụ của các đơn vị thành viên cung cấp dịch vụ lẫn nhau. Không hạch toán vào tài khoản này các khoản doanh thu bán hàng cho các doanh nghiệp không trực thuộc công ty, tổng công ty. Tài khoản 521 – Chiết khấu thương mại: Dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiếu khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế. Bên Nợ: Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng. Bên Có: Kết chuyển số chiết khấu thương mại sang TK 511 – doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ để xác định doanh thu thuần cảu kì kế toán. TK 521 không có số dư cuối kì, TK 521 có 3 TK cấp 2: TK 5211 – Chiết khấu hàng hóa. TK 5212 – Chiết khấu thành phẩm. TK 5213 – Chiết khấu dịch vụ. Tài khoản 531 – Hàng bán bị trả lại: Dùng để theo dõi doanh thu của số hàng hóa, thành phẩm, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: do vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, kém phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách. Trị giá của số hàng bán bị trả lại bằng số lượng hàng bị trả lại nhân với đơn giá ghi trên hóa đơn khi bán. Bên Nợ: Doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ vào nợ phải thu của khách hàng về số sản phẩm hàng hóa đã bán ra. Bên Có: Kết chuyển doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại trừ vào doanh thu trong kì. TK 531 cuối kì không có số dư. Tài khoản 532 – Giảm giá hàng bán: được sử dụng để theo dõi toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng trên bảng giá đã thỏa thuận vì các lí do chủ quan của doanh nghiệp (hàng bán kém phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế). Bên Nợ: Các khoản giảm giá hàng bán được chấp thuận. Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán trừ vào doanh thu. TK 532 cuối kì không có số dư. Chú ý: Chỉ phản ánh vào tài khoản 532 các khoản giảm trừ do việc chấp thuận giảm giá ngoài hóa đơn. Nội dung hạch toán. Hạch toán chiết khấu thương mại. Chỉ hạch toán vào tài khoản 521 khoản chiết khấu thương mại người mua được hưởng đã thực hiện trong kỳ theo đúng chính sách chiết khấu thương mại của doanh nghiệp đã quy định. Trường hợp người mua hàng nhiều lần mới đạt được lượng hàng mua được hưởng chiết khấu thì khoản chiết khấu thương mại này được ghi giảm vào giá bán trên “Hóa đơn (GTGT)” hoặc “Hoá đơn bán hàng” lần cuối cùng. Trên hoá đơn thể hiện rõ dòng ghi Chiết khấu thương mại mà khách hàng  được hưởng. Nếu việc giảm giá áp dụng căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hóa, dịch vụ thực tế mua đạt mức nhất định thì số tiền giảm giá của hàng hóa đã bán được tính điều chỉnh trên hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau. Trên hóa đơn phải ghi rõ số hóa đơn và số tiền được giảm giá. Lần mua cuối cùng được xác định dựa trên hợp đồng kinh tế giữa các bên. Do đó, trường hợp công ty và các đại lý ký kết hợp đồng kinh tế, trong đó xác định ngày 31/12 hàng năm là ngày xác định công nợ và thực hiện chiết khấu thì ngày 31/12 được coi là lần mua cuối cùng để thực hiện việc điều chỉnh giảm giá. Nếu công ty và các đại lý không xác định lần mua cuối cùng trong hợp đồng kinh tế thì thực hiện chiết khấu sản lượng trên hóa đơn. Số tiền chiết khấu sẽ được giảm trừ trên hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ của kỳ tiếp sau. Trên hóa đơn phải ghi rõ số, ký hiệu của hóa đơn, số tiền được giảm, hoặc số tiền chiết khấu. Trường hợp số tiền được giám của hàng hóa, dịch vụ không giảm trừ được hết trên 01 hóa đơn thì được giảm trừ dần vào các hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng của các lần tiếp theo; nếu khách hàng không có giao dịch mua hàng hóa, dịch vụ nữa thì đơn vị phải thực hiện chi tiền cho khách hàng và được tính vào khoản chi khuyến mại. Tên công ty CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Địa chỉ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc BIÊN BẢN CHIẾT KHẤU THƯƠNG MẠI Ngày ... tháng ... năm Khách hàng: Địa chỉ: Điện thoại: Fax: MST: STT Mặt hàng Ngày tháng Doanh số mua hàng VAT Tổng thanh toán Cộng Tỉ lệ chiết khấu: % Chiết khấu được hưởng Cộng Tỉ lệ chiết khấu: % Chiết khấu được hưởng Tổng chiết khấu được hưởng Biên bản được lập thành 02 bản, nội dung giống nhau, mỗi bên giữ 01 bản. Thủ trưởng đơn vị Khách hàng (Kí tên) (Kí tên) * Đối với doanh nghiệp nộp VAT theo phương pháp khấu trừ: - Căn cứ vào hoá đơn GTGT , kế toán phản ánh số chiết khấu thương mại                    Nợ TK 521- Chiết khấu thương mại                    Nợ TK 3331- Thuế GTGT phải nộp(33311)                              Có TK 131- Phải thu của khách hàng - Căn cứ vào hoá đơn GTGT, phiếu thu, giấy báo Có của ngân hàng..., kế toán phản ánh doanh thu bán hàng                    Nợ TK 131- Phải thu của khách hàng                              Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ                              Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp(33311)           * Đối với doanh nghiệp nộp VAT theo phương pháp trực tiếp:  - Căn cứ vào hoá đơn bán hàng, kế toán phản ánh số chiết khấu thương mại                    Nợ TK 521- Chiết khấu thương mại                              Có TK 131- Phải thu của khách hàng - Căn cứ vào hoá đơn bán hàng, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng                    Nợ TK 131- Phải thu của khách hàng                              Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Trường hợp khách hàng không tiếp tục mua hàng, hoặc khi số chiết khấu thương mại người mua được hưởng lớn hơn số tiền bán hàng được ghi trên hoá đơn lần cuối cùng thì phải chi tiền chiết khấu thương mại cho người mua. Khi thanh toán tiền cho khách hàng doanh nghiệp phải xuất hoá đơn chiết khấu thương mại, lập phiếu chi tiền theo đúng quy định cho khách hàng. Căn cứ vào hoá đơn GTGT (Đối với doanh nghiệp nộp VAT theo phương pháp khấu trừ) hoặc hoá đơn bán hàng (Đối với doanh nghiệp nộp VAT theo phương pháp trực tiếp), phiếu chi, giấy báo Nợ của Ngân hàng, kế toán bên bán ghi sổ theo bút toán:          Nợ TK 521                    Nợ TK 3331(Nếu có)                              Có TK 111,112 Trường hợp người mua hàng với khối lượng lớn được hưởng chiết khấu thương mại, giá bán phản ánh trên hoá đơn là giá đã giảm giá (đã trừ chiết khấu thương mại) thì khoản chiết khấu thương mại này không được hạch toán vào TK 521. Doanh thu bán hàng phản ánh theo giá đã trừ chiết khấu thương mại. Công ty có thể xuất hoá đơn theo giá đã giảm, hàng hoá, dịch vụ có giảm giá ghi trên hóa đơn thì trên hóa đơn phải ghi rõ: tỷ lệ % hoặc mức giảm giá, giá bán chưa có thuế GTGT (giá bán đã giảm giá), thuế GTGT, tổng giá thanh toán đã có thuế GTGT. Và ghi sổ theo các bút toán  Phản ánh giá vốn:                Nợ TK 632                          Có TK 156 Phản ánh doanh thu (không hạch toán qua 521):                Nợ TK 111, 112, 131                          Có TK 511                          Có TK 3331(Nếu có) Bên bán phải theo dõi chi tiết chiết khấu thương mại đã thực hiện cho từng khách hàng và từng loại hàng bán như: bán hàng (sản phẩm, hàng hoá), dịch vụ. Cuối kì, kết chuyển số tiền chiết khấu thương mại đã chấp thuận cho người mua sang tài khoản doanh thu, ghi: Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 521 – Chiết khấu thương mại Hạch toán hàng bán bị trả lại. Căn cứ pháp lý: Cơ sở kinh doanh mua hàng hoá, người bán đã xuất hoá đơn, người mua đã nhận hàng, nhưng sau đó người mua phát hiện hàng hoá không đúng quy cách, chất lượng phải trả lại toàn bộ hay một phần hàng hoá, khi xuất hàng trả lại cho người bán, cơ sở phải lập hoá đơn, trên hoá đơn ghi rõ hàng hoá trả lại người bán do không đúng quy cách, chất lượng, tiền thuế GTGT. Hoá đơn này là căn cứ để bên bán, bên mua điều chỉnh doanh số mua, bán, số thuế GTGT đã kê khai. Trường hợp người mua là đối tượng không có hoá đơn, khi trả lại hàng hoá, bên mua và bên bán phải lập biên bản hoặc thoả thuận bằng văn bản ghi rõ loại hàng hoá, số lượng, giá trị hàng trả lại theo giá không có thuế GTGT, tiền thuế GTGT theo hoá đơn bán hàng (số ký hiệu, ngày, tháng của hoá đơn), lý do trả hàng kèm theo hoá đơn gửi cho bên bán. Biên bản này được lưu giữ cùng với hoá đơn bán hàng để làm căn cứ điều chỉnh kê khai doanh số bán, thuế GTGT của bên bán. Trường hợp người bán đã xuất hàng và lập hoá đơn, người mua chưa nhận hàng nhưng phát hiện hàng hoá không đúng quy cách, chất lượng phải trả lại toàn bộ hàng hoá, hoặc một phần hàng hóa, khi trả lại hàng bên mua và bên bán phải lập biên bản ghi rõ loại hàng hoá, số lượng, giá trị chưa có thuế GTGT, tiền thuế GTGT lý do trả hàng theo hoá đơn bán hàng (số, ký hiệu, ngày tháng của hoá đơn) đồng thời kèm theo hoá đơn để gửi trả bên bán để bên bán lập lại hóa đơn GTGT cho số lượng hàng hóa đã nhận, và làm căn cứ bên bán điều chỉnh doanh số và thuế GTGT đầu ra. Trị giá của số hàng bị trả lại tính theo đúng đơn giá bán ghi trên hóa đơn. Trị giá của số hàng bị trả lại = Số lượng hàng bị trả lại × Đơn giá bán Các chi phí khác phát sinh liên quan đến việc hàng bán bị trả lại này mà doanh nghiệp phải chịu được phản ánh vào tài khoản 641 – chi phí bán hàng. Trong kì kế toán, trị giá của hàng hóa bị trả lại được phản ánh bên Nợ tài khoản 531 – Hàng bán bị trả lại. Cuối kì, tổng giá trị hàng bán bị trả lại được kết chuyển sang tài khoản doanh thu bán hàng để xác định doanh thu thuần. Định khoản. Khi doanh nghiệp nhận lại số hàng bán bị trả lại và đã nhập số hàng này vào kho, ghi: Nợ TK 155 – Nhập kho thành phẩm. Nợ TK 157 – Gửi bán tại kho của người mua. Nợ TK 138 (1381) – Giá trị hàng chờ xử lí. Có TK 632 – Giá vốn hàng bán bị trả lại. Các chi phí phát sinh liên quan đến hàng bán bị trả lại (nếu có) ghi: Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng. Có TK 111, 112, 141, 334... Thanh toán với người mua về số tiền của hàng bán bị trả lại: Nợ TK 531 – Hàng bán bị trả lại Nợ TK 33311 – thuế GTGT phải trả cho khách hàng tương ứng với số doanh thu của hàng bán bi trả lại. Có TK 111, 112, 131, 3388 Cuối kì kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại: Nợ TK 511 – doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 531 – Hàng bán bị trả lại. Hạch toán giảm giá hàng bán. Căn cứ pháp lý. Cơ sở kinh doanh đã xuất bán, cung ứng hàng hoá, dịch vụ và lập hoá đơn do hàng hoá, dịch vụ không đảm bảo chất lượng, quy cách ...phải điều chỉnh (tăng, giảm) giá bán thì bên bán và bên mua phải lập biên bản hoặc có thoả thuận bằng văn bản ghi rõ số lượng, quy cách hàng hoá, mức giá tăng (giảm) theo hoá đơn bán hàng (số ký hiệu, ngày, tháng của hoá đơn, thời gian), lý do tăng (giảm) giá, đồng thời bên bán lập hoá đơn để điều chỉnh mức giá được điều chỉnh. Hoá đơn ghi rõ điều chỉnh giá cho hàng hoá, dịch vụ tại hoá đơn số, ký hiệu... Căn cứ vào hoá đơn điều chỉnh giá, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào. Tên công ty CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Địa chỉ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc BIÊN BẢN GIẢM GIÁ HÀNG BÁN Ngày ... tháng ... năm ... Khách hàng: Địa chỉ: Điện thoại: Fax: MST: STT Ngày tháng Mã hàng Số lượng mua Đơn giá Thành tiền VAT Tổng thanh toán Giảm giá Tổng cộng Biên bản được lập thành 02 bản, nội dung giống nhau, mỗi bên giữ 01 bản. Thủ trưởng đơn vị Khách hàng (Kí tên) (Kí tên) Các khoản giảm giá hàng bán được phản ánh vào tài khoản 532 - Giảm giá hàng bán và chỉ phản ánh vào tài khoản này các khoản giảm trừ do việc chấp thuận giá ngoài hóa đơn, tức là sau khi có hóa đơn bán hàng. Không phản ánh vào tài khoản này số giảm giá đã được ghi trên hóa đơn bán hàng và đã được trừ vào tổng giá trị giá bán ghi trên hóa đơn. Trong khi hạch toán, khoản giảm giá hàng bán phát sinh thực tế được phản ánh vào bên Nợ TK 532 – Giảm giá hàng bán. Nếu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thì mức giảm giá ghi bên Nợ TK 532 tính theo giá chưa có thuế; ngược lại nếu áp dụng phương pháp trực tiếp hoặc các loại thuế khác thì mức giảm giá ghi bên Nợ TK 532 được tính trên giá bán có thuế. Cuối kì, kết chuyển tổng số tiền giảm giá hàng bán vào TK doanh thu bán hàng để xác định doanh thu thuần bán hàng trong kì Định khoản. + Khi có chứng từ xác định khoản giảm giá hàng bán cho người mua về số lượng hàng đã bán: Nếu khách hàng đã thanh toán tiền mua hàng, doanh nghiệp thanh toán cho khách hàng khoản giảm giá đã chấp thuận, ghi: Nợ TK 532 – Giảm giá hàng bán tính theo giá bán chưa có thuế GTGT. Nợ TK 33311 – Thuế GTGT tương ứng Có TK 111 – Tiền mặt. Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng. Có TK 338 (3388) Nếu khách hàng chưa thanh toán tiền mua hàng, kết toán ghi giảm số phải thu của khách hàng đúng bằng số giảm giá đã chấp thuận ghi: Nợ TK 532 – Giảm giá hàng bán tính theo giá bán chưa có thuế GTGT. Nợ TK 33311 – Thuế GTGT tương ứng Có TK 131 – Phải thu của khách hàng. Cuối kì hạch toán, kết chuyển sang tài khoản doanh thu bán hàng toàn bộ số giảm giá hàng bán, ghi: Nợ TK 511 – Doang thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Có TK 532 – Giảm giá hàng bán. Ví dụ cụ thể về quy trình hạch toán chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại. Công ty X là một công ty kinh doanh thương mại áp dụng hình thức sổ kế toán là chứng từ ghi sổ, báo cáo tài chính được lập hàng quý. Giả sử doanh thu từ bán hàng của Công ty X trong kì vừa qua (Quý I năm 2008) là 4.920.470.663 Trong kỳ do lô hàng lân lâm thao xuất cho ông Hoàng Ngọc Ánh theo hoá đơn số 72473 ngày 18/01/2008 kém chất lượng. Ngày 17/02/2008 Phòng Kế hoạch nghiệp vụ Công ty và Phòng TC - KT đã xuống cơ sở kiểm tra lập biên bản và thống nhất giảm 5% giá bán lô hàng trên. Căn cứ biên bản làm việc ngày 17/02/2006 kế toán đề nghị điều chỉnh giảm giá hàng bán. Sau khi được lãnh đạo Công ty phê duyệt kế toán lập chứng từ ghi sổ và hạch toán: CHỨNG TỪ GHI SỔ Lập ngày 31 tháng 03 năm 2008 Nội dung: Giảm nợ cho Hoàng Ngọc Ánh do giảm giá hàng bán theo HĐ GTGT Số : 72473 ngày 18/01/2006 12.720.000 x 5% = 636.000đ Trích yếu Tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Giảm giá hàng bán 532 636.000 Thuế GTGT phải nộp 3331 63.600 Phải thu khách hàng 131 699.600 Cộng: 699.600 699.600 CHỨNG TỪ GHI SỔ Lập ngày 31 tháng 03 năm 2008 Nội dung: Giảm doanh thu do giảm giá hàng bán Trích yếu Tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Kết chuyển giảm giá hàng bán 511 636.000 Giảm giá hàng bán 532 636.000 Cộng: 636.000 636.000 Kế toán trưởng Người ghi sổ Người lập chứng từ (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) Từ chứng từ ghi sổ, kế toán ghi sổ cái TK 511, 532 - Phản ánh giảm trừ doanh thu do giảm giá hàng bán trong kỳ: SỔ CÁI Tài khoản : 532 – Giảm giá hàng bán Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH N.T Nợ Có Phải thu khách hàng- Ánh 131 636.000 Kết chuyển doanh thu giảm giá hàng bán HĐ 72473 511 636.000 Số phát sinh: D cuối kỳ: 636.000 636.000 Ngày.....tháng ......năm 2008 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên, đóng dấu) Lô hàng xuất kho ngày 19/01/2008- Hoá đơn GTGT số 72474 cho Ông Hoàng Minh Thông kém chất lượng, ngày 27/02/2008 Ông Hoàng Minh Thông nhập trả lại kho Công ty. Kế toán lập phiếu nhập kho. PHIẾU NHẬP KHO Số: 054 Ngày 27 tháng 02 năm 2008 Họ tên người giao hàng: Hà Minh Thông Theo hoá đơn số: ............ ngày ..... tháng ..... năm 2008 Lý do nhập kho: Hàng bán bị trả lại. Nhập tại kho: Công ty X TT Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư Mã số ĐV Tính Số lượng Đơn giá (đ/kg) Thành tiền (đồng) Theo CT Thực nhập A B C D 1 2 3 4 1 Lân Lâm Thao Kg 9.413 925,96 8.716.061 Cộng: 9.413 8.716.061 Bằng chữ: Tám triệu, bảy trăm mười sáu ngàn, không trăm sáu mươi mốt đồng chẵn. Nhập ngày 27 tháng 2 năm 2008 Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Căn cứ phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại kế toán ghi chứng từ ghi sổ phản ánh giá vốn hàng bán trả lại nhập kho: CHỨNG TỪ GHI SỔ Lập ngày 31 tháng 03 năm 2008 Nội dung: Giảm giá vốn hàng bán trong kỳ do hàng bán bị trả lại theo PNK 054 Trích yếu Tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Nhập kho lân lâm thao 155 8.716.061 Thuế GTGT phải nộp 632 8.716.061 Cộng: 8.716.061 8.716.061 Kế toán trưởng Người ghi sổ Người lập chứng từ (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) Và ghi giảm nợ cho khách hàng CHỨNG TỪ GHI SỔ Lập ngày 31 tháng 03 năm 2008 Nội dung: Giảm nợ cho Hà Minh Thông do hàng bán bị trả lại theo CT Số: 72474 Trích yếu Tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Hàng bán bị trả lại 531 9.977.780 Thuế GTGT phải nộp 3331 498.889 Phải thu khách hàng 131 10.476.669 Cộng: 10.476.669 10.476.669 Kế toán trưởng Người ghi sổ Người lập chứng từ (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) Đồng thời lập chứng từ ghi sổ Ghi giảm doanh thu do hàng bán trả lại: CHỨNG TỪ GHI SỔ Lập ngày 31 tháng 03 năm 2008 Nội dung: Giảm doanh thu Lân Lâm Thao do hàng bán trả lại - theo Phiếu nhập kho số 054- ngày 27/02/2008 Trích yếu Tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Kết chuyển doanh thu hàng trả lại 5111 9.977.780 Hàng bán bị trả lại 531 9.977.780 Cộng: 9.977.780 9.977.780 Kế toán trưởng Người ghi sổ Người lập chứng từ (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) Căn cứ chứng từ ghi sổ kế toán ghi sổ cái hàng bán bị trả lại - TK 531 SỔ CÁI Tài khoản : 531 – Hàng bán bị trả lại Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH N.T Nợ Có Phải thu khách hàng 131 9.977.780 Kết chuyển DT hàng bán trả lại 511 9.977.780 Số phát sinh: Dư cuối kỳ: 9.977.780 9.977.780 Ngày 31 tháng 03 năm 2008 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên, đóng dấu) Căn cứ sổ cái TK 511, 532, 531, kế toán xác định doanh thu thuần trong kỳ. Doanh thu thuần từ hoạt động SXKD = D.Thu bán hàng – Các khoản giảm trừ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Quý 1 năm 2008 PHẦN I- LÃI, LỖ Đơn vị tính: đồng TT Chỉ tiêu Mã số Kì này Kì trước Lũy kế từ đầu năm 1 2 3 4 5 Doanh thu bán hàng và cung cấp dich vụ 01 4.920.470.663 4.920.470.663 Các khoản giảm trừ(03=04+05+06+07) 03 10.613.780 10.613.780 - Chiết khấu thương mại 04 - Giảm giá hàng bán 05 636 636 - Hàng bán bị trả lại 06 9.977.780 9.977.780 - Thuế TTĐB, thuế XK, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp phải nộp 07 1 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10=01-03) 10 4.909.856.833 4.909.856.833 2 Giá vốn hàng bán 11 3 Lợi nhuận gộp về bán hàng và CCDV(20=10-11) 20 4 Chi phí bán hàng 24 5 Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 6 Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh(30=20+(21-22)-(24+25) 30 11 Lợi nhuận khác(40=31-32) 40 12 Tổng lợi nhuận trước thuế(50=30+40) 50 13 Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 51 14 Lợi nhuận sau thuế 60 Đồng Hới,ngày 31 tháng 3 năm 2008 KẾ TOÁN TRƯỞNG GIÁM ĐỐC (Kí tên) (Kí tên) PHẦN 2: MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP HOÀN THIỆN CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN CHIẾT KHẤU THƯƠNG MẠI, GIẢM GIÁ HÀNG BÁN VÀ HÀNG BÁN BỊ TRẢ LẠI. 2.1. Một số khác biệt so với kế toán Mỹ 2.1.1. Kế toán chiết khấu thương mại (Trade discount) Kế toán Mỹ coi chiết khấu thương mại là khoản chênh lệch giữa giá hóa đơn (invoice price) và giá niêm yết (listed price) mà người mua được hưởng, chiết khấu thương mại không được ghi trên sổ sách mà được trừ trực tiếp vào giá bán thực tế. Kế toán Việt Nam trong hầu hết các trường hợp đều phản ánh khoản chiết khấu thương mại cho khách hàng vào một tài khoản riêng là tài khoản 521. Điều này cho phép nhà quản lý dễ dàng theo dõi, kiểm soát tình hình sử dụng công cụ chiết khấu thương mại trong việc khuyến khích khách hàng mua hàng (chiết khấu thương mại là một công cụ thúc đẩy bán hàng của doanh nghiệp). Việc theo dõi trên một tài khoản riêng này có ỹ nghĩa về mặt thông tin quản trị nhiều hơn là thông tin tài chính. 2.1.2. Kế toán hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán Kế toán Mỹ dùng chung một tài khoản để phản ánh hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán. Tài khoản này tương tự như tài khoản 531 và 532 của kế toán Việt Nam. Khi phát sinh hàng bán bị trả lại hoặc giảm giá hàng bán, kế toán phản ánh doanh thu của số hàng này như sau: Nợ TK Doanh thu hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán Có TK Phải thu khách hàng Tuy nhiên có một số điểm khác biệt về mặt nội dung của tài khoản “Doanh thu hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán” so với hai tài khoản 531 và 532 của Việt Nam. Tài khoản 531 – Hàng bán bị trả lại chỉ được dùng để theo dõi doanh thu của số hàng hóa, thành phẩm, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: do vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, kém phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách. Trong khi đó tài khoản “Doanh thu hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán” của kế toán Mỹ còn được dùng để ghi nhận doanh hàng bán bị trả lại trong trường hợp Doanh nghiệp bán hàng theo phương thức có quyền trả lại hàng (Sales when right of return exist). Theo phương thức này bên mua được phép trả lại hàng mà không có điều kiện ràng buộc nào, kế toán ghi nhận doanh thu theo một trong ba phương thức sau: Cho đến khi hết hạn được trả lại thì mới ghi nhận doanh thu theo số hàng được bán

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31907.doc
Tài liệu liên quan