Đề án Bàn về công tác tổ chức hạch toán thuế giá trị gia tăng

MỤC LỤC

trang

A.lời nói đầu: 1

B.Nội dung: 2

Phần I. Lý luận chung về thuế GTGT: 2

1.Khái quát chung về thuế GTGT: 2

1.1.Khái niệm về thuế GTGT: 2

1.2.Cơ sở ra đời của thuế GTGT: 2

1.3.Đặc trưng của thuế GTGT: 4

1.4.Đối tượng nộp thuế GTGT: 5

1.5.Đối tượng chịu thuế GTGT: 5

1.6. Phương pháp tính thuế GTGT: 6

2.Hạch toán chi tiết: 9

2.1.Tài khoản chi tiết: 9

2.2.Hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: 10

2.3.Hạch toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp : 14

3.Hình thức sổ kế toán và chứng từ sử dụng: 15

3.1.Chứng từ sử dụng: 15

3.2.Hình thức sổ kế toán: 15

4.So sánh thuế GTGT với các thuế khác: 17

4.1.So sánh thuế GTGT với thuế doanh thu trước đây: 17

4.2.So sánh thuế GTGT với thuế tiêu thụ đặc biệt: 17

4.3.So sánh thuế GTGT với thuế nhập khẩu: 18

4.4.So sánh thuế GTGT với thuế thu nhập doanh nghiệp: 18

Phần II. Thực trạng và giải pháp: 19

1.Thực trạng: 19

1.1.Những mặt tích cực đã đạt được: 19

1.2.Những khó khăn vướng mắc: 20

2.Giải pháp: 22

C.Kết luận: 27

Tài liệu tham khảo: 28

 

 

doc30 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1354 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Bàn về công tác tổ chức hạch toán thuế giá trị gia tăng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
pháp khấu trừ. Vì có những mặt hàng được khấu trừ thuế đầu vào là 3% nhưng bán ra 10% nên doanh nghiệp được lợi. Đối với vật tư, hàng hóa mua về dùng đồng thời cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT nhưng không tách riêng được thì cuối kỳ, kế toán phải xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không đựoc khấu trừ là rất khó. Cho dù xác định dựa trên cơ sở phân bổ theo tỷ lệ doanh thu nhưng vẫn chưa được hoàn thiện và đấy có thể là khe hở để cho các doanh nghiệp có tính xấu lợi dụng để phục vụ lòng tham của doanh nghiệp trốn thuế dựa trên cơ sở trên. Ưu điểm: Đối với cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ mà thường xuyên có số thuế GTGT đầu vào lớn hơn số thuế GTGT thì được cơ quan thuế cho phép hoàn lại thuế GTGT theo quy định của chế độ thuế. Các doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ rất dễ quản lý, dễ tính, dễ quyết toán cuối kỳ và đặc biệt là giúp các ông chủ doanh nghiệp hiểu biết được các nguyên tắc thuế GTGT. Vì thế hầu hết các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong nước dường như áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Nếu số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ lớn hơn số thuế GTGT đầu ra phát sinh trong kỳ thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào bằng số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT đầu vào còn lại được khấu trừ tiếp vào kỳ tính thuế sau hoặc được xét hoàn thuế. 1.6.2.Thuế GTGT được tính theo phương pháp trực tiếp. Cách tính: Xác định số thuế GTGT phải nộp: Số thuế GTGT phải nôp = GTGT của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế x Thuế suất thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ GTGT của hàng hóa, dịch vụ = Giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ bán ra x Giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ mua vào Giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ bán ra là giá bán thực tế bên mua phải thanh toán cho bên bán, bao gồm cả thuế GTGT và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà bên mua phải trả. Giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ mua vào tương ứng của hàng hóa, dịch vụ bán ra được xác định bằng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào mà cơ sở sản xuất kinh doanh đã dùng vào sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra. Phương pháp xác định GTGT làm căn cứ tính thuế GTGT phải nộp đối với từng cơ sở sản xuất kinh doanh như sau:Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh đã thực hiện đầy đủ việc mua, bán hàng hóa, dịch vụ có hóa đơn chứng từ, ghi chép sổ sách kế toán thì GTGT được xác định căn cứ vào giá mua, giá bán ghi trên chứng từ. Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh đã thực hiện đầy đủ hóa đơn chứng từ bán hàng hóa, dịch vụ. Xác định được đúng doanh thu bán hàng hóa dịch vụ theo hóa đơn bán hàng hóa dịch vụ nhưng không có đủ hóa đơn mua hàng hóa dịch vụ thì GTGT được xác định = Doanh thu x tỷ lệ % GTGT tính trên doanh thu. Đối với cá nhân, hộ kinh doanh chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa đầy đủ hóa đơn mua, bán hàng hóa, dịch vụ thì cơ quan thuế căn cứ vào tình hình kinh doanh của từng hộ ấn định x tỷ lệ % GTGT tính trên doanh thu Khi áp dụng phương pháp trực tiếp để tính thuế GTGT thì kế toán phản ánh giá trị vật tư mua vào và doanh thu bán hàng hóa theo giá thanh toán. Nhược điểm: Theo hệ thống kế toán thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp cho vào chi phí quản lý, mà chi phí qủan lý là chi phí ảnh hưởng đến kết chuyển lãi lỗ của doanh nghiệp. Do đó khoản thuế GTGT là khoản thuế doanh nghiệp thu hộ từ người tiêu dùng để nộp cho Nhà nước lại cho vào chi phí, vì thế xẽ ảnh hưởng đến thu nhập nếu doanh nghiệp có ý định trốn thuế, cho nên cơ quan thuế phải có biện pháp sửa đổi cho phù hợp khi cho vào chi phí. Vì vậy, thuế GTGT phải nộp của hàng hóa, dịch vụ bán ra trong kì của các doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên giá trị tăng thêm, không nên hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp vì có 2 lí do sau: Xét về bản chất kinh tế, thuế GTGT là một loại thuế gián thu được tính trên phần giá trị tăng thêm của thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Khoản thuế này Nhà nước thu của người tiêu dùng, doanh nghiệp chỉ thu hộ Nhà nước và nộp thay cho người tiêu dùng, thông qua quá trình bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ. Do vậy, thuế GTGT không phải là chi phí mà doanh nghiệp phải chi ra để sản xuất kinh doanh và cũng không phải là thu nhập của doanh nghiệp khi bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ. Đánh giá việc vận dụng phương pháp tính thuế GTGT trong kế toán doanh nghiệp. Chế độ kế toán doanh nghiệp hiện nay được xây dựng dựa trên việc vận dụng có chọn lọc các mô hình kế toán, do đó số liệu kế toán ghi chép, phản ánh được coi là cơ sở quan trọng được xác định thuế phải nộp của doanh nghiệp. Mặt khác, vì cuối kỳ mới tính thuế nên công việc kế toán thường dồn vào cuối kỳ, từ đó tạo cho nhân viên bận rộn về cuối kỳ, quý, năm. Khi cho thuế vào chi phí khiến chi phí tăng thêm, thuế thu nhập giảm đi khi đó doanh nghiệp có thể trốn thuế. Từ những lý do trên, cơ quan thuế nên đưa khoản thuế GTGT phải nộp của các doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp trực tiếp, trên GTGT trong nội dung chi phí sang các tài khoản khác. 2Hạch toán chi tiết: 2.1.Tài khoản chi tiết. Để hạch toán thuế GTGT đầu vào và đầu ra theo phương pháp khấu trừ kế toán sử dụng tài khoản 133 và 3331. *TK 133 “Thuế GTGT được khấu trừ” có kết cấu như sau: Bên nợ: Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. Bên có: Số thuế GTGT đầu vào đã được khấu trừ. Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ. Số thuế GTGT đầu vào đã được hoàn lại. Dư bên nợ: Số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ, số thuế GTGT đầu vào được hoàn lại nhưng Ngân sách Nhà nước chưa hoàn trả. êTài khoản này có 2 tài khoản cấp 2 Tài khoản 1331: Thuế GTGT được khấu trừ của vật tư, hàng hóa dịch vụ. Dùng để phản ánh thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của vật tư, hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế. Tài khoản 1332: Thuế GTGT được khấu trừ của tài sản cố định. Dùng để phản ánh thuế GTGT đầu vào của quá trình đầu tư, mua sắm TSCĐ dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ *TK 3331 “Thuế GTGT phải nộp” có kết cấu như sau: Bên nợ: Số thuế GTGT được giảm trừ. Số thuế GTGT đã nộp vào ngân sách Nhà nước. Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, bị giảm giá Bên có: Thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ Số thuế GTGT phải nộp của hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu tặng, sử dụng nội bộ. Số thuế GTGT phải nộp của thu nhập họat động tài chính, thu nhập bất thường Số thuế GTGT phải nộp của hàng hóa nhập khẩu Số dư bên nợ: Số thuế GTGT đã nộp thừa vào Ngân sách Nhà nước. êTài khoản 3331 có hai tài khoản cấp 3: Tài khoản 33311: Thuế GTGT đầu ra, dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu ra, thuế GTGT phải nộp, đã nộp, còn phải nộp của hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ Tài khoản 33312: Thuế GTGT của hàng hóa nhập khẩu, dùng để phản ánh thuế GTGT phải nộp, đã nộp, còn phải nộp của hàng hóa nhập khẩu. 2.2.Phương pháp hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ a)Đối với thuế GTGT được khấu trừ. Khi mua vật tư hàng hóa, TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán ghi: Nợ TK 152: Nguyên liệu, vật liệu Nợ TK 156: Hàng hóa Nợ TK 211: TSCĐ hữu hình Nợ TK 213: TSCĐ vô hình. Nợ TK 611: Mua hàng theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ. Có TK: 111, 112, 331,… Khi mua vật tư hàng hóa, dịch vụ dùng ngay vào sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, kế toán phản ánh giá trị thực tế chưa có thuế GTGT, thuế GTGT đầu ra và tổng giá thanh toán. Nợ TK 627, 621, 641, 642, 241,… Nợ TK 133 Có TK 111, 112,331,… Khi mua hàng hóa giao bán ngay cho khách hàng không qua nhập kho. Nợ TK 632 Nợ TK 133 Có TK 111, 112, 331,… Khi trả lại hàng cho người bán, kế toán ghi giảm thuế GTGT đầu vào. Nợ TK 111, 112, 331,… Có TK 133 Có TK 152, 156,… Khi giảm giá hàng bán, kế toán ghi giảm thuế GTGT đầu vào. Nợ TK 111, 112, 331,… Có TK 133 Có TK 511, 512 Thuế GTGT được giảm nhận lại bằng tiền, kế toán ghi: Nợ TK 111 Có TK 711 b)Đối với thuế GTGT đầu ra: Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế khi bán hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, kế toán viết hóa đơn bán hàng phải ghi rõ giá bán chưa có thuế GTGT, phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có), thuế GTGT phải nộp, tổng giá thanh toán và phản ánh doanh thu bán hàng là tổng số tiền bán hàng, cung cấp dịch vụ kế toán ghi. Nợ TK 111, 112, 131 Có TK 3331. Có TK 5111. Đối với trường hợp bán hàng bị trả lại thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ kế toán ghi: Nợ TK 531 Nợ TK 3331 Có TK 111, 112, 131,… Khi có thêm các khoản thu nhập ngoài bán hàng như: Thu nhập hoạt động tài chính, thu nhập bất thường kế toán ghi: Nợ TK 111, 112, 131,… Có TK 33311 Có TK 515 Có TK 711 Một doanh nghiệp sử dụng sản phẩm của mình cho nội bộ hay biếu tặng thì số thuế GTGT phải nộp của hàng hóa, dịch vụ đó chính bằng số thuế GTGT đầu vào Nợ TK 133 Có TK 3331 Khi nhập khẩu vật tư, thiết bị, hàng hóa, kế toán ghi số thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu. Trường hợp hàng hóa đó sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT thì số thuế GTGT được khấu trừ bằng số thuế GTGT đầu vào kế toán ghi: Nợ TK 133 Có TK 3331 Trường hợp hàng hóa, dịch vụ đó sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh các mặt hàng không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc dùng vào hoạt động sự nghiệp, chương trình, dự án, văn hóa, phúc lợi thì số thuế GTGT hàng nhập khẩu được khấu trừ, kế toán ghi Nợ TK 152, 156, 211,… Có TK 3331 Sơ đồ hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ 151,156,152,… 511,512,711,… 131,111,112… 1 2 3 4 5 6 7 8 133 3331 111,112 711 331,111,112 Chú thích: Giá mua vật tư, hàng hóa, tài sản chưa có thuế GTGT và thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. Doanh thu bán hàng và các khoản thu khác và thuế GTGT phải nộp trong kỳ Kết chuyển số thuế GTGT khấu trừ trong kỳ Thuế GTGT được nhận lại bằng tiền Nộp thuế cho ngân sách Nhà nước Thuế GTGT được giảm nhận lại bằng tiền Thuế GTGT được giảm trừ vào số thuế phải nộp Thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp * Quyết toán thuế GTGT Cuối kỳ kế toán xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ vào số thuế GTGT phải nộp trong kỳ, kế toán ghi: Nợ TK 331 Có TK 133 Khi nộp thuế GTGT hàng hóa nhập khẩu vào ngân sách Nhà nước, kế toán ghi: Nợ TK 3331 Có TK 111, 112 *Đối với doanh nghiệp có hai hoạt động đó là: Doanh nghiệp chịu thuế GTGT và doanh nghiệp không chịu thuế GTGT, nhưng khi hàng hóa mua về dùng cho cả hai hoạt động trên thì doanh nghiệp tách thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ dựa trên cơ sở phân bổ theo tỷ lệ doanh thu. Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ, kế toán ghi: Nợ TK 632 Có TK 133 Trường hợp thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ trong kỳ tính vào giá vốn của kỳ sau kế toán ghi: Nợ TK 142 Có TK 133 Sang kỳ sau khi thuế GTGT đầu vào được quyết toán vào giá vốn hàng bán kế tóan ghi: Nợ TK 632 Có TK 142 2.3.Phương pháp hạch toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. Đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp khi mua hàng hóa hoặc bán hàng hóa (trừ nhập khẩu hàng hóa), kế toán không phải xác định thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ hay phải nộp. Cuối kỳ căn cứ vào giá trị của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT và thuế suất từng loại để xác định số thuế GTGT phải nộp của từng hoạt động. Cụ thể sau đây là mốt số định khoản chủ yếu. Phản ánh thuế GTGT của hàng hóa nhập khẩu. Nợ TK 151, 152, 156, 211,… Có TK 3333 Có TK 3331 Có TK 111, 112, 331. Phản ánh số thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh. Nợ TK 642 Có TK 3331 Phản ánh số thuế GTGT của hoạt động tài chính Nợ TK 642 Có TK 3331 Phản ánh số thuế GTGT phải nộp của hoạt động bất thường Nợ TK 811 Có TK 3331 Phản ánh số thuế GTGT được giảm trừ. Nợ TK 3331 Nợ TK 111, 112 Có TK 711 111,112,331… 151,152,211,… 3331 642 711 111,112 811 1 2 3 4 5 6 7 Sơ đồ hạch toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp Chú thích: Giá mua vật tư, hàng hóa, tài sản cả thuế GTGT Thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu Thuế GTGT phải nộp trong kỳ của họat động kinh doanh Thuế GTGT phải nộp trong kỳ của hoạt động tài chính và họat động bất thường Thuế GTGT được mĩên giảm nhận lại bằng tiền Nộp thuế GTGT cho Ngân sách Nhà nước Thuế GTGT được miễn giảm trừ vào thuế GTGT phải nộp 3. Hình thức sổ kế toán và chứng từ sử dụng. 3.1.Chứng từ sử dụng. Hóa đơn thuế GTGT đối với hàng hóa và dịch vụ được tiêu thụ trong nước. 3.2.Hình thức sổ kế toán. a)Mẫu thứ nhất Bộ, sở… Đơn vị… Mẫu số: S 53a - H Sổ chi tiết thuế giá trị gia tăng Năm… Chứng từ Diễn giải Số thuế đầu vào được khấu trừ Số thuế đầu ra Số thuế được giảm Số thuế phải nộp Số thuế đã nộp Số thuế còn phải nộp SH NT A B C 1 2 3 4 5 6 Cộng Người ghi sổ (Ký, họ tên) Phụ trách kế toán (Ký, họ tên) Ngày…tháng…năm Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu) b)Mẫu thứ hai: Bộ, sở… Đơn vị… Mẫu số: S 53b - H Sổ chi tiết thuế giá trị gia tăng Năm… Chứng từ Diễn giải Số thuế phải nộp Số thuế được giảm Số thuế thực phải nộp Số đã nộp Số còn phải nộp SH NT A B C 1 2 3 4 5 Cộng Người ghi sổ (Ký, họ tên) Phụ trách kế toán (Ký, họ tên) Ngày…tháng…năm Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu) c)Mẫu thứ ba: Bộ, sở… Đơn vị… Mẫu số: S 54 - H Sổ chi tiết thuế giá trị gia tăng được hoàn lại Năm… Chứng từ Diễn giải Số tiền SH NT Thuế giá trị gia tăng được hoàn lại Thuế giá trị gia tăng đã hoàn lại A B C 1 2 1.Số dư đầu kỳ 2.Số phát sinh trong kỳ …… Cộng số phát sinh x Số dư cuối kỳ X 4. So sánh thuế GTGT với các loại thuế khác 4.1.So sánh thuế GTGT với thuế doanh thu trước đây. Sau khi hội nhập kinh tế, Nhà nước ta nhận thấy rằng thuế doanh thu không phù hợp với nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Vì vậy khi đất nước ta ngày càng phát triển, nhu cầu cuộc sồng ngày càng cao, thì thuế doanh thu trước đây không còn đáp ứng được nữa. Từ năm 1995 Nhà nước ta đã thay thuế doanh thu bằng thuế GTGT. *Khác nhau: Thuế GTGT là thuế gián thu còn thuế doanh thu là thuế trực thu. Về phương pháp hạch toán: Thuế doanh thu trước đây cho vào chi phí nên thuế bị đánh chồng lên thuế, nói cách khác không tránh được tính trùng lặp của thuế. Còn thuế GTGT đã khắc phục được tình trạng trên. 4.2. So sánh thuế GTGT và thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB). *Giống nhau: Thuế GTGT và thuế TTĐB đều là thuế gián thu, thu hộ nhà nước từ người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ. Cơ sở sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế GTGT hay thuế TTĐB có cac mức thuế suất khác nhau thì đều phải kê khai thuế GTGT hay thuế TTĐB theo từng khoản mục khác nhau. Đều phải nộp tờ khai thuế cho cơ quan thuế trong thời hạn chậm nhất không quá 10 ngày đầu của tháng tiếp theo và đều phải nộp thuế vào ngân sách Nhà nước. *Khác nhau về phương pháp hạch toán: Thuế TTĐB được tính thẳng vào doanh thu khi bán hàng. Nợ TK 111, 112, 131,… Có TK 511,512 Khi nhận được giấy thông báo khi nộp thuế TTĐB của cơ quan thuế thì được ghi giảm trừ doanh thu. Nợ TK 511, 512 Có TK 3332 Còn thuế GTGT, Nếu hạch toán theo phương pháp khấu trừ thì không hạch toán vào tài khoản doanh thu mà tách riêng trên tài khoản 133 và 3331. Nếu áp dụng theo phương pháp trực tiếp thì giống thuế TTĐB ở điểm khi bán hàng hóa thì cho thuế GTGT vào doanh thu. Còn khi nhận được giấy thông báo nộp thuế thì lại cho vào chi phí. Nợ TK 642 Có TK 3331 4.3.So sánh thuế GTGT với thuế nhập khẩu . *Giống nhau Đối tượng chịu thuế nhập khẩu hay thuế GTGT đều là các hàng hóa, dịch vụ. Giá tính thuế đều dựa trên giá bán, đều phải kê khai nộp thuế theo đúng quy định của ngành thuế. *Khác nhau Hàng hóa chịu thuế nhập khẩu là hàng hóa được phép nhập khẩu qua biên giới hoặc từ khu chế xuất vào thị trường nôị địa. Còn hàng hóa chịu thuế GTGT là các mặt hàng theo quy định của ngành thuế tiêu thụ trong nước. Thuế nhập khẩu là loại thuế phát sinh trong quá trình mua hàng nên được cộng vào giá hàng hóa. Vì thế nếu hàng hóa đó thuộc đối tượng nộp thuế GTGT, thì thuế nhập khẩu cũng bị đánh thuế còn thuế GTGT không bị đánh thuế một lần nữa. Đây là điểm khác nhau cơ bản nhất của thuế GTGT với thuế nhập khẩu. Về phương pháp hạch toán: Thuế GTGT hạch toán theo phương pháp khấu trừ khác hẳn so với thuế nhập khẩu vì thuế nhập khẩu cho vào doanh thu rồi sau mới được khấu trừ trên giá vốn hàng bán, nếu kết chuyển giá vốn hàng bán rồi thì cho vào thu nhập bất thường. Đối với thuế GTGT thì được hạch toán riêng trên tài khoản 133 và 3331, và được khấu trừ cho nhau. Khi nhập khẩu hàng hóa được hoàn lại thuế. Nợ TK 3333 Nợ TK 111,112 Có TK 632 Có TK 721 Đối với thuế GTGT thì được hoàn thuế. Nợ TK 3331 Nợ TK 111, 112 Có TK 721 4.4.So sánh thuế GTGT với thuế thu nhập doanh nghiệp và mối quan hệ giữa chúng *Khác nhau: Thuế GTGT là thuế gián thu còn thuế thu nhập doanh nghiệp là thuế trực thu: Thuế GTGT được doanh nghiệp thu hộ cho Nhà nước và nộp thay cho người tiêu dùng thông qua việc bán hàng hóa, dịch vụ. Còn thuế thu nhập doanh nghiệp thì Nhà nước thu trực tiếp của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Theo luật thuế thì thuế thu nhập doanh nghiệp được quyết toán theo năm còn thuế GTGT thì hạch toán theo tháng đối với hàng tiêu thụ trong nước, với hàng nhập khẩu thì theo lần Về phương pháp hạch toán: Xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp cho Ngân sách Nhà nước Nợ TK 421 Có TK 3334 Còn số thuế GTGT thì số thuế phải nộp sau khi khấu trừ giữa TK 133 và 3331 cho nhau, nếu dư trên TK 3331 thì doanh nghiệp phải nộp thuế. Còn nếu dư trên TK 133 thì doanh nghiệp được hoàn thuế hoặc sang kỳ sau được khấu trừ tiếp. *Giống nhau: Đối tượng nộp thuế đều là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, đều phải nộp thuế cho ngân sách Nhà nước và phải thực hiện các nghĩa vụ mà luật thuế quy định. Định khoản: Thuế thu nhập doanh nghiệp: Nợ TK 3334 Có TK 111, 112 Thuế GTGT: Nợ TK 3331 Có TK 111,112 *Quan hệ giữa thuế GTGT và thuế thu nhập doanh nghiệp: Thuế GTGT và thuế thu nhập doanh nghiệp có mối quan hệ biện chứng hay tác động qua lại lẫn nhau, nếu thuế GTGT phải nộp cho nhà nước nhiều thì chính nó phản ánh doanh nghiệp mua bán hàng hóa ngày càng tăng. Từ đó tạo thu nhập của doanh nghiệp ngày càng nhiều cho nên thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tăng lên, vì thế thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên lãi của doanh nghiệp. Phần II: thực trạng và giải pháp. 1.Thực trạng 1.1.Những mặt đã đạt được. Mặc dù được triển khai, thực hiện trong thời điểm cuộc khủng hoảng tài chính khu vực Đông Nam á tác động mạnh đến nền kinh tế nước ta, gây ra những bất lợi, nhưng thuế GTGT vẫn phát huy được tính tích cực ở một số mặt: Khuyến khích các nhà đầu tư, thúc đẩy phát triển sản xuất và kinh doanh. Thuế GTGT đã làm cho giá thành các công trình đầu tư trong nước giảm khoảng 10% nên năm 1999 vốn đầu tư trong nước tăng 28,6%. Khuyến khích sản xuất, với thuế suất hàng xuất khẩu bằng 0% và lại được hoàn thuế đã nộp đầu vào, tạo cho hàng hóa Việt Nam có tính cạnh tranh cao hơn năm1999, kim nghạch xuất khẩu của nước ta tăng 23,1% Bảo hộ được sản xuất trong nước: Trong điều kiện nước ta cắt giảm thuế nhập khẩu, thực hiện thuế suất ưu đãi khi tham gia các hiệp định thương mại đa phương thì thuế GTGT đánh vào hàng nhập khẩu đã cùng với thuế xuất khẩu bảo hộ sản xuất trong nước. Năm 1999 nước ta giảm thuế xuất khẩu cho 569 mặt hàng với số tiền gần 1000 tỷ đồng. Góp phần cơ cấu lại nền kinh tế. Do hợp lý hơn thuế doanh thu nên thuế GTGT đã khuyến khích đầu tư vào các ngành nghề, lĩnh vực, vùng kinh tế theo định hướng của Chính Phủ, khuyến khích sản xuất kinh doanh những mặt hàng nông, lâm, thủy sản, khuyến khích hàng xuất khẩu đảm bảo đầu tư trong nước. Mặc dù khắc phục được sự trùng lặp của thuế doanh thu làm giảm thuế, nhưng tổng số thu thuế GTGT năm 1999 tương đương với thuế doanh thu. 1.2.Những khó khăn, vướng mắc. Sau 3 năm, luật thuế GTGT chính thức được thực hiện, nhìn chung thuế GTGT đã có nhiều đóng góp quan trọng cho tiến trình cải cách chính sách thuế nhà nước. Tuy nhiên cho đến nay còn nhiều vấn đề bất hợp lý chưa được giải quyết triệt để. Những vấn đề đó tập trung ở các mặt sau: Thứ nhất: Hiện nay thuế GTGT được tính theo 2 phương pháp là Phương pháp khấu trừ và phương pháp trực tiếp đã tạo ra hai sân chơi khác nhau trong nền kinh tế. Khi các đơn vị thực hiện theo phương pháp khấu trừ mà cung ứng hàng hóa cho các đơn vị thực hiện theo phương pháp trực tiếp thì những đơn vị này không được khấu trừ, hơn nữa trong phần thuế đã có thuế GTGT nên đã làm cho thuế đánh chồng lên thuế. Ngược lại các đơn vị thực hiện theo phương pháp trực tiếp có quan hệ giao dịch cung ứng hàng hóa, dịch vụ cho các đơn vị thực hiện theo phương pháp khấu trừ thì hàng hóa đó lại không được khấu trừ thuế GTGT. Từ cách thực hiện như trên ta thấy hiện đang tồn tại hai sân chơi khác nhau mà mỗi sân chơi chỉ chơi theo một lọai hình nhất đinh. Chính vì vậy đang hình thành nên hai xu hướng là một số đơn vị đang nộp thuế theo phương pháp khấu trừ chuyển sang nộp thuế theo phương pháp trực tiếp và ngược lại tùy thuộc vào chiến lược khách hàng của họ và dĩ nhiên ngành thuế khó lòng giải quyết ngay được. Hơn nữa, trong thực tế thu thuế theo phương pháp trực tiếp rất khó xác định chính xác, vẫn chủ yếu tính theo phương pháp khoán như thuế doanh thu trước đây, chính điều này đã gây không ít lúng túng khó khăn cho thương nghiệp quốc doanh một khi họ phải cạnh tranh trực tiếp với các hộ buôn bán theo phương pháp trực tiếp. Thứ hai: Thuế suất thuế GTGT là khá cao. Theo nhận định của nhiều chuyên gia kinh tế thì thuế GTGT 10% tính cho các mặt hàng tiêu dùng thông thường là khá cao, làm giảm sức mua, tiêu thụ sản phẩm hàng hóa gặp nhiều khó khăn. Một minh chứng cho thấy thuế suất thuế GTGT cao đó là: có trên 100 mặt hàng có thuế suất thuế GTGT cao hơn thuế suất thuế doanh thu và Nhà nước đã nhiều lần phải điều chỉnh giảm thuế suất. Mặc dù theo lý thuyết thuế GTGT do người tiêu dùng trả, không gây ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhưng nếu thuế suất cao, giá thanh toán hàng hóa, dịch vụ sẽ cao, người tiêu dùng khó lòng chấp nhận, tiêu thụ sẽ gặp khó khăn, các doanh nghiệp muốn bán được hàng hóa buộc phải hạ giá bán và sẽ bị thua lỗ. Để tránh tình trạng bị thua lỗ các doanh nghiệp phải thu hẹp sản xuất. Thứ ba: Thuế GTGT làm đảo lộn mức thuế suất phải nộp. Thuế GTGT được thiết kế với những mức thu tương đương thuế doanh thu với mục tiêu ổn định quan hệ phân phối giữa Nhà nước với nền kinh tế xét trên tổng thể, nhưng thực tế nó làm đảo lộn mức thuế phải nộp của các ngành thuế khác nhau. Có ngành thuế phải nộp tăng gấp bội so với thuế doanh thu, có ngành lại thấp hơn nhiều, tương quan phân phối giữa các ngành bị đảo lộn. Vướng mắc phát sinh không chỉ liên quan đến lãi, lỗ mà còn liên quan đến vấn đề vốn. Thứ tư: Thuế GTGT gây nhiều khó khăn cho doanh nghiệp về vấn đề vốn. Đặc biệt với những doanh nghiệp vốn ít thì quy định này thực sự làm cho nó điêu đứng. Nhiều doanh nghiệp hoạt động chủ yếu bằng vốn vay, nên khi áp dụng luật thuế GTGT phải vay thêm vốn để nộp cho phần thuế đầu vào, gánh nặng thiếu vốn đã nặng nay còn càng nặng thêm cho dù sau này sẽ được khấu trừ thuế hay hoàn thuế. Trường hợp doanh nghiệp bán hàng cho đại lý khi chuyển hàng cho đại lý phải nộp ngay thuế GTGT, trong khi đó, chỉ lúc nào đại lý bán được hàng thì mới thu được thuế GTGT từ khách hàng. Như vậy vốn của các doanh nghiệp bị chiếm dụng một cách bất hợp lý. Thứ năm: Tốc độ hoàn thuế cho các doanh nghiệp còn chậm. Quá trình, thủ tục xin hoàn thuế là khá rắc rối, mất nhiều thời gian và công sức của các doanh nghiệp. Để được hoàn thuế các doanh nghiệp phải nộp hồ sơ và toàn bộ hóa đơn chứng từ lên cơ quan thuế rồi chờ nhân viên thuế xuống đơn vị để kiểm tra, đối chiếu hóa đơn, chỉ có các hóa đơn hợp lệ mới được xem xét và khấu trừ thuế. Hơn nữa, việc kiểm tra đối chiếu hóa đơn lại thực hiện một cách thủ công, kéo dài thời gian kiểm tra làm chậm việc hoàn thuế, bên cạnh đó còn nhiều hiện tượng tiêu cực khác càng gây thêm khó khăn cho doanh nghiệp. Thứ sáu: Tình trạng gian lận thuế ngày càng trở nên nguy hiểm hơn. Hiện nay hóa đơn bất hợp pháp đa dạng và phong phú, được mua bán một cách công khai. Trước đây thực hiện thuế doanh thu sử dụng hóa đơn giả chỉ có thể ăn gian thuế trên số hàng bán ra, còn bây giờ với hóa đơn giả Nhà nước không những không thu được đồng nào thuế mà ngược lại còn phải chi thêm tiền để hoàn thuế đầu vào. Bên cạnh đó việc sử dụng hóa đơn bất hợp pháp tạo ra sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào không cạnh tranh được sẽ mất dần sự cạnh tranh, hậu quả là những doanh nghiệp làm ăn chân chính bị thua thiệt, sân chơi giữa các doanh nghiệp trở nên bất bình đẳng. Nếu tình trạng này không được ngăn chặn và sử lý kịp t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc35695.doc
Tài liệu liên quan