Đề án Bàn về hạch toán doanh thu bán hàng

 Theo nguyên tắc thực hiện, thời điểm để doanh thu được xác định là “thực hiện” phải thỏa mãn hai điều kiện: Doanh thu đạt được và có thể xác định. Về cơ bản, doanh thu được coi là đạt được khi đơn vị kế toán hoàn thành hoặc gần như hoàn thành những công việc cần phải thực hiện đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ sẽ cung cấp cho khách hàng để nhận được lợi ích kinh tế tương ứng với doanh thu; Doanh thu thu được coi là có thể xác định khi thu được tiền hàng hoặc có quyền pháp lý thu tiền tương ứng với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán được.

doc29 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3924 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Bàn về hạch toán doanh thu bán hàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
́c Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế. 3. Tài khoản 511” Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” chỉ phản ảnh doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư đã bán; dịch vụ đã cung cấp được xác định là đã bán trong kỳ không phân biệt doanh thu đã thu tiền hay sẽ thu được tiền. 4. Đối với sản phẩm, hàng hóa , dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế VAT tính theo phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa có thuế GTGT. 5. Đối với sản phẩm, hàng hóa , dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế VAT hoặc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán. 6. Những doanh nghiệp nhận gia công vật tư, hàng hóa thì chỉ phản ánh vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế được hưởng, không bao gồm giá trị vật tư, hàng hóa nhận gia công. 7. Đối với hàng hóa nhận bán đại lý, ký gửi theo phương thức bán đúng giá hưởng hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phần hoa hồng bán hàng mà doanh nghiệp được hưởng. 8. Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả tiền ngay và ghi nhận vào doanh thu chưa thực hiện phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác định. 9. TK 511 phản ánh cả phần doanh thu bán hàng hóa, sản phẩm và cung cấp dịch vụ cho công ty mẹ, công ty con trong cùng tập đoàn. Tài khoản 511 phải được kế toán chi tiết phần doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ cho công ty mẹ, công ty con để phục vụ lập báo cáo tài chính hợp nhất của tập đoàn. 10. Những sản phẩm, hàng hóa được xác định là đã bán nhưng vì lý do về chất lượng, quy cách kỹ thuật… người mua từ chối thanh toán, gửi trả lại người bán hoặc yêu cầu giảm giá và được doanh nghiệp chấp thuận , hoặc người mua hàng khối lượng lớn được chiết khấu thương mại thì các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng được theo dõi riêng trên các tài khoản 531, 532, 521. Cuối kỳ kết chuyển vào TK 511 để tính doanh thu thuần. 11. Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hóa đơn bán hàng và đã thu tiền bán hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua hàng, thì trị giá số hàng này không được coi là đã bán trong kỳ và không được ghi vào tài khoản 511 mà chỉ hạch toán vào bên có Tài khoản 131 về khoản tiền đã thu của khách hàng. Khi thực giao hàng cho người mua sẽ hạch toán vào tài khoản 511 về trị giá hàng đã giao, đã thu trước tiền bán hàng, phù hợp với các điều kiện ghi nhận doanh thu. 12. Không hạch toán vào Tài khoản 511 các trường hợp sau: + Trị giá hàng hóa, vật tư, bán thành phẩm xuất giao cho bên ngoài gia công chế biến. + Trị giá sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cung cấp giữa công ty, Tổng công ty với các đơn vị hạch toán phụ thuộc. + Trị giá sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ cung cấp cho nhau giữa Tổng công ty với các đơn vị thành viên. + Trị giá sản phẩm, hàng hóa đang gửi bán; dịch vụ hoàn thành đã cung cấp cho khách hàng nhưng chưa được xác định là đã bán. + Trị giá hàng gửi bán theo phương thức gửi bán đại lý, ký gửi( Chưa được xác định là đã bán). + Doanh thu hoạt động tài chính và các khoản thu nhập khác không được coi là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. II. Nội dung, kết cấu. Doanh thu bán hàng được theo dõi chi tiết cho từng loại sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ phục vụ cho việc đánh giá kết quả kinh doanh và lập báo cáo kết quả kinh doanh. Để hạch toán quá trình tiêu thụ sản phẩm theo các phương thức khác nhau, kế toán sử dụng chủ yếu các tài khoản loại 5: TK 511; TK 512 để phản ánh doanh thu bán hàng; TK 521 ; TK 531 phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu * Tài khoản 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” Tài khoản này dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ mà doanh nghiệp đã thực hiện và các khoản giảm trừ doanh thu. Từ đó, tính ra doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ. Tổng số doanh thu bán hàng ghi nhận ở đây có thể là tổng giá thanh toán ( với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp cũng như đối với các đối tượng không chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) tài khoản này có kết cấu như sau: Bên Nợ: Số thuế phải nộp ( thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu và thuế GTGT- nếu tính theo phương pháp trực tiếp, thuế doanh thu) tính trên doanh số bán trong kỳ. Số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả lại kết chuyển trừ vào doanh thu Kết chuyển doanh thu thuần sang tài khoản xác định kết quả kinh doanh. Bên Có: Doanh thu bán sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ hạch toán. TK 511 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành các tiểu khoản sau: + TK 5111 “Doanh thu bán hàng hoá ” Tài khoản này chủ yếu dùng cho các ngành kinh doanh hàng hóa, v ật tư, lương thực. + TK 5112 “Doanh thu bán các thành phẩm ” Tài khoản này chủ yếu dùng cho các ngành sản xuất vật chất như: Công nghiệp, nông nghiệp, xây lắp, ngư nghiệp. + TK 5113 “Doanh thu cung cấp dịch vụ ” Tài khoản này chủ yếu dùng cho các ngành kinh doanh dịch vụ như: Giao thông vận tải, bưu điện, du l ịch công cộng, dịch vụ khoa học, kỹ thuật, dịch vụ kế toán, kiểm toán. + TK 5114 “Doanh thu trợ cấp , trợ giá ”. Tài khoản này dùng phản ánh các khoản doanh thu từ trợ cấp, trợ giá của Nhà nước khi doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hóa dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước. + TK 5117 “Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư” Tài khoản này dùng phản ánh doanh thu cho thuê bất động sản đầu t ư và doanh thu bán, thanh lý bất động sản đầu t ư. * TK 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ ” Tài khoản này có kết cấu như sau: Bên Nợ: Trị giá hàng bán trả lại( theo giá tiêu thụ nội bộ), giảm giá hàng bán đã chấp nhận trên khối lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ nội bộ trong kỳ, số thuế tiêu thụ đặc biệt, số thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp phải nộp của số hàng hóa tiêu thụ nội bộ. Kết chuyển doanh thu tiêu thụ nội bộ thuần vào tài khoản xác định kết quả. Bên Có: Tổng số doanh thu bán hàng nội bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ. TK 512 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành các tiểu khoản sau: TK 5121 “Doanh thu bán hàng ”. TK 5122 “Doanh thu bán sản phẩm ”. TK 5123 “Doanh thu cung cấp dịch vụ ”. Nguyên tắc: TK 512 chỉ dùng cho các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong một công ty hay tổng công ty, nhằm phản ánh số doanh thu tiêu thụ nội bộ trong kỳ. Chỉ phản ánh vào TK 512 số doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, lao vụ của các đơn vị thành viên cung cấp lẫn nhau. Chỉ phản ánh vào TK 512 khi sản phẩm hàng hoá đã được coi là tiêu thụ Phải phản ánh đúng giá trị hàng bán thực tế ghi trên hoá đơn. Không hạch toán vào tài khoản này các khoản doanh thu bán hàng cho các doanh nghiệp không trực thuộc công ty, tổng công ty. III. Nội dung hạch toán. Doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã được xác định là đã bán trong kỳ kế toán: Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ và doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo giá bán chưa có thuế GTGT, ghi: Nợ TK 111,112,131,.. ( Tổng giá thanh toán) Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ( Giá bán chưa có thuế GTGT) Có TK3331- Thuế GTGT phải nộp. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo giá thanh toán, ghi: Nợ TK 111,112,131,.. ( Tổng giá thanh toán) Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ( Tổng giá thanh toán). Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ khi xuất sản phẩm, hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ đỏi lấy vật tư, hàng hóa không tương tự để sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng để đổi lấy vật tư, hàng hóa khác theo giá bán chưa có thuế GTGT, ghi: Nợ TK 131- Phải thu khách hàng ( Tổng giá thanh toán) Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ( Giá bán chưa có thuế GTGT) Có TK3331- Thuế GTGT phải nộp. Khi nhận vật tư, hàng hóa do trao đổi, kế toán phản ảnh giá trị vật tư hàng hóa nhận được do trao đổi, ghi: Nợ các TK 152, 153, 156,…( Giá mua chưa có thuế GTGT) Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ( Nếu có) Có TK131- Phải thu của khách hàng( Tổng gía thanh toán) Trường hợp được thu thêm tiền do giá trị hợp lý của sản phẩm, hàng hóa trao đổi lớn hơn, ghi: Nợ TK 111,112: Số tiền đã thu thêm. Có TK 131 : Phải thu của khách hàng. Trường hợp phải trả thêm tiền do giá trị hợp lý của sản phẩm, hàng hóa trao đổi nhỏ hơn, ghi: Nợ TK 131: Phải thu của khách hàng. Có TK 111,112,.. Khi xuất sản phẩm, hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp đỏi lấy vật tư, hàng hóa không tương tự để sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp , kế toán phản ánh doanh thu bán hàng do trao đôỉ theo tổng giá thanh toán, ghi: Nợ TK 131- Phải thu khách hàng Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ( Tổng giá thanh toán). Khi nhận vật tư, hàng hóa do trao đổi, kế toán phản ảnh giá trị vật tư hàng hóa nhận được do trao đổi, ghi: Nợ các TK 152, 153, 156,…( Theo giá thanh toán) Có TK131- Phải thu của khách hàng. Trường hợp được thu thêm tiền hoặc phải trả thêm ghi như trường hợp ở mục 2. Khi bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp đối với sản phẩm, hàng hóa, thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng theo giá bán trả tiền ngay chưa có thuế GTGT, ghi: Nợ TK 131- Phải thu khách hàng Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ( Giá bán trả tiền ngay chưa có thuế GTGT0 Có TK333- Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước( Thuế GTGT phải nộp). Có TK3387- Doanh thu chưa thực hiện( Chênh lệch giữa tổng số tiền theo giá bán trả chậm, trả góp với gía bán trả tiền ngay chưa có thuế GTGT) Khi thu được tiền bán hàng, ghi: Nợ TK 111,112: Có TK131- Phải thu của khách hàng. Định kỳ, ghi nhận doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp trong kỳ, ghi: Nợ TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện. Có TK515- Doanh thu hoạt động tài chính( Lãi trả châm, trả góp). Khi bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp đối với sản phẩm, hàng hóa, không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp , kế toán phản ánh doanh thu bán hàng theo giá bán trả tiền ngay đã có thuế GTGT, ghi: Nợ TK 131- Phải thu khách hàng Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ( Giá bán trả tiền ngay có thuế GTGT) Có TK3387- Doanh thu chưa thực hiện( Chênh lệch giữa tổng số tiền theo giá bán trả chậm, trả góp với gía bán trả tiền ngay có thuế GTGT) Khi thu được tiền bán hàng, ghi: Nợ TK 111,112: Có TK131- Phải thu của khách hàng. Định kỳ, ghi nhận doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp trong kỳ, ghi: Nợ TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện. Có TK515- Doanh thu hoạt động tài chính( Lãi trả châm, trả góp). 6. Trường hợp bán hàng thông qua đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng. 6.1. Kế toán ở đơn vị giao hàng đại lý a, Xuất kho sản phẩm , hàng hóa giao cho các đại lý: Nợ TK 157 : Hàng gửi đi bán Có TK 155, 156: b, Khi nhận được báo cáo bán hàng của các đại lý thanh quyết toán cho doanh nghiệp về doanh thu của số hàng đã bán được: Đối với hàng hóa,dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng theo giá bán chưa có thuế GTGT, ghi: Nợ TK 111,112,131,.. ( Tổng giá thanh toán) Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ( Giá bán chưa có thuế GTGT) Có TK3331- Thuế GTGT phải nộp. Đồng thời phản ánh gía vốn của hàng bán ra, ghi: Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán Có TK 157- Hàng gửi đi bán Đối với hàng hóa,dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng theo tổng giá thanh toán ghi: Nợ TK 111,112,131,.. Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ( Tỏng giá thanh toán) Đồng thời phản ánh gía vốn của hàng bán ra, ghi: Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán Có TK 157- Hàng gửi đi bán c, Số tiền hoa hồng phải trả cho đơn vị nhận bán hàng đại lý hưởng hoa hồng, ghi: Nợ TK 641: Hoa hồng đại lý chưa có thuế GTGT Nợ TK 133 ( 1331): Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111,112,131. 6.2. Kế toán ở đơn vị nhận đại lý a, Khi nhận hàng đại lý: Ghi đơn Nợ TK 003 , Khi bán được hàng hoặc trả lại hàng: Ghi Có TK 003 b, Khi hàng hóa nhận bán đại lý đã bán được: Khi xuất bán hàng nhận đại lý, phải lập hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàngtheo chế độ quy định. Căn cứ vào hóa đơn và các chứng từ liên quan, kế toán phản ánh số tiền bán hàng phải trả cho các chủ hàng: Nợ TK 111,112,131…: Có TK 331: Số tiền phải trả cho chủ hàng( Tổng giá thanh toán) Định kỳ, khi xác định doanh thu hoa hồng bán hàng được hưởng, ghi Nợ TK 331 ( chi tiết chủ hàng): Phải trả cho người bán. Có TK 511: Hoa hồng được hưởng chưa có thuế GTGT Có TK 3331 ( 33311): Thuế GTGT đầu ra phải nộp. Khi thanh toán tiền cho chủ hàng Nợ TK 331 ( chi tiết chủ hàng): Phải trả cho người bán Có TK có liên quan ( 111,112…). 7- Đối với hàng hóa xuất bán tại các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc. 7.1. Đối với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, và doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ. a, Khi doanh nghiệp xuất hàng hóa đến các đơn vị trực tiếp hạch toán phụ thuộc phải lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ. Công ty, đơn vị cấp trên căn cứ vào Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, xác định giá vốn của hàng hóa xuất cho các đơn vị trực thuộc để bán, ghi: Nợ TK 157- Hàng gửi bán( Giá vốn) Có TK 155,156 Khi đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc nhận được hàng hóa do công ty, đơn vị cấp trên chuyển đến, kế toán căn cứ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ và các chứng từ liên quan, ghi: Nợ TK 155,156( Giá bán nội bộ). Có TK 336- Phải trả nội bộ b, Khi đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc( Là đơn vị tính thuế GT GT phải nộp theo phương pháp khấu trừ), bán hàng hóa do công ty, đơn vị cấp trên chuyển đến phải lập Hóa đơn GTGT hàng hóa bán ra theo quy định. Đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc căn cứ vào Hóa đơn GTGT phản ánh doanh thu bán hàng, ghi: Nợ TK 111,112,131. Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ( Giá bán chưa có thuế GTGT) Có TK 3331 : Thuế GTGT đầu ra phải nộp. Khi đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc nhận được Hóa đơn GTGT về hàng tiêu thụ nội bộ do công ty, đơn vị cấp trên lập chuyển đến trên cơ sở số hàng hóa đã bán, căn cứ vào Hóa đơn GTGT phản ánh thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi: Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 156- Hàng hóa( Nếu chưa kết chuyển giá vốn hàng hóa) Có TK 632- Giá vốn hàng bán( Nếu đã kết chuyển giá vốn hàng hóa) 7.1. Đối với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp: a, Khi doanh nghiệp xuất thành phẩm, hàng hóa không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp đến các đến các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc phải lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ. Công ty, đơn vị cấp trên căn cứ vào Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, xác định giá vốn của hàng hóa xuất cho các đơn vị trực thuộc để bán, ghi: Nợ TK 157- Hàng gửi bán( Giá vốn) Có TK 155,156- Hàng hóa Khi đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc nhận được hàng hóa do công ty, đơn vị cấp trên chuyển đến, kế toán căn cứ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ và các chứng từ liên quan, ghi: Nợ TK 156( Giá bán nội bộ). Có TK 111,112,336 b, Khi đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc bán sản phẩm, hàng hóa chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếpdo công ty, đơn vị cấp trên giao cho để bán phải lập Hóa đơn bán hàng. Đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc căn cứ vào Hóa đơn bán hàng phản ánh doanh thu bán hàng, ghi: Nợ TK 111,112,131. Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ( Tổng giá thanh toán) c, Trường hợp khi xuất hàng hóa giao cho các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc công ty, đơn vị cấp trên sử dụng ngay Hóa đơn bán hàng. Công ty, đơn vị cấp trên căn cứ vào Hóa đơn bán hàng phản ánh doanh thu bán hàng, ghi: Nợ TK 111,112,136. Có TK 512: Doanh thu nội bộ( Tổng giá bán nội bộ) Khi đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc nhận được hàng hóa do công ty, đơn vị cấp trên giao cho để bán, căn cứ vào Hóa đơn bán hàng và các chứng từ liên quan phản ánh giá vốn của sản phẩm nhập kho, ghi: Nợ TK 156 Có TK 111,112,336 Khi đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc bán được sản phẩm, hàng hóa do công ty, đơn vị cấp trên giao cho để bán phải lập Hóa đơn bán hàng, căn cứ vào hóa đơn bán hàng phản ánh doanh thu bán hàng: Nợ TK 111,112,131. Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ( Tổng giá thanh toán). 8. Khi bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ cho công ty mẹ, công ty con, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ vào TK511 chi tiết cho công ty mẹ và công ty con theo gía bán chưa có thuế GTGT, ghi: Nợ TK 111,112,…. Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 3331 : Thuế GTGT đầu ra phải nộp. 9. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu của hàng bán bị trả lại, khoản giảm gía hàng bán và chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ trừ vào doanh thu thực tế trong kỳ để xác định doanh thu thuần, ghi: Nợ TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Có TK 531, 532, 521 tương ứng 10. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu thuần sang TK 911” Xác định kết quả kinh doanh”, ghi: Nợ TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Có TK 911- Xác định kết quả kinh doanh. SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TỔNG QUÁT DOANH THU TIÊU THỤ TK 521,531,532 TK 511,512 TK 111,112,131… TK 911 Kết chuyển chiết khấu thương mại phải giảm giá hàng bán, doanh thu bán hàng Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ Doanh thu tiêu thụ theo Giá bán không có thuế GTGT TK 33311 Thuế GTGT phải nộp Tổng giá thanh toán( cả thuế GTGT) PHẦN III MỘT SỐ Ý KIẾN BÀN LUẬN VỀ HẠCH TOÁN DOANH THU 1. Việc ghi nhận doanh thu kế toán là một trong những vấn đề quan trọng của quá trình xác định kết quả kinh doanh. Với nguyên tắc ghi nhận doanh thu khác nhau sẽ dẫn đến kết quả hoạt động kinh doanh khác nhau. Hiện nay, nguyên tắc thực hiện đang được áp dụng phổ biến và rộng rãi nhất trong các đơn vị kế toán. Tuy nhiên, cơ sở khoa học và việc vận dụng nguyên tắc này trong thực tế còn ít được đề cập đến.  Hai vấn đề kế toán cơ bản đối với doanh thu là ghi nhận doanh thu trong kỳ kế toán nào và mức doanh thu được ghi nhận bằng bao nhiêu. Có ba nguyên tắc cơ bản để ghi nhận doanh thu, đó là: nguyên tắc tiền mặt (ghi nhận doanh thu khi thu được tiền); nguyên tắc phát sinh (ghi nhận doanh thu tương ứng với mức tăng giá trị của sản phẩm, dịch vụ); nguyên tắc thực hiện (ghi nhận doanh thu khi nó được thực hiện). Mỗi nguyên tắc nói trên đều có những ưu điểm và hạn chế nhất định.  Cơ sở của nguyên tắc thực hiện  Theo nguyên tắc thực hiện, thời điểm để doanh thu được xác định là “thực hiện” phải thỏa mãn hai điều kiện: Doanh thu đạt được và có thể xác định. Về cơ bản, doanh thu được coi là đạt được khi đơn vị kế toán hoàn thành hoặc gần như hoàn thành những công việc cần phải thực hiện đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ sẽ cung cấp cho khách hàng để nhận được lợi ích kinh tế tương ứng với doanh thu; Doanh thu thu được coi là có thể xác định khi thu được tiền hàng hoặc có quyền pháp lý thu tiền tương ứng với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán được.  Doanh thu là biểu hiện số tiền tương ứng với giá trị của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Do đó, quá trình tạo ra doanh thu của một đơn vị kế toán, đồng thời cũng chính là quá trình tạo giá trị của sản phẩm mới của chính đơn vị đó. Thông thường, những hoạt động này đối với loại hình đơn vị sản xuất bao gồm các giai đoạn: thiết kế, mua nguyên vật liệu, sản xuất sản phẩm, lưu kho sản phẩm, bán sản phẩm cho khách hàng và thu tiền.  Trong các hoạt động nói trên, theo nguyên tắc thực hiện, vào thời điểm hoạt động bán sản phẩm (giao hàng – chuyển quyền sở hữu) cho khách hàng được thực hiện là thời điểm ghi nhận doanh thu. Việc ghi nhận doanh thu ở những khâu trước đó đồng nghĩa với việc phá vỡ nguyên tắc thực hiện.  Việc lựa chọn hoạt động  bán sản phẩm là thời điểm ghi nhận doanh thu theo nguyên tắc thực hiện trên những căn cứ sau: tính khách quan khi xác định mức doanh thu, tính xác thực của tài sản dùng để phân phối lợi nhuận và tính xác thực của việc ghi nhận chi phí tương ứng với doanh thu nhằm đảm bảo nguyên tắc phù hợp trong khi xác định lợi nhuận.  Tính khách quan khi xác định mức doanh thu  Nếu như ghi nhận doanh thu trứơc lúc bán hàng thì mức doanh thu được xác định khó có thể đảm bảo tính khách quan do công việc này phụ thuộc rất nhiều vào ý kiến chủ quan của nhà quản lý. Trong khi đó, bán hàng là nghiệp vụ trao đổi ngang giá giữa bên bán với bên mua, mức giá bán tương ứng với doanh thu được bên mua và bên bán thương lượng và thỏa thuận, mức doanh thu này không phải là kết quả của ý kiến chủ quan của bên mua hoặc bên bán quyết định mà được cả 2 bên cùng thống nhất. Tính khách quan của việc xác định doanh thu được thể hiện ở chính điểm này.  Tính xác thực của tài sản.  Thời điểm bán hàng là khởi điểm của giai đoạn thanh toán đối với hàng bán đã được xác định. Bên bán có quyền yêu cầu bên mua phải thanh toán tiền hàng theo quy định của pháp luật. Nói cách khác, khoản phải thu đối với khách hàng đảm bảo tiêu chuẩn được ghi nhận như là một khoản tài sản đối với đơn vị bán. Tính xác thực của tài sản đóng một vai trò quan trọng đối với phần giảm tài sản của đơn vị kế toán thông qua các nghiệp vụ phân phối lợi nhuận như cổ tức, tiền thưởng cho cán bộ công nhân viên…Nếu tính xác thực của tài sản không được đảm bảo trong khi doanh thu vẫn được báo cáo thì những nghiệp vụ phân phối lợi nhuận nói trên sẽ làm phát sinh giảm tài sản không tương ứng với tài sản thực có của đơn vị kế toán.  Tính xác thực của chi phí và tính phù hợp giữa doanh thu và chi phí.  Giữa doanh thu và chi phí có mối quan hệ tương ứng và phù hợp nhau trong quá trình xác định kết quả hoạt động kinh doanh. Trong trường hợp không xác định được tính chính xác chi phí cần phải ước tính một cách hợp lý mức chi phí bỏ ra tương ứng với doanh thu đạt được. Các ước tính khác nhau sẽ cho nhiều kết quả khác nhau và làm mất đi tính khách quan và tính thích hợp của thông tin kế toán. Như vậy, cùng với việc ghi nhận doanh thuthì phần lớn chi phí tương ứng với mức doanh thu đó đã phát sinh. Vào thời điểm bán hàng, khi doanh thu được ghi nhận thì đại bộ phận chi phí được c

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26981.doc
Tài liệu liên quan